Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

QUỐC HỘI
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------

Luật số: 16/2008/QH12

Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2008

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy:

1. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 13

1. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân được tiến hành một số hoạt động sau đây:

a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện các hoạt động ngăn chặn, đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy;

b. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ trinh sát cần thiết để phát hiện tội phạm về ma túy;

c. Trưng cầu giám định mẫu vật, mẫu phẩm sinh học cần thiết để phát hiện tội phạm về ma túy;

d. Yêu cầu cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, tình hình tài chính và tài khoản tại ngân hàng khi có căn cứ cho rằng có hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 8 Điều 3 của Luật này;

đ. Yêu cầu cơ quan bưu điện mở bưu kiện, bưu phẩm để kiểm tra khi có căn cứ cho rằng trong bưu kiện, bưu phẩm đó có chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;

e. Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố giác, người làm chứng và người bị hại trong các vụ án về ma túy.

2. Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này theo yêu cầu của cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy.

3. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển, cơ quan Hải quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan công an, các cơ quan hữu quan khác thực hiện và áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần tại khu vực hoặc địa bàn quản lý, kiểm soát.

4. Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy trong việc thực hiện, phối hợp thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.”

2.  Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 25

Chính sách của Nhà nước về cai nghiện ma túy bao gồm:

1. Áp dụng chế độ cai nghiện đối với người nghiện ma túy, khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện;

2. Tổ chức cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc;

3. Khuyến khích cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện việc cai nghiện tự nguyện cho người nghiện ma túy, hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và phòng, chống tái nghiện ma túy; nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng thuốc và phương pháp cai nghiện ma túy;

4. Hỗ trợ kinh phí thực hiện cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và phòng, chống tái nghiện ma túy;

5. Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ, đầu tư vào hoạt động cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và phòng, chống tái nghiện ma túy được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật”.

3.  Điều 26  được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 26

1. Người nghiện ma túy có trách nhiệm:

a. Tự khai báo về tình trạng nghiện ma túy của mình với cơ quan, tổ chức nơi làm việc hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú và tự đăng ký hình thức cai nghiện ma túy;

b. Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cai nghiện ma túy.

2. Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm:

a. Khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về người nghiện ma túy trong gia đình mình và đăng ký hình thức cai nghiện cho người đó;

b. Động viên, giúp đỡ và quản lý người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo sự hướng dẫn, giám sát của cán bộ y tế và Ủy ban nhân dân cấp xã;

c. Theo dõi, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện sử dụng trái phép chất ma túy hoặc có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội;

d. Hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện và đóng góp kinh phí cai nghiện theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức cho người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy khai báo về tình trạng nghiện ma túy và đăng ký hình thức cai nghiện”.

4. Bổ sung Điều 26a vào sau Điều 26 như sau:

“Điều 26a

1. Các biện pháp cai nghiện ma túy bao gồm:

a. Cai nghiện ma túy tự nguyện;

b. Cai nghiện ma túy bắt buộc;

2. Các hình thức cai nghiện ma túy bao gồm:

a. Cai nghiện ma túy tại gia đình;

b. Cai nghiện ma túy tại cộng đồng;

c. Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện”.

5. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 27

1. Hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng được áp dụng đối với người tự nguyện cai nghiện, trừ trường hợp người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại cơ sở cai nghiện.

Trường hợp người nghiện ma túy không tự nguyện cai nghiện thì áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Thời hạn cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng từ sáu tháng đến mười hai tháng.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng đồng, hướng dẫn, hỗ trợ cai nghiện ma túy tại gia đình.

4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng”.

6. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 31

1. Nhà nước áp dụng phương pháp cai nghiện thích hợp đối với người nghiện ma túy là người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên của cơ sở giáo dục, học sinh của trường giáo dưỡng. Cơ quan quản lý các cơ sở này phối hợp chặt chẽ với cơ quan y tế địa phương để thực hiện quy định này.

2. Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam, giám đốc cơ sở giáo dục, hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cai nghiện ma túy của người nghiện ma túy quy định tại khoản 1 Điều này khi họ trở về nơi cư trú”.

7. Bổ sung Điều 32a vào sau Điều 32 như sau:

“Điều 32a

Người đang cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện mà phạm tội, nếu thời gian bị phạt tù ít hơn thời gian cai nghiện ma túy thì sau khi chấp hành xong hình phạt tù phải tiếp tục cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện bắt buộc; trường hợp phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì vẫn phải thực hiện cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện bắt buộc”.

8. Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 33

1. Người nghiện ma túy sau khi chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện phải chịu sự quản lý sau cai nghiện từ một năm đến hai năm theo một trong hai hình thức sau đây:

a. Quản lý tại nơi cư trú do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đối với người không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b. Quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện đối với người có nguy cơ tái nghiện cao.

2. Nội dung quản lý sau cai nghiện bao gồm:

a. Quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ phòng, chống tái nghiện; hỗ trợ học nghề, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người được quản lý tại nơi cư trú;

b. Quản lý, tư vấn, giáo dục, dạy nghề, lao động sản xuất và chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng đối với người được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện.

3. Người được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện tham gia lao động sản xuất được hưởng thành quả lao động của mình theo quy định của Chính phủ.

4. Người đang được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện mà bỏ trốn thì người đứng đầu cơ cở ra quyết định truy tìm; cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở quản lý sau cai nghiện trong việc truy tìm để đưa người đó trở lại cơ sở thực hiện tiếp thời gian còn lại.

5. Cơ sở quản lý sau cai nghiện phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm, tính mạng, sức khỏe, tài sản của người được quản lý sau cai nghiện.

6. Người đã hoàn thành thời gian quản lý sau cai nghiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, gia đình tiếp nhận, tạo điều kiện học nghề, tìm việc làm, vay vốn, tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng, giúp đỡ phòng, chống tái nghiện.

7. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí xác định đối tượng có nguy cơ tái nghiện cao quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục đưa vào cơ sở quản lý sau cai nghiện; chế độ quản lý và chính sách hỗ trợ cho người sau cai nghiện; tổ chức và hoạt động của cơ sở quản lý sau cai nghiện”.

9. Bổ sung Điều 34a vào sau Điều 34 như sau:

“Điều 34a

1. Biện pháp can thiệp giảm tác hại của nghiện ma túy là biện pháp làm giảm hậu quả tác hại liên quan đến hành vi sử dụng ma túy của người nghiện gây ra cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

2. Biện pháp can thiệp giảm tác hại của nghiện ma túy được triển khai trong nhóm người nghiện ma túy thông qua chương trình, dự án phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.

3. Chính phủ quy định cụ thể các biện pháp can thiệp giảm tác hại của nghiện ma túy và tổ chức thực hiện các biện pháp này”.

10. Khoản 1 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện, phòng, chống tái nghiện ma túy được quy định tại các điều 27, 28, 29, 31, 33 và 34 của Luật này, bao gồm:

a. Ngân sách nhà nước;

b. Đóng góp của người cai nghiện ma túy và gia đình họ;

c. Các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài”.

11. Bổ sung Điều 38a, Điều 38b vào sau Điều 38 như sau:

“Điều 38a

Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống ma túy ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa;

2. Phối hợp với cơ quan hữu quan của nước khác để phát hiện, ngăn chặn các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần qua biên giới theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy của Bộ đội Biên phòng và lực lượng Cảnh sát biển”.

“Điều 38b

Bộ Tài chính có trách nhiệm:

1. Chỉ đạo cơ quan Hải quan thực hiện hoạt động phòng, chống ma túy theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

2. Chủ trì phối hợp với bộ, ngành, chính quyền địa phương xây dựng dự toán kinh phí phòng, chống ma túy trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật”.

12. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 39

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch tổ chức cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; chỉ đạo tổ chức cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện;

2. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện;

3. Chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan và chính quyền địa phương xây dựng, hướng dẫn hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở quản lý sau cai nghiện; dạy nghề, tạo việc làm, tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện vật chất và tinh thần để giúp đỡ người đã cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện;

4. Thống kê, đánh giá tình hình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện;

5. Hướng dẫn, chỉ đạo việc thành lập, giải thể cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở quản lý sau cai nghiện; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của các cơ sở khác về cai nghiện ma túy;

6. Thực hiện hợp tác quốc tế về cai nghiện ma túy và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện”.

13. Khoản 1 Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Bộ Y tế có trách nhiệm:

a. Ban hành danh mục, quy chế quản lý thuốc gây nghiện, tiền chất, thuốc hướng thần sử dụng trong lĩnh vực y tế và tổ chức thực hiện quy chế đó; ban hành và chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện quy chế quản lý chất ma túy sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm và nghiên cứu khoa học;

b. Quy định việc nghiên cứu thuốc và phương pháp cai nghiện ma túy; cấp, thu hồi giấy phép lưu hành thuốc, phương pháp cai nghiện ma túy; hướng dẫn, thủ tục xác định người nghiện ma túy; hỗ trợ về người, chuyên môn kỹ thuật y tế để cai nghiện ma túy;

c. Thực hiện hợp tác quốc tế về kiểm soát thuốc gây nghiện, tiền chất, thuốc hướng thần sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm và nghiên cứu khoa học;

d. Chỉ đạo các cơ sở y tế phối hợp xét nghiệm, xác định và cai nghiện cho người nghiện ma túy ở xã, phường, thị trấn”.

14. Bổ sung Điều 42a vào sau Điều 42 như sau:

“Điều 42a

Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan hữu quan thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng, chống ma túy”.

15. Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 43

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các cơ quan, tổ chức hữu quan khác tuyên truyền, giáo dục, tổ chức xóa bỏ cây có chứa chất ma túy; thực hiện chương trình trợ giúp chuyển hướng sản xuất có hiệu quả, ổn định đời sống của nhân dân”.

Điều 2.

1. Thay cụm từ “Bộ Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ Công thương” tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41, thay cụm từ “chính quyền cơ sở” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại khoản 1 Điều 53 của Luật phòng, chống ma túy.

2. Bãi bỏ Điều 44 của Luật phòng, chống ma túy.

Điều 3. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

 

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Phú Trọng

 

 

NATIONAL ASSEMBLY
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-------

No.16/2008/QH12

Hanoi, June 03, 2008

 

LAW

ON AMENDMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF LAW ON DRUG PREVENTION AND FIGHT

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam 1992 amended by Resolution No.51/2001/QH10;

The National Assembly promulgates a Law on amendments to a number of articles of the Law on Drug Prevention and Fight.

Article 1. A number of articles of the Law on Drug Prevention and Fight shall be amended as follows:

1. Article 13 shall be amended as follows:

"Article 13

1. The drug control agencies of the people’s public security force may carry out the following activities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b. Applying necessary scouting measures to detect drug-related crimes;

c. Requesting appraisal of necessary specimen, bio-product samples to detect drug-related crimes

d. Requesting concerned individuals, families, agencies and/or organizations to provide information, documents, financial situation and accounts at banks when there are grounds for believing that acts prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 8, Article 3 of this Law are committed;

dd. Requesting post offices to open parcels and mailers for inspection purpose when there are grounds for deeming that such parcels or mailers contain drugs, pre-substances, additive medicines or centripetalneurotropic medicines;

e. Applying necessary measures to protect denouncers, witnesses and victims in drug-related cases.

2. Individuals, families, agencies and organizations specified at Points d and e Clause 1 this Article shall strictly abide by requests of drug control agencies, if any.

3. Drug control agencies of the Border Guard, Coast Guard and customs authorities shall, as authorized and assigned, take charge and cooperate with the public security force and other relevant agencies in applying necessary measures as regulated by laws to prevent and take against illegal trade and transport of drugs, pre-substances, additive medicines and centripetalneurotropic medicines in the area under their management.

4. The Government shall specify the conditions, procedures, competence and responsibilities for performing and cooperating in performing acts prescribed in Clause 1 and 3 this Article of drug control agencies."

2. Article 25 shall be amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The State’s policies on drug detoxification and drug rehabilitation (hereinafter referred to as “drug rehabilitation”) consist of the following acts:

1. Imposing drug rehabilitation measures on drug-dependent persons and encouraging them to voluntarily participate in rehabilitation programs;

2. Organizing compulsory drug rehabilitation centers;

3. Encouraging individuals, families, agencies and organizations to take voluntary drug rehabilitation measures for the drug-dependent persons, providing assistance in drug rehabilitation, post- rehabilitation supervision and relapse prevention; studying, producing and applying medications and methods for drug rehabilitation;

4. Providing funding for drug rehabilitation, post- rehabilitation supervision and relapse prevention;

5. Domestic and foreign organizations and individuals shall assist and invest in drug rehabilitation, post- rehabilitation supervision and relapse prevention subject to incentive policies as regulated by laws."

3. Article 26 shall be amended as follows:

"Article 26

1. A drug-dependent person is required to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b. strictly comply with regulations on drug rehabilitation.

2. The family of a drug-dependent person is required to:

a. report the member diagnosed with drug dependence to the commune-level People's Committee and register the form of drug rehabilitation for such member;

b. encourage, assist and manage the drug-dependent person to participate in home-based or community-based drug rehabilitation under the guidance and supervision of medical workers and commune-level People’s Committee;

c. monitor, supervise, prevent or keep the drug-dependent person from illegally using narcotic substances or committing acts of disturbing social order and safety;

d. assist the competent authority in sending the drug-dependent person to the drug rehabilitation center and contribute funds for drug rehabilitation under law provisions.

3. Commune-level People’s Committees shall enable drug-dependent persons and their families to declare the drug dependence and register the form of drug rehabilitation”.

4. Article 26a below shall be added after Article 26:

"Article 26a

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. Voluntary drug rehabilitation;

b. Compulsory drug rehabilitation;

2. Forms of drug rehabilitation consist of:

a. Home-based drug rehabilitation;

b. Community-based drug rehabilitation;

c. Drug rehabilitation in drug rehabilitation centers”.

5. Article 27 shall be amended as follows:

"Article 27

1. Home-based drug rehabilitation and community-based drug rehabilitation shall apply to drug-dependent persons who voluntarily participate in rehabilitation programs, except for those voluntarily participate in rehabilitation programs in drug rehabilitation centers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The duration of home-based drug rehabilitation or community-based drug rehabilitation shall be from 6 to 12 months.

3. Commune-level Committees shall organize community-based drug rehabilitation and provide guidelines for and assistance in home-based drug rehabilitation.

4. The Government shall specify the organization of home-based drug rehabilitation, community-based drug rehabilitation and procedures for forcing community-based rehabilitation.”

6. Article 31 shall be amended as follows:

"Article 31

1. The State shall apply appropriate drug rehabilitation methods for drug-dependent persons who are detainees, prisoners or trainees of educational institutions or students of reform schools. Supervisory authorities of the aforesaid institutions shall closely cooperate with local medical facilities in observing this regulation.

2. Prison wardens, wardens of detention centers, directors of educational institutions and principles of reform schools must notify commune-level People’s Committees of drug rehabilitation by drug-dependent persons specified in Clause 1 this Article when they return to their residence”.

7. Article 32a below shall be added after Article 32:

"Article 32a

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Article 33 shall be amended as follows:

"Article 33

1. Drug-dependent persons shall stay under post- rehabilitation supervision for 1- 2 years in one of the following forms after release from a compulsory rehabilitation center:

a. Home-based supervision organized by commune-level People's Committee applied to persons not specified in Point b this Clause;

b. Supervision at a post-rehabilitation center applied to persons facing high risks of relapse.

2. Post- rehabilitation supervision shall include:

a. Management of, guidance on and assistance in relapse prevention; assistance in vocational learning, job seeking and participation in social events with the aim of community integration given to the persons under home-based supervision.

b. Management, advice, education, vocational training, production promotion and preparation for community integration given to the persons under supervision in a post-rehabilitation center.

3. Persons who are supervised in a post- rehabilitation center shall participate in production to enjoy the fruits of their labor under the Government’s regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The post-rehabilitation center shall respect the honor, human dignity, life, health and property of the person under supervision.

6. The person who have stayed under post- rehabilitation supervision specified in Point b Clause 1 this Article shall be received and given conditions for vocational training, job seeking, loan requesting and participation in social events by commune-level People’s Committees of their residence place and their families so that they can integrate into the community and prevent relapse.

7. The Government shall specify criteria for determining persons facing a high risk of relapse specified in Point b Clause 1 this Article; competence to issue decisions, procedures for attending post- rehabilitation centers; supervision regime and support policies intended for the persons giving up their drug dependence; organization and operation of post-rehabilitation centers”.

9. Article 34a below shall be added after Article 34:

"Article 34a

1. Intervention measure to reduce harmful effects of drug dependence means measure taken to mitigate the damaging effects related to drug use by the drug-dependent persons on themselves, families and community.

2. Intervention measures to reduce harmful effects of drug dependence shall be taken among groups of drug-dependent persons through programs and projects suitable for socio-economic conditions.

3. The Government shall specify intervention measures to mitigate harmful effects of drug dependence and adopt such measures".

10. Clause 1 Article 35 shall be amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. State budget;

b. Contributions from participants in rehabilitation programs and their families;

c. Fundings from domestic and foreign organizations and individuals”.

11. Article 38a and 38b below shall be added after Article 38:

"Article 38a

The Ministry of National Defense shall:

1. prepare and implement plans for prevention and fight against drugs in land borders, maritime borders, contiguous zone, exclusive economic zone and continental shelf;

2. cooperate with relevant agencies of other countries in detecting and preventing illegal trade and transport of drugs, pre-substances, addictive medicines and centripetalneurotropic medicines through the border under provisions hereof and other relevant law provisions;

3. provide training for employees in charge of prevention and fight against drug-related crimes of the Border Guard and Coast Guard force".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministry of Finance shall:

1. instruct customs authorities to perform drug prevention and fight in compliance with provisions hereof and other relevant law provisions;

2. take charge and cooperate with other ministries and local government authorities in making estimates of funding for drug prevention and fight sent to competent authorities for approval purpose and take actions as per law provisions”.

12. Article 39 shall be amended as follows:

"Article 39

The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall:

1. develop and implement strategies, policies and plans for organization of drug rehabilitation and post- rehabilitation supervision; provide guidelines for drug rehabilitation and post-rehabilitation supervision and handling of post- rehabilitation social problems;

2. organize operational structure, provide training for employees in charge of drug rehabilitation and post-rehabilitation supervision and handling of post- rehabilitation social problems;

3. take charge and cooperate with relevant agencies and organizations and local government authorities in providing guidelines for operation of drug rehabilitation centers and post-rehabilitation centers; provide vocational training, create jobs, give advices and assistance and create mental and material conditions to help persons who have given up their drug dependence to integrate into community and prevent relapse;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. provide guidelines for foundation and dissolution of compulsory drug rehabilitation centers and post- rehabilitation centers; issue and revoke operation license of other drug rehabilitation centers;

6. cooperate with international entities in drug rehabilitation and handling of post-rehabilitation social problems”.

13. Clause 1 Article 40 shall be amended as follows:

“1. The Ministry of Health shall:

a. promulgate lists and regulations on management of addictive medicines, centripetalneurotropic medicines and pre-substances used in healthcare services and organize the implementation of such regulations; promulgate and take initiative in cooperating with relevant agencies in organizing implementation of regulations on management of narcotic substances used in healthcare services, analysis, testing and scientific research;

b. stipulate the study on drug rehabilitation medications and methods; issue and revoke licenses for circulation of drug rehabilitation medications or methods; provide guidelines on procedures for drug dependence diagnosis; provide human and medical supports for drug rehabilitation;

c. cooperate with international entities in control of addictive medicines, pre-substances and entripetalneurotropic medicines used in healthcare services, analysis, testing and scientific research;

d. instruct medical facilities to cooperate with others in testing, diagnosing drug-dependent persons and apply drug rehabilitation measures in communes".

14. Article 42a below shall be added after Article 42:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministry of Information and Communications, Ministry of Culture, Sports and Tourism shall instruct relevant agencies in communication, dissemination and training of drug prevention and fight".

15. Article 43 shall be amended as follows:

"Article 43

The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with Committee of Ethnic Affairs and relevant entities in dissemination, education and organization of elimination of plants containing narcotic substances; run support programs for shifting production in an efficient manner and build stable livelihoods for people”.

Article 2.

1. The phrase “Bộ Công nghiệp” (“Ministry of Industry”) in Clause 1 and 2 Article 41 shall be replace by the phrase “Bộ Công thương” (“Ministry of Industry and Trade”) and the phrase “chính quyền cơ sở” (“local authorities") in Clause 1 Article 53 of the Law on Drug Prevention and Fight shall be replace by the phrase “Ủy ban nhân dân cấp xã” (commune-level People’s Committees).

2. Article 44 of the Law on Drug Prevention and Fight shall be annulled.

Article 3. This Law comes into force from January 01, 2009.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

CHAIRPERSON




Nguyen Phu Trong

 

 

;

Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008

Số hiệu: 16/2008/QH12
Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành: 03/06/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008

Văn bản liên quan cùng nội dung - [1]
Văn bản hướng dẫn - [2]
Văn bản hợp nhất - [1]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…