Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9354/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 07 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 753/QĐ-TTG NGÀY 03 THÁNG 6 NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 329/KH-TU NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2020 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 39-CT/TW NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Quyết định số 753/OĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban thư Trung ương Đảng khóa XII  về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;

Căn cứ Kế hoạch số 329/KH-TU ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 329/KH-TU ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự phối hợp giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan liên quan, nâng cao nhận thức, phát huy trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cơ quan, tổ chức và nhân dân trong thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp người khuyết tật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức của người khuyết tật nhằm chăm lo tốt hơn cho đời sống người khuyết tật. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp người khuyết tật, huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức và đông đảo các tầng lớp nhân dân, trong đó có các tổ chức tôn giáo hoạt động nhân đạo, từ thiện.

2. Yêu cầu

Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình, hoạt động chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật để họ vươn lên sống độc lập, hòa nhập xã hội góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội và giúp đỡ người khuyết tật khác; tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tiếp cận các chính sách giáo dục, học nghề, việc làm, tín dụng, bảo trợ xã hội, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, đi lại. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các tổ chức người khuyết tật, nhằm chăm lo tốt hơn cho đời sống của người khuyết tật.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, địa phương và nhân dân trong địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp người khuyết, tật. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật.

b) Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp người khuyết tật; huy động nguồn lực từ các tổ chức phi chính phủ trong nước và nước ngoài nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để trợ giúp cho người khuyết tật. Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước đầu tư các mô hình phi lợi nhuận chăm sóc người khuyết tật.

c) Nghiên cứu, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bảo đảm điều kiện tiếp cận các cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp cuộc sống của người khuyết tật. tạo cơ hội bình đẳng cho người khuyết tật, hướng tới một xã hội không rào cản với người khuyết tật.

d) Rà soát, đánh giá hiệu quả các kế hoạch thực hiện chương trình, đề án trong công tác trợ giúp người khuyết tật; tích hợp, xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 với các mục tiêu cụ thể, thiết thực gắn với việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.

đ) Áp dụng cơ chế, chính sách tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế góp phần tăng số lượng người khuyết tật tham gia mạng lưới an sinh xã hội.

e) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm bớt khó khăn, bất tiện, nâng cao hiệu quả công tác xác định và cấp giấy xác nhận khuyết tật, thực hiện chế độ, chính sách đối với người khuyết tật; xây dựng, quản lý, vận hành phần mềm cơ sở dữ liệu thông tin về người khuyết tật.

g) Nghiên cứu, đề xuất nâng dần mức trợ cấp xã hội cho người khuyết tật bảo đảm cuộc sống cũng như phù hợp với các mức sống trong xã hội; huy động nguồn lực xã hội tích cực tham gia các hoạt động giúp đỡ người khuyết tật và các tổ chức của người khuyết tật.

h) Tăng cường công tác phối hợp liên ngành, nâng cao hiệu quả hoạt động của ban công tác người khuyết tật; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật với người khuyết tật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm trong thực hiện luật pháp, chính sách đối với người khuyết tật.

2. Chỉ tiêu cụ thể

a) 100% các sở, ban, ngành, địa phương có kế hoạch tuyên truyền cho cán bộ, công chức, người khuyết tật và quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật, nhất là Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

b) 100% người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng được xác định và cấp giấy chứng nhận mức độ khuyết tật, được trợ cấp xã hội hàng tháng ở cộng đồng hoặc được đưa vào các cơ sở trợ giúp xã hội để chăm sóc, nuôi dưỡng. 11/11 đơn vị huyện, thành phố mở lớp dạy nghề cho 30 đến 50 người khuyết tật/01 huyện, thành phố/năm; hàng năm, tổ chức giới thiệu việc làm cho 100 - 200 lượt người khuyết tật.

c) 100% các cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực, kiến thức về trợ giúp người khuyết tật.

d) Phấn đấu 100% các huyện, thành phố thành lập được ít nhất 01 mô hình trợ giúp người khuyết tật, triển khai hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của các tổ chức về người khuyết tật. Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm chăm sóc người tâm thần.

đ) 100% bệnh viện cấp tỉnh và cấp huyện có khoa phục hồi chức năng hoặc có y, bác sĩ chuyên khoa về phục hồi chức năng. 100% các cơ sở y tế của nhà nước triển khai việc phát hiện sớm, can thiệp sớm trong thời kỳ bà mẹ mang thai và sàng lọc khuyết tật sau sinh cho trẻ đến 06 tuổi.

e) 100% trẻ em khuyết tật có khả năng đi học được học chương trình giáo dục hòa nhập hoặc giáo dục chuyên biệt tụi các trường tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, tổ chức cho 200 - 300 người khuyết tật được tham gia các hoạt động thể thao, văn nghệ cho người khuyết tật. Từ 50% đến 90% người khuyết tật và thân nhân có nhu cầu được tham gia các lớp tập huấn trợ giúp pháp lý.

g) 100% người khuyết tật có nhu cầu đi lại được hỗ trợ miễn vé đi xe buýt tại các tuyến xe buýt có trợ giá. 100% các công trình công cộng khi xây dựng mới được áp dụng quy chuẩn quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận, sử dụng. 100% người khuyết tật có nhu cầu tiếp cận nguồn vốn vay được hỗ trợ vay vốn sản xuất, kinh doanh thông qua các tổ chức tín dụng.

h) 100% người khuyết tật đủ điều kiện được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

i) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nhân dịp Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) và Ngày người khuyết tật thế giới (03/12); kịp thời biểu dương, tuyên truyền sâu rộng trong xã hội những tấm gương tiêu biểu về người khuyết tật, công tác trợ giúp người khuyết tật. Tăng cường hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ người khuyết tật và các tổ chức của người khuyết tật.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa.

2. Từ nguồn vận động hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Triển khai kế hoạch tuyên truyền chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến các sở, ban, ngành, địa phương, cán bộ, công chức, người lao động, người khuyết tật và nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả công tác xác định và cấp giấy xác nhận khuyết tật, thực hiện chế độ, chính sách đối với người khuyết tật; xây dựng, quản lý, vận hành phần mềm cơ sở dữ liệu thông tin về người khuyết tật kết nối chặt chẽ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý dân cư; chuẩn bị điều kiện cần thiết để tổ chức điều tra quốc gia về người khuyết tật

b) Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đặc thù cho người khuyết tật theo quy định tại Điều 20 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; biên soạn tài liệu truyền thông, phát hành bằng hình thức phù hợp tài liệu truyền thông nhằm giảm định kiến, kỳ thị đối với người khuyết tật; hướng dẫn truyền thông về người khuyết tật.

c) Mở lớp dạy nghề và giới thiệu việc làm cho người khuyết tật; tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực, kiến thức về trợ giúp người khuyết tật cho các cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp người khuyết tật. Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm chăm sóc người tâm thần.

d) Hướng dẫn các huyện, thành phố thành lập các tổ chức, mô hình hỗ trợ người khuyết tật; triển khai hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của các tổ chức về người khuyết tật nhằm tạo điều kiện để các tổ chức của người khuyết tật chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, các phong nào, các cuộc vận động trong người khuyết tật tại địa phương tham gia thực hiện các chương trình trợ giúp người khuyết tật.

đ) Vận động, phối hợp các tổ chức phi chính phủ trong nước và nước ngoài triển khai các dự án trợ giúp cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước đầu tư các mô hình phi lợi nhuận chăm sóc người khuyết tật như cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cho người khuyết tật.

e) Tổ chức triển khai các hoạt động kỷ niệm Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) và Ngày quốc tế người khuyết tật (03/12).

g) Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm trong thực hiện luật pháp, chính sách đối với người khuyết tật; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chính sách, lợi dụng người khuyết tật để trục lợi.

h) Tổ chức hội nghị tổng kết 10 năm thi hành chính sách, pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật, 05 năm thực hiện công ước quốc tế về người khuyết tật. Kịp thời biểu dương, nhân rộng gương người khuyết tật điển hình, tiên tiến, tiêu biểu vượt khó vươn lên; biểu dương gương tổ chức, người tốt, việc tốt, điển hình tiêu biểu trong công tác trợ giúp, giúp đỡ người khuyết tật. Tổ chức khen thưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên và người lao động đóng góp thành tích trong việc thực hiện hỗ trợ người khuyết tật.

2. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai các hoạt động chăm sóc về y tế, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, trong đó tập trung triển khai các hoạt động: Triển khai bệnh viện cấp tỉnh và cấp huyện có khoa phục hồi chức năng hoặc có y, bác sĩ chuyên khoa về phục hồi chức năng. Đảm bảo các cơ sở y tế của Nhà nước triển khai việc phát hiện sớm, can thiệp sớm trong thời kỳ bà mẹ mang thai và sàng lọc khuyết tật sau sinh cho trẻ đến 06 tuổi.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai đến cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh giáo dục hòa nhập, giáo dục tiếp cận cho học sinh các cấp; vận động và tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật trong độ tuổi đi học được đến trường; thực hiện tốt chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và các chính sách hỗ trợ khác cho trẻ em học mẫu giáo, học sinh bị khuyết tật theo quy định.

4. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, giới thiệu những địa chỉ trợ giúp pháp lý thuận lợi cho người khuyết tật tiếp cận; tham gia tố tụng miễn phí để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khuyết tật tại cơ quan điều tra, xét xử. Đại diện hoặc cùng tham gia trong các vụ việc khiếu nại đổ bảo vệ quyền lợi của người khuyết tật.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ - thể dục, thể thao người khuyết tật tỉnh. Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện trợ giúp và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, tập luyện thể dục thể thao, giải trí và du lịch; miễn giảm giá vé, giá dịch vụ khi trực tiếp sử dụng dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch tại các cơ sở văn hóa, thể thao cho người khuyết tật dỗ tiếp cận các hoạt động giải trí và du lịch.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh trong các cuộc họp giao ban báo chí tuyên truyền, quán triệt Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật và các nội dung của Kế hoạch. Tăng thời lượng phát sóng chương trình truyền hình có sử dụng phiên dịch ngôn ngữ ký hiệu.

b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tập huấn, hướng dẫn cho người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin.

7. Sở Xây dựng

a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phù hợp với thực tiễn và các nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện.

b) Chủ trì, phối hợp các địa phương tăng cường chỉ đạo việc kiểm tra, kiểm soát chặt việc thiết kế, thẩm định, cấp phép, nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình xây dựng để người khuyết tật tiếp cận và sử dụng được.

8. Sở Giao thông vận tải

Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện hoạt động tiếp cận và tham gia giao thông đối với người khuyết tật; chỉ đạo đơn vị tham gia vận tải thực hiện cải tạo phương tiện giao thông công cộng bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tiếp cận trên các tuyến vận tải, bố trí thiết bị, công cụ và nhân viên để trợ giúp hành khách là người khuyết tật lên, xuống phương tiện giao thông thuận tiện. Thực hiện việc miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng cho người khuyết tật.

9. Sở Nội vụ

Hướng dẫn thành lập các câu lạc bộ, hội của người khuyết tật, các quỹ và các tổ chức phi chính phủ trong nước hoạt động trong lĩnh vực chăm lo cho người khuyết tật hoạt động có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật.

10. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan vận động các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật, thu hút đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước cho các mô hình phi lợi nhuận chăm sóc người khuyết tật, phân bổ ngân sách cho các nội dung để thực hiện Kế hoạch.

11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai hoạt động hỗ trợ phòng chống thiên tai, hỗ trợ sinh kế khi có thiên tai xảy ra trong công tác trợ giúp người khuyết tật.

12. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng ngân sách, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, quyết toán việc sử dụng kinh phí đúng quy định.

13. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật nhằm tăng cường số lượng, chất lượng an sinh xã hội đối với người khuyết tật.

14. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan triển khai hoạt động: Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh cho người khuyết tật. Hỗ trợ người khuyết tật, hộ gia đình có người khuyết tật trong việc lập hồ sơ vay vốn tạo việc làm. Tổ chức tập huấn cho cán bộ xã, phường, thị trấn về chuyên môn tư vấn và hướng dẫn người khuyết tật, hộ gia đình người khuyết tật sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả.

15. Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai

Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai hoạt động: Xây dựng kế hoạch, chuyên mục tuyên truyền, đưa tin bài về các nội dung Kế hoạch này và các hoạt động của các sở, ban, ngành, địa phương về trợ giúp người khuyết tật.

16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia thực hiện các chương trình trợ giúp người khuyết tật; tiếp tục nâng cao hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào chăm lo, giúp đỡ người khuyết tật; tăng cường quan hệ phối hợp trong các hoạt động trợ giúp người khuyết tật; lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào thi đua gắn với việc chăm lo đời sống người khuyết tật ngày càng tốt hơn; tăng cường giám sát, phản biện xã hội và tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật đến đoàn viên, người lao động, nhân dân. Tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ phối hợp giữa các tổ chức của người khuyết tật với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau nâng cao hiệu quả hoạt động.

17. UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa

Trên cơ sở Kế hoạch này đề nghị các huyện và thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện sát với tình hình thực tế của địa phương. Phối hợp các sở, ban, ngành, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nội dung, chỉ tiêu mà kế hoạch đề ra. Triển khai thực hiện các chính sách đối với người khuyết tật theo quy định của pháp luật.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch số 329/KH-TU ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Hàng năm, các đơn vị báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/11 để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT. UBND tỉnh (VX);
- Các đơn vị tại Mục IV;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh (VX);
- Lưu: VT, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hòa Hiệp

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 9354/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 753/QĐ-TTg và Kế hoạch 329/KH-TU về thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số hiệu: 9354/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
Người ký: Nguyễn Hòa Hiệp
Ngày ban hành: 07/08/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 9354/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 753/QĐ-TTg và Kế hoạch 329/KH-TU về thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…