ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/KH-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 12 tháng 5 năm 2021 |
Thực hiện Kế hoạch số 113/KH-BCA-V01 ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Bộ Công an thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; xác định rõ vai trò trách nhiệm các cấp, các ngành, đầu tư nguồn lực, phương tiện, lực lượng, tổ chức triển khai đồng bộ, quyết liệt, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và người dân ở cơ sở thực hiện chuyển hóa thành công địa bàn xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội thành địa bàn an toàn, giảm tội phạm và tệ nạn xã hội, không để hình thành điểm nóng phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
2. Thực hiện chuyển hóa địa bàn gắn với lồng ghép thực hiện xây dựng xã điển hình về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phường điển hình về bảo đảm trật tự đô thị; phát huy vai trò của Công an các cấp, nhất là lực lượng Công an xã chính quy trong thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn.
3. Hàng năm tổ chức chuyển hóa thành công ít nhất 60% tổng số địa bàn được lựa chọn chuyển hóa. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp để duy trì bền vững kết quả đã đạt được, ít nhất 85%) các địa bàn đã chuyển hóa thành công không phức tạp trở lại sau chuyển hóa.
1. Xác định địa bàn trọng điểm
1.1. Địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội được lựa chọn chuyển hóa: Là địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là địa bàn cấp xã) phức tạp về trật tự, an toàn xã hội được Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo 138) tỉnh lựa chọn, quyết định tổ chức chuyển hóa. Việc xác định các loại địa bàn chuyển hóa thực hiện theo Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội, trong đó lưu ý:
(a) Đối với việc xác định địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội: Xác định tiêu chí dựa trên thực tiễn tình hình tội phạm ở địa phương và các nhóm tiêu chí đã quy định tại Kế hoạch số 94/KH-UBND; địa bàn lựa chọn phải có số vụ phạm tội xâm phạm trật tự xã hội cao hơn tỷ lệ bình quân một xã trong tỉnh và cao hơn tỷ lệ bình quân một xã trong huyện, thị xã, thành phố nơi xã đó trực thuộc.
(b) Địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội được lựa chọn chuyển hóa không nhất thiết phải có tất cả các tiêu chí xác định địa bàn theo quy định tại Kế hoạch số 94/KH-UBND.
(c) Đối với các địa bàn xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới thì không lựa chọn để thực hiện chuyển hóa.
(d) Tổng số đơn vị cấp xã được xác định là trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội để thực hiện chuyển hóa hàng năm không vượt quá 10 xã.
(e) Tập trung lựa chọn địa bàn trọng điểm, phức tạp về nhiều loại tội phạm để ưu tiên tổ chức chuyển hóa.
(g) Việc lựa chọn địa bàn trọng điểm để tổ chức chuyển hóa cần xác định cụ thể là thuộc loại địa bàn nào (quy định tại điểm 1.2, mục 1, phần II kế hoạch này) để tập trung thực hiện chuyển hóa.
1.2. Phân loại địa bàn
Căn cứ các tiêu chí nhằm xác định, lựa chọn địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội để phân thành 04 loại sau:
Loại 1: Địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm xâm phạm trật tự xã hội và tệ nạn xã hội;
Loại 2: Địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự quản lý kinh tế;
Loại 3: Địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm;
Loại 4: Địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm và tệ nạn ma túy;
Đối với địa bàn thuộc nhóm “tiêu chí khác” tại Kế hoạch số 94/KH-UBND, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội thì tổ chức chuyển hóa và gắn với một trong bốn loại địa bàn trên.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn
2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
(a) Củng cố hệ thống chính trị nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy; quản lý, điều hành của chính quyền; tham mưu nòng cốt của lực lượng Công an; sự tham gia hỗ trợ, phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể ở cơ sở và nâng cao hiệu quả hoạt động của các mô hình phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Ban Chỉ đạo 138 các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội, lồng ghép vào nội dung chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch cụ thể hàng năm để tổ chức thực hiện, đưa vào một trong những tiêu chí để bình xét thi đua.
(b) Ban Chỉ đạo 138 các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo phân công, giao nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo, nhất là các tổ chức đoàn thể trong phối hợp tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, Nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm; hỗ trợ, đảm bảo nguồn lực cho cấp xã thực hiện có hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc địa bàn cấp xã thực hiện; định kỳ tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, nhân rộng những cách làm hay, hiệu quả tại địa bàn cơ sở.
(c) Ban Chỉ đạo 138 các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp, toàn diện địa bàn cấp xã trọng điểm trên địa bàn triển khai thực hiện. Khảo sát, đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở địa bàn được lựa chọn chuyển hóa, đặc biệt là chất lượng, năng lực trình độ cán bộ, hiệu quả hoạt động, trên cơ sở đó tham mưu có biện pháp củng cố, điều động, luân chuyển, bố trí sắp xếp lại cán bộ chuyên trách và không chuyên trách đáp ứng yêu cầu công tác nói chung và công tác phòng, chống tội phạm nói riêng. Tăng cường các lực lượng trực tiếp đấu tranh chống tội phạm xuống địa bàn cơ sở, ưu tiên hỗ trợ phương tiện, kinh phí, tập huấn, hướng dẫn nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các lực lượng trực tiếp làm công tác chuyển hóa địa bàn ở cấp cơ sở có đủ khả năng giải quyết các tình huống xảy ra.
(d) Địa bàn cấp xã được lựa chọn chuyển hóa: Xây dựng kế hoạch thực hiện, thường xuyên tổ chức kiện toàn Ban Chỉ đạo 138, phân công đồng chí Bí thư Đảng ủy lãnh đạo trực tiếp, toàn diện về mọi mặt; đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân trực tiếp làm Trưởng ban, đồng chí Trưởng Công an làm Phó Trưởng ban Thường trực, trưởng các ngành, đoàn thể là thành viên để chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm nói chung và công tác chuyển hóa địa bàn nói riêng. Phát huy vai trò của lực lượng Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã thực sự là lực lượng nòng cốt trong công tác chuyển hóa địa bàn.
Xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với đặc điểm tình hình địa bàn, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo 138. Định kỳ sơ kết, đánh giá, kịp thời phát hiện và khắc phục những tồn tại, yếu kém để bổ sung, điều chỉnh kế hoạch phù hợp.
2.2. Công tác phòng ngừa tội phạm
(a) Đẩy mạnh công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tích cực đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền; phát huy tốt vai trò của các phương tiện truyền thông tại cơ sở; tập trung tuyên truyền những phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm, nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm để Nhân dân cảnh giác, chủ động phòng chống và hỗ trợ các lực lượng chức năng đấu tranh, xử lý tội phạm và tệ nạn xã hội. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin, các tiện ích của mạng xã hội (Zalo, Facebook...) vào công tác phòng, chống tội phạm, đảm bảo yêu cầu bí mật nhà nước trong hoạt động nghiệp vụ. Các phòng nghiệp vụ Công an tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền phòng ngừa tội phạm, kết quả đấu tranh chống tội phạm của lực lượng Công an nhân dân và việc truy tố, xét xử một số vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp nhằm giáo dục, răn đe và phòng ngừa chung. Thực hiện có hiệu quả các chương trình phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan về tuyên truyền vận động Nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
(b) Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, xây dựng, củng cố, nhân rộng các mô hình, tổ chức tự quản về an ninh, trật tự tại cơ sở. Triển khai các mô hình về “dân vận khéo” theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị nghiệp vụ góp phần tuyên truyền phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
(c) Thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù. Phân công các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ, hội viên, đoàn viên trực tiếp tham gia phối hợp cùng với cấp ủy, chính quyền và gia đình để quản lý, giáo dục, giúp đỡ người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, số đối tượng có nguy cơ phạm tội cao, người lầm lỗi, người được đặc xá, tù tha trở về địa phương tái hòa nhập cộng đồng. Tổ chức thực hiện tốt việc thi hành các bản án ngoài hình phạt tù tại địa phương.
(d) Kịp thời động viên, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phát hiện, điều tra, bắt giữ tội phạm. Có chính sách bảo vệ, hỗ trợ thỏa đáng cho tập thể, cá nhân bị thương, hy sinh, hoặc bị thiệt hại về tài sản khi tham gia phòng, chống tội phạm. Huy động sự đóng góp, hỗ trợ nguồn lực từ các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và Nhân dân vào công tác phòng, chống tội phạm. Tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả quỹ phòng, chống tội phạm cấp tỉnh.
(e) Thực hiện tốt công tác nghiệp vụ cơ bản, nhất là công tác điều tra cơ bản; quản lý chặt chẽ các địa bàn, đối tượng để chủ động phòng ngừa, phát hiện tội phạm và vi phạm pháp luật; củng cố và phát huy vai trò của lực lượng ở cơ sở, nhất là Công an xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, Công an cấp xã, Công an viên bán chuyên trách, Dân phòng, Bảo vệ dân phố, các lực lượng tự quản về an ninh trật tự. Thành lập, duy trì hoạt động các tổ tuần tra, kiểm soát nhằm phòng ngừa, hạn chế thấp nhất các vi phạm pháp luật. Thường xuyên rà soát, lập danh sách, tăng cường quản lý, giáo dục, gọi hỏi, răn đe các đối tượng có biểu hiện nghi vấn vi phạm pháp luật.
(g) Quản lý chặt chẽ các cơ sở, ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, nhất là các cơ sở cầm đồ, lưu trú, massage... Tăng cường quản lý cư trú; kiểm tra, kiểm soát kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông, cháy, nổ; phát hiện và xử lý kịp thời các tụ điểm tệ nạn xã hội về cờ bạc, mại dâm, ma túy, mê tín dị đoan, truyền đạo trái pháp luật, truyền bá và phát tán văn hóa phẩm đồi trụy, bạo lực gia đình, ngược đãi trẻ em...
(h) Rà soát, phối hợp lập hồ sơ đưa người có hành vi vi phạm pháp luật vào diện áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa người vào cơ sở tư vấn và điều trị nghiện ma túy, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; quản lý chặt chẽ số người nghiện ma túy trên địa bàn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất phát sinh người nghiện mới.
(i) Tiếp tục vận động toàn dân thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ góp phần phòng ngừa tội phạm sử dụng vũ khí, vật liệu nổ gây án. Triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Dự án sản xuất, cấp, quản lý căn cước công dân.
2.3. Tổ chức đấu tranh, trấn áp, xử lý các loại tội phạm
(a) Chủ động phòng ngừa, kết hợp chặt chẽ với tích cực tấn công trấn áp mạnh mẽ các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, tội phạm sử dụng công nghệ cao, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội phạm liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”, tội phạm mua bán người, tội phạm về ma túy, tội phạm, vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm, tội phạm giết người, cố ý gây thương tích và tội phạm liên quan vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ... Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố, phòng, chống oan sai, bỏ lọt tội phạm. Tổ chức truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đầu thú.
(b) Phân công rõ trách nhiệm cho các lực lượng nghiệp vụ cấp tỉnh, cấp huyện, tăng cường hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cho các lực lượng tại chỗ trong việc phát hiện, điều tra xử lý các loại tội phạm trên địa bàn thực hiện chuyển hóa; kịp thời phát hiện, điều tra xử lý các loại tội phạm, nhất là các vụ án nghiêm trọng, gây bức xúc trong Nhân dân.
(c) Lực lượng Công an phối hợp với Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân cùng cấp đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, lựa chọn đưa ra xét xử đối với một số vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp nhằm giáo dục, răn đe, phòng ngừa chung.
(d) Thực hiện các biện pháp phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội tại các địa bàn giáp ranh; xây dựng, thực hiện cơ chế, các biện pháp phối hợp nhằm duy trì ổn định địa bàn đã chuyển hóa, không để xảy ra hiện tượng tái phức tạp trở lại.
3. Tiêu chí xác định địa bàn chuyển hóa đạt
Để xác định địa bàn chuyển hóa đạt, các địa phương phải đảm bảo các nhóm tiêu chí sau đây:
3.1. Tiêu chí chung
Địa bàn chuyển hóa đạt phải đảm bảo đủ 4/4 tiêu chí chung sau:
(a) 100% tố giác, tin báo về tội phạm trên địa bàn được tiếp nhận, xử lý.
(b) Hệ thống chính trị ổn định, vững mạnh, đoàn kết.
(c) Xây dựng hoặc củng cố ít nhất 01 mô hình vận động Nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh, trật tự theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải hoạt động hiệu quả; xây dựng và duy trì thực hiện các nội quy, quy tắc nếp sống cộng đồng văn minh, tiến bộ.
(d) 100% các hộ dân tại địa bàn được phổ biến, tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
3.2. Các tiêu chí cụ thể đối với từng loại địa bàn
Ngoài việc đảm bảo các tiêu chí chung, đối với từng loại địa bàn cần đảm bảo các tiêu chí sau:
3.2.1. Đối với địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm xâm phạm trật tự xã hội và tệ nạn xã hội phải đảm bảo đủ 04 tiêu chí sau đây:
(a) Không có dấu hiệu hoạt động của tội phạm có tổ chức, hoạt động của băng nhóm tội phạm theo kiểu “xã hội đen”; không có hoạt động của tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen”; tỷ lệ điều tra, khám phá tội phạm đạt từ 80% trở lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên trong tổng số án khởi tố.
(b) Số vụ tội phạm xâm phạm trật tự xã hội thấp hơn hoặc bằng tỷ lệ bình quân một xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố và giảm so với cùng kỳ trước khi chuyển hóa phải đạt tỷ lệ giảm ít nhất 10% (trừ các vụ do chủ động phát hiện, bắt giữ như cờ bạc, mại dâm...).
(c) Tăng cường đấu tranh, triệt xóa được nhiều hơn các điểm, tụ điểm về tệ nạn xã hội để làm giảm các điểm, tụ điểm về tệ nạn xã hội, không để hình thành các điểm, tụ điểm phức tạp mới về trật tự, an toàn xã hội hoặc không kịp thời phát hiện, triệt phá để dư luận, báo chí, nhân dân phản ánh tác động xấu đến tình hình an ninh, trật tự.
(d) Tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong hình phạt tù và đặc xá về cư trú tại địa bàn dưới 15%.
3.2.2. Đối với địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự quản lý kinh tế phải đảm bảo 03 tiêu chí sau:
(a) Cuối kỳ chuyển hóa không có các tổ chức, cá nhân kinh doanh, sản xuất, tàng trữ, mua bán hàng giả, hàng cấm hoặc tái phạm nhiều lần.
(b) Phát hiện, xử lý nhiều hơn số vụ phạm tội và vi phạm pháp luật về kinh tế, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả so với trước khi chuyển hóa.
(c) Không để xảy ra các vụ phạm tội và vi phạm pháp luật về kinh tế, buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả phức tạp kéo dài chậm bị phát hiện, xử lý gây hậu quả nghiêm trọng, gây bức xúc dư luận, báo chí phản ánh.
3.2.3. Đối với địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm phải đảm bảo 03 tiêu chí sau:
(a) Cuối kỳ chuyển hóa không có các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc đã bị xử lý hành chính nhiều lần mà vẫn vi phạm vào những nội dung sau: Vi phạm về xử lý nước thải, khí thải, khói bụi, chất thải rắn công nghiệp và hóa chất độc hại gây ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, khai thác khoáng sản, tài nguyên rừng trái phép làm hủy hoại môi trường; buôn bán động vật hoang dã trái phép...
(b) Số vụ phát hiện, bắt giữ, xử lý nhiều hơn so với trước khi chuyển hóa.
(c) Không để xảy ra các vụ phạm tội và vi phạm pháp luật về môi trường phức tạp kéo dài chậm bị phát hiện, xử lý gây hậu quả nghiêm trọng.
3.2.4. Đối với địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm và tệ nạn ma túy phải đảm bảo 03 tiêu chí sau:
(a) Không để diễn ra tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy gây bức xúc dư luận xã hội; không để hình thành các điểm, tụ điểm mới về mua bán, tàng trữ, vận chuyển, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; các điểm, tụ điểm phức tạp về buôn bán, tàng trữ, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy giảm so với trước khi chuyển hóa.
(b) Số vụ phạm tội về ma túy phát hiện, bắt giữ, xử lý nhiều hơn, số đối tượng đưa đi cai nghiện bắt buộc nhiều hơn so với trước khi chuyển hóa.
(c) Kiềm chế việc phát sinh người nghiện mới so với trước khi chuyển hóa.
4. Quy trình rà soát, đưa địa bàn vào chuyển hóa và công nhân địa bàn chuyển hóa đạt
4.1. Rà soát, đưa địa bàn vào chuyển hóa
(a) Căn cứ các tiêu chí xác định địa bàn chuyển hóa, hàng năm Ban Chỉ đạo 138 tỉnh hướng dẫn Ban Chỉ đạo 138 các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, lựa chọn, lập hồ sơ và danh sách các địa bàn cấp xã thuộc diện chuyển hóa trong năm tiếp theo báo cáo, đề xuất Ban Chỉ đạo 138 tỉnh.
(b) Ban Chỉ đạo 138 tỉnh căn cứ đề xuất của Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố và thực tế diễn biến tình hình trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở để lựa chọn các địa bàn thuộc diện chuyển hóa trong toàn tỉnh.
(c) Ban Chỉ đạo 138 tỉnh ra Quyết định phê duyệt danh sách các địa bàn thực hiện chuyển hóa hàng năm, thực hiện như sau:
- Ban Chỉ đạo 138 tỉnh kiện toàn Hội đồng thẩm định địa bàn được lựa chọn chuyển hóa do đồng chí Phó Giám đốc Công an tỉnh - Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra làm Chủ tịch, thành viên gồm đại diện: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các đơn vị Phòng Tham mưu, Phòng Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Phòng Cảnh sát hình sự, Phòng Cảnh sát kinh tế, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Phòng Cảnh sát môi trường, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
- Hội đồng thẩm định họp, đánh giá, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo 138 tỉnh ra quyết định phê duyệt địa bàn thực hiện chuyển hóa.
(d) Thời gian ban hành quyết định lựa chọn địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội: Hoàn thành trong tháng Một (tháng 01) năm đó.
(e) Các địa bàn triển khai thực hiện công tác chuyển hóa ngay sau khi có quyết định của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
4.2. Công nhận địa bàn chuyển hóa đạt
Hàng năm, Hội đồng thẩm định căn cứ báo cáo của Ban Chỉ đạo 138 các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức họp thẩm định, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo cấp tỉnh ra quyết định công nhận địa bàn chuyển hóa đạt; đồng thời tổ chức rà soát, lựa chọn địa bàn trọng điểm, phức tạp cần chuyển hóa trong năm tiếp theo.
5. Phạm vi và thời gian thực hiện
5.1. Phạm vi: Kế hoạch này được triển khai thực hiện tại tất cả các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
5.2. Thời gian thực hiện
5.2.1. Thời gian thực hiện kế hoạch: Từ năm 2021 đến hết năm 2025.
5.2.2. Thời gian thực hiện chuyển hóa mỗi địa bàn: 01 năm (Số liệu căn cứ so sánh các chỉ tiêu chuyển hóa được tính từ ngày 15/12 của năm trước đến ngày 14/12 của năm thực hiện chuyển hóa).
- Đối với các địa bàn đã đủ các tiêu chí chuyển hóa đạt: Tổ chức theo dõi, đánh giá, thực hiện các biện pháp để địa bàn không tái phức tạp trở lại. Sau 6 tháng kể từ ngày sơ kết, nếu vẫn đảm bảo các tiêu chí chuyển hóa đạt thì Ban Chỉ đạo 138 tỉnh ra quyết định công nhận địa bàn chuyển hóa đạt và đưa ra khỏi danh sách cần chuyển hóa (mốc số liệu so sánh với 6 tháng liền kề trước năm tổ chức chuyển hóa).
- Đối với các địa bàn chuyển hóa năm đầu tiên chưa đạt: Tổ chức kiểm điểm, đánh giá nguyên nhân chưa đạt, đề ra các giải pháp thực hiện, tiếp tục đưa vào diện chuyển hóa năm tiếp theo. Sau 1 năm tiếp theo thực hiện chuyển hóa mà vẫn chưa đạt thì xem xét trách nhiệm các đơn vị, cá nhân có liên quan, đưa vào làm một trong những tiêu chí bình xét thi đua hàng năm của cơ quan, đơn vị.
1. Đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chỉ đạo phối hợp thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của kế hoạch.
Ban Chỉ đạo 138 các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nội dung kế hoạch và tình hình thực tế tại địa phương tiến hành rà soát, lựa chọn các địa bàn cấp xã thuộc diện chuyển hóa báo cáo, đề xuất Ban Chỉ đạo 138 tỉnh ra quyết định lựa chọn để tập trung chuyển hóa; xây dựng kế hoạch chỉ đạo, triển khai, chủ động cụ thể hóa các chỉ tiêu, tiêu chí mang tính định lượng sát hợp với thực tế tình hình cụ thể của địa phương. Khi xây dựng kế hoạch phải xác định cụ thể các vấn đề cần tập trung giải quyết đối với từng địa bàn cấp xã, các giải pháp thực hiện; thành lập các tổ công tác cấp huyện gồm đại diện lãnh đạo Công an cấp huyện, chỉ huy và các đội nghiệp vụ có liên quan trực tiếp đôn đốc, hướng dẫn, thực hiện công tác chuyển hóa tại các địa bàn trọng điểm.
Kế hoạch và danh sách địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội đề nghị chuyển hóa của các địa phương đề nghị gửi về Ban Chỉ đạo 138 tỉnh (qua Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh - Công an tỉnh, Phòng Tham mưu) trước ngày 31/5/2021 để theo dõi, tổng hợp.
Tổ chức các đoàn kiểm tra, khảo sát đánh giá, hướng dẫn thực hiện; rà soát nhân rộng những cách làm hay, hiệu quả, những mô hình, điển hình tiên tiến; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội ở cơ sở. Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
2. Chế độ thông tin báo cáo
Ban Chỉ đạo 138 các huyện, thị xã, thành phố định kỳ 6 tháng, 1 năm xây dựng báo cáo kết quả thực hiện (theo chế độ báo cáo của Ban Chỉ đạo 138 tỉnh tại Quyết định số 135/QĐ-BCĐ ngày 19/11/2020) và gửi về Ban Chỉ đạo 138 tỉnh (qua Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh - Công an tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 138/CP Chính phủ, cụ thể:
Báo cáo định kỳ 6 tháng: Tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/6 của kỳ báo cáo, gắn với Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm về công tác phòng, chống tội phạm.
Báo cáo định kỳ hàng năm: Tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo (báo cáo riêng).
3. Cơ quan Thường trực thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn
3.1. Cấp tỉnh
Công an tỉnh (Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh) là Cơ quan Thường trực thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn, có trách nhiệm triển khai, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, tổng hợp kết quả thực hiện; định kỳ báo cáo đồng chí Trưởng Ban Chỉ đạo 138 tỉnh.
3.2. Cấp huyện
Công an các huyện, thị xã, thành phố là Cơ quan Thường trực thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn, có trách nhiệm tham mưu cho Ban Chỉ đạo 138 các huyện, thị xã, thành phố triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện tại địa phương.
4. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí triển khai thực hiện do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Căn cứ các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương chủ động bố trí trong dự toán chi thường xuyên được giao để thực hiện; lồng ghép với việc thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm, ma túy và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Nguồn kinh phí địa phương: Hàng năm đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cân đối ngân sách địa phương chi hỗ trợ thực hiện.
Giao Công an tỉnh (Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh) phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, các địa phương thực hiện kế hoạch này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Số hiệu: | 75/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 12/05/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Chưa có Video