ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6830/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 01 tháng 10 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 với các nội dung sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh đồng bộ, hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Đảm bảo nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức và người dân trong chỉ đạo và thực hiện bình đẳng giới, thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
3. Xác định rõ trách nhiệm và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, Hội, đoàn thể và địa phương trong việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh, của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 60% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm
Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của lao động nữ, phụ nữ nghèo, phụ nữ ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương đạt 50% vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt trên 30% vào năm 2025 trong tổng số giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã.
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
Thúc đẩy bình đẳng giới trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần so với nam giới vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; 50% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 70% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
Thúc đẩy bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 103-<106 trẻ trai/100 trẻ gái sinh ra sống vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 42/100.000 trẻ sinh ra sống vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18 ca sinh/1.000 phụ nữ vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 4: Có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới vào năm 2025 theo hướng dẫn của Bộ Y tế
đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Phấn đấu bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ.
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm trực thuộc tỉnh từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em người dân tộc thiểu số đúng 11 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học đạt trên 98% (trong đó trẻ em nữ đạt trên 95%); tỷ lệ thanh thiếu niên người dân tộc thiểu số từ 15-18 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở đạt trên 92% (trong đó nữ đạt trên 90%) vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30% vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt 65%; tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 50% vào năm 2025.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền thông
Thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 70% dân số được tiếp cận các kiến thức cơ bản về bình đẳng giới vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025, đạt 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2025, 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Hằng năm và đến năm 2025, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam (QRT), Báo Quảng Nam, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và 100% cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ về truyền thanh, truyền hình1 trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp, vai trò thực hiện, tham gia phối hợp của các Sở, Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, Hội, đoàn thể trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
b) Tham gia hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật; xây dựng các cơ chế, chính sách, bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực có liên quan và cho các đối tượng yếu thế. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng các chính sách, chiến lược, quy hoạch và các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, địa phương.
c) Ban hành các kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm để cụ thể hóa việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch nhằm thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong cơ quan, đơn vị, địa phương: Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới bằng các hoạt động thường xuyên và chiến dịch truyền thông hướng tới các nhóm đối tượng phù hợp với mục tiêu vận động xã hội, tạo sự thay đổi nhận thức, thực hành về bình đẳng giới trong các tầng lớp nhân dân, chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, trẻ em trai, thanh niên nhằm tạo sự thay đổi trong xã hội; đưa nội dung về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học và lồng ghép vào các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác pháp chế, cán bộ cơ quan quản lý nhà nước, tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp, nhất là ở cấp hoạch định, ban hành chính sách.
d) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới và trong công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nâng cao kỹ năng phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho phụ nữ, trẻ em, nhóm có nguy cơ cao. Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, chiến dịch truyền thông về bình đẳng giới từ ngày 15/11 đến ngày 15/12.
đ) Tăng cường năng lực bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới, chú trọng nâng cao năng lực cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, cơ sở cung cấp dịch vụ cho người bị bạo lực và các lực lượng tham gia, phối hợp trong công tác bình đẳng giới; xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, báo cáo viên về bình đẳng giới ở các cấp, các ngành, địa phương. Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh giá về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác chính sách, cán bộ trực tiếp xây dựng các kế hoạch kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, mục tiêu về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm có liên quan đến bạo lực trên cơ sở giới. Thống kê số liệu về giới đảm bảo yêu cầu thống kê về giới của quốc gia.
e) Duy trì, nhân rộng các mô hình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; thí điểm mô hình mới tác động đến nhóm đối tượng phù hợp với tình hình thực tế; xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; xây dựng cơ chế phối hợp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, xâm hại trẻ em.
f) Chủ động, tích cực, tranh thủ nguồn tài trợ, hỗ trợ về tài chính, vật chất và chuyên môn, kỹ thuật của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Tích cực trao đổi, học tập và áp dụng sáng tạo các giải pháp, kỹ thuật, kinh nghiệm, mô hình của các quốc gia, các tổ chức khu vực, của quốc tế và các tỉnh bạn, địa phương khác phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh trong việc thực hiện bình đẳng giới; phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
a) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đạt Mục tiêu 1
- Hàng năm, đề xuất rà soát, đề nghị bổ sung cán bộ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo, cán bộ trong nguồn quy hoạch giai đoạn 2021-2025 và 2025-2030; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ theo lộ trình phù hợp với từng cơ quan, đơn vị, địa phương; quan tâm chú trọng việc phát hiện đội ngũ cán bộ nữ trẻ có năng lực đảm bảo sự kế cận cho nguồn quy hoạch các chức danh quản lý giai đoạn 2025-2030 và ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026-2030.
- Tiếp tục xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù riêng của tỉnh Quảng Nam nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ được thể hiện năng lực và phát triển như: Quy hoạch; thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; luân chuyển cán bộ; hỗ trợ phụ nữ tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền chỉ đạo, tổ chức định kỳ rà soát, thống kê, kiểm tra các cơ quan, đơn vị về tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý; thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; từ đó có các biện pháp cụ thể hóa nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh; có kế hoạch luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên theo quy định.
- Đẩy mạnh tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, về vai trò, vị thế của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị và đời sống xã hội, góp phần xoá bỏ các định kiến, quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong đời sống xã hội, trong đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, đơn vị.
b) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đạt Mục tiêu 2
- Tiếp tục xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển ngành, nghề thu hút nhiều lao động, tạo việc làm, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động, trong đó, thu hút, tuyển dụng được nhiều lao động nữ; nâng cao chất lượng hoạt động của các sàn/phiên giao dịch việc làm, công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động; giới thiệu, kết nối giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động trong việc tuyển dụng lao động đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới. Thống kê dữ liệu thị trường lao động, đào tạo nghề có tách biệt giới.
- Tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh, địa phương với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ nhằm tạo cơ hội cho doanh nghiệp nữ và doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ tiếp cận thông tin thị trường, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan; tạo điều kiện thành lập câu lạc bộ nữ doanh nghiệp/doanh nhân, mô hình nữ phát triển kinh tế, làm kinh tế giỏi. Đẩy mạnh liên kết vùng, miền trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Phối hợp triển khai các mô hình đào tạo, cung cấp kiến thức, kỹ năng, hỗ trợ phụ nữ thành lập, khởi sự doanh nghiệp, phát triển năng lực kinh doanh.
- Tư vấn hỗ trợ phụ nữ nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ nữ miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được vay vốn sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình từ các chương trình việc làm, giảm nghèo, quỹ tín dụng chính thức của Nhà nước.
- Kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm đảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hộ lao động và bảo hiểm xã hội.
c) Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đạt Mục tiêu 3
- Tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, trong đó, nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, chính sách về bình đẳng giới trong gia đình đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, nhất là đối tượng nam giới để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi bình đẳng giới. Tạo điều kiện phát triển hệ thống dịch vụ (dịch vụ nhà trẻ, dịch vụ nội trợ, giúp việc gia đình, dịch vụ nhà sạch, cung cấp thức ăn tại nhà...), mô hình, lớp học hỗ trợ nam giới chia sẻ với phụ nữ công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình; phổ biến tài liệu, kiến thức thực hiện bình đẳng giới cho các đối tượng trong gia đình, tạo sự đồng thuận chia sẻ công việc, trách nhiệm giữa các thành viên trong gia đình.
- Đẩy mạnh xây dựng mô hình các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào các hoạt động này. Xây dựng và thực hiện các mô hình tư vấn, hỗ trợ phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; nhân rộng các mô hình thành công. Tăng cường trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia đình và mua bán người; thực hiện các hoạt động tư vấn, tham vấn, dịch vụ công tác xã hội, y tế, dạy nghề, tạo việc làm, vay vốn, hỗ trợ tạm lánh… cho nạn nhân bị bạo lực, nạn nhân bị mua bán trở về, người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới.
- Rà soát, đánh giá, nhân rộng, phát triển các mô hình cung cấp dịch vụ bình đẳng giới trở thành hệ thống mạng lưới kết nối và cung cấp dịch vụ với các địa phương, hỗ trợ giúp người dân nắm bắt thông tin, địa chỉ để tiếp cận dịch vụ khi có yêu cầu. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình “Địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng”. Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành, kết nối dịch vụ, giải quyết, xử lý vụ việc.
- Đầu tư cơ sở vật chất, con người và các điều kiện cần thiết để hình thành, phát triển, nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, trọng tâm là tại cơ sở trợ giúp xã hội công lập.
d) Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Mục tiêu 4
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân nhằm xoá bỏ tư tưởng định kiến giới, phân biệt đối xử giới; kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm các cơ sở y tế tư nhân, phòng khám, siêu âm chẩn đoán thai nhi vì mục đích lựa chọn giới tính, nhằm giảm thiểu các hệ lụy xã hội do mất cân bằng giới tính.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe nhân dân của ngành y tế; tổ chức thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị cho ngành y tế, nhất là các trạm y tế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân nói chung và sức khỏe sinh sản cho phụ nữ nói riêng. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Tăng cường năng lực mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình thực tế địa phương, nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Đặc biệt, tiếp tục cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản theo hướng linh hoạt, dễ tiếp cận, phù hợp đối với phụ nữ và nam giới ở từng nhóm tuổi thuộc khu vực nông thôn, các khu, cụm công nghiệp, lao động tự do, lao động di cư và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ tại các bệnh viện. Tăng cường chất lượng chỉ đạo tuyến và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em- KHHGĐ. Tổ chức các đoàn khám chữa bệnh lưu động (trong đó, có cán bộ chuyên khoa về Sản và Nhi).
- Vận động phụ nữ mang thai, đặc biệt là phụ nữ mang thai ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số chủ động đến cơ sở y tế khám, theo dõi sức khỏe, tiêm vắc xin phòng ngừa dịch bệnh cho thai nhi và đến sinh đẻ tại cơ sở y tế.
- Mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người chưa thành niên về sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục, tránh thai an toàn; những kỹ năng sống cần cho sự phát triển về sức khỏe của vị thành niên, cách để tránh bị lạm dụng tình dục, phòng tránh bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS, tránh mang thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn…
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và đặc biệt trong đào tạo, sử dụng các trang thiết bị y tế hiện đại cho cán bộ làm công tác y tế.
- Mở rộng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là nghiên cứu thành lập các chuyên khoa phục vụ điều trị chuyên sâu cho các đối tượng bệnh nhân (bao gồm cả người đồng tính, song tính, chuyển giới…) tại các bệnh viện tuyến tỉnh.
đ) Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Mục tiêu 5
- Tiếp tục đưa nội dung về bình đẳng giới vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh. Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính ở các cấp học, bậc học.
- Chú trọng công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, xã đảo tham gia học tập các bậc học và hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
- Bổ sung cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khảo sát lực lượng lao động nữ nông thôn, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo ngành, nghề, mô hình sản xuất phù hợp với lao động nữ theo từng vùng, miền, địa phương. Đặc biệt ưu tiên nữ dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, xã đảo, hộ nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách đặc thù cho một số nhóm đối tượng, như: Chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nông thôn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chính sách đặc thù cho giáo dục mầm non ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ, đãi ngộ mang tính đặc thù giới phù hợp và quy định tỷ lệ nữ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng để khuyến khích và tăng tỷ lệ cán bộ nữ tham gia các chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, kỹ năng mềm... Đưa nội dung về giới vào chương trình bồi dưỡng quản lý Nhà nước, đào tạo lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo quản lý và cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
e) Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Mục tiêu 6
- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng, vùng, miền, địa phương. Cập nhật các chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới góp phần xóa bỏ các quan niệm, tư tưởng lạc hậu, định kiến giới. Đề cao vai trò của nam và nữ trong gia đình và xã hội.
- Tổ chức các hoạt động quán triệt, phổ biến tuyên truyền các nội dung của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và kế hoạch triển khai thực hiện của tỉnh, của các ngành và từng địa phương cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân.
- Xây dựng, phát hành đa dạng các sản phẩm truyền thông về thực hiện bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tổ chức các hoạt động truyền thông thường xuyên và chiến dịch truyền thông, nói chuyện chuyên đề kiến thức về giới, lồng ghép giới, công tác bình đẳng giới cho người dân nhằm tạo sự thay đổi trong nhận thức và hành động về bình đẳng giới của các tầng lớp nhân dân. Chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, thanh niên vào các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương. Gắn kết việc tuyên truyền các nội dung, kết quả thực hiện Chiến lược, Kế hoạch vào trong các nội dung truyền thông của Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng viết bài, thu thập thông tin đảm bảo yếu tố bình đẳng giới cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, người làm công tác truyền thông thuộc các cơ quan thông tin báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh. Nâng cao nhận thức về giới cho người sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin.
1. Kinh phí bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở, Ban, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, kế hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác.
3. Các Sở, Ban, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch gắn với các chương trình, dự án do Sở, ngành, địa phương chủ trì trình cấp có thẩm quyền quyết định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn các ngành, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động.
b) Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động về công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
c) Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Hướng dẫn và tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm; tổ chức chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; xây dựng tài liệu, các sản phẩm truyền thông, mô hình thí điểm về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
d) Rà soát và đề nghị sửa đổi, bổ sung các nội dung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác bình đẳng giới; tham mưu lồng ghép các mục tiêu, giải pháp, nội dung về bình đẳng giới trong các chương trình an sinh xã hội của tỉnh; xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ phòng ngừa, trợ giúp nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới.
đ) Chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, 2 của Mục tiêu 2; chỉ tiêu 3, 4 của Mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của Mục tiêu 6; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, thực hiện chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới) của Mục tiêu 3 tại Kế hoạch này.
e) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch ở các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương; tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm, sơ kết 05 năm vào năm 2025 và tổng kết 10 năm vào năm 2030 theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Lồng ghép hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của tỉnh; huy động, bố trí nguồn lực đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về bình đẳng giới.
b) Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm thu thập và báo cáo số liệu liên quan tới thực hiện chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 2 tại Kế hoạch này.
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách chi thường xuyên hằng năm cho các địa phương, đơn vị để thực hiện chương trình, dự án về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành; theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
a) Thực hiện việc hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
b) Xây dựng Chương trình nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
c) Làm đầu mối chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp Nhà nước và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý về bình đẳng giới cho các tổ chức xã hội và công dân.
a) Rà soát các chính sách, quy định của Trung ương và của tỉnh; hướng dẫn và đề xuất tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Nhà nước; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đảm bảo yếu tố về giới.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, các địa phương giám sát triển khai, thực hiện Đề án vị trí việc làm; trong đó, tham mưu bố trí đủ biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và thực hiện bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; hàng năm, chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý đương nhiệm và trong diện quy hoạch theo lộ trình. Nghiên cứu xây dựng chương trình, đề án, mô hình, hoạt động “Thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức” theo Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 28/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách theo Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Hướng dẫn, gắn yếu tố giới trong công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ trong các cơ quan, các ngành, các cấp. Đẩy mạnh lồng ghép giới trong lĩnh vực tổ chức cán bộ và có hướng dẫn thực hiện thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
d) Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 05 năm và 10 năm.
đ) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu của Mục tiêu 1, chỉ tiêu 4 của Mục tiêu 5 tại Kế hoạch này.
a) Lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án và kế hoạch hoạt động của ngành; thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025. Nâng cao nhận thức của người dân về sức khỏe sinh sản- KHHGĐ. Chủ động phối hợp với các ngành liên quan và địa phương trong việc quản lý, giám sát chặt chẽ, tuyên truyền, cảnh báo nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nạo phá thai, tỷ lệ tử vong của người mẹ liên quan đến thai sản, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. Ký kết chương trình phối hợp giữa Sở Lao động -Thương binh và Xã hội và Sở Y tế về thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, góp phần giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh hằng năm.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với người bệnh là nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình và trẻ em bị xâm hại tại các cơ sở khám chữa bệnh; phát hiện sớm và phối hợp với cơ quan điều tra cung cấp thông tin, giám định chấn thương phục vụ công tác điều tra, xử lý vụ việc bạo lực trên cơ sở giới.
b) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của Mục tiêu 4 tại Kế hoạch này.
a) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, triển khai, thực hiện giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới và phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em, bạo lực học đường cho đội ngũ giáo viên, giảng viên; tích hợp các nội dung trên vào chương trình giáo dục chính khóa, ngoại khóa trong nhà trường để giáo dục học sinh phù hợp với từng cấp học; triển khai các mô hình, giải pháp, hoạt động để đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, ngừa và ứng phó với bạo lực học đường. Nhân rộng các mô hình phòng tư vấn tâm lý và tổ tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường học.
b) Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quy hoạch, xây dựng tổ chức bộ máy của ngành giáo dục và đào tạo.
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1,2 của Mục tiêu 5 tại Kế hoạch này.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; xây dựng các chương trình, chuyên mục, chuyên trang, video/clip có nội dung về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ và tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục; nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên báo chí và những người làm truyền thông về bình đẳng giới. Thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em trên môi trường mạng và cung cấp kịp thời cho cơ quan chức năng liên quan để bảo vệ nạn nhân. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép xuất bản và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc phối hợp các đơn vị liên quan gỡ bỏ các thông tin, hình ảnh mang định kiến giới; xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến giới, phân biệt đối xử giới trên địa bàn tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3, 4 của Mục tiêu 6 tại Kế hoạch này.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn; chỉ đạo cán bộ cơ sở kịp thời cung cấp thông tin, số liệu liên quan tới nạn nhân bị bạo lực gia đình và người gây bạo lực gia đình cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp.
b) Tuyên truyền, vận động gia đình và cộng đồng xây dựng mối quan hệ hôn nhân, gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình gắn với phong trào xây dựng gia đình văn hóa, xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới; quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, hoạt động vui chơi giải trí đảm bảo không mang định kiến giới. Đề xuất nhằm nâng cao vai trò của thành viên gia đình trong việc thực hiện bình đẳng giới. Nghiên cứu, thực hiện có hiệu quả mô hình sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới ở địa bàn dân cư.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh du lịch, nhà hàng, khách sạn tăng cường tuyên truyền cho nhân viên, du khách và thực hiện các biện pháp đảm bảo môi trường kinh doanh du lịch an toàn, thân thiện, chống quấy rối tình dục, chống phân biệt và định kiến về giới.
d) Chịu trách nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia đình) của Mục tiêu 3 tại Kế hoạch này.
a) Thực hiện phân loại thống kê áp dụng cho các ngành, lĩnh vực có tách biệt giới, trong đó có nội dung liên quan đến chỉ số giới, việc làm, tiền lương, lao động, thất nghiệp nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá, hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Theo dõi, thực hiện, thống kê báo cáo hằng năm các chỉ số về bình đẳng giới. Thu thập và công bố kịp thời số liệu của tỉnh thuộc Bộ Chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia hàng năm; xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về giới của tỉnh;
c) Chịu trách nhiệm thu thập và báo cáo số liệu liên quan tới chỉ tiêu 1 của mục tiêu 3 Kế hoạch này.
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan trong công tác phát hiện sớm, điều tra, xác minh, xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới. Phối hợp chặt chẽ trong việc bàn giao đối tượng có hành vi bạo lực giới về quản lý, giáo dục ở địa bàn dân cư theo quy định. Triển khai có hiệu quả Chương trình phòng, chống mua bán người. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và địa phương xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động liên quan đến điều tra, xác minh, xử lý đối tượng có hành vi bạo lực giới và hoạt động phòng ,chống mua bán người.
Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, địa phương trong việc đề xuất đặt hàng, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, địa phương xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp phù hợp cho lao động nữ vào thời gian nông nhàn; có giải pháp thu hút và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các loại hình khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, hợp tác xã, câu lạc bộ nhằm tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nữ ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Lồng ghép vấn đề giới trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả đào tạo, chuyển đổi nghề cho lao động nữ ở khu vực nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, các Sở, ngành liên quan, các địa phương xây dựng các chương trình, dự án và huy động nguồn lực từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các nhà tài trợ để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
Tích cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; chú trọng đến công tác phát triển cán bộ nữ là người dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới; triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh; thực hiện các hoạt động, giải pháp giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng giới, tảo hôn, ép hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số. Tham mưu UBND tỉnh các chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số.
16. Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp, hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc khu kinh tế, cụm công nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ thành lập, kiện toàn và tổ chức hoạt động Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tại đơn vị doanh nghiệp; phối hợp tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, trong đó có chính sách dành cho lao động nữ, hỗ trợ các thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đảm bảo năng lực cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
17. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; thông tin, phổ biến kịp thời những kinh nghiệm và biểu dương các điển hình tiên tiến, các mô hình, gương điển hình về bình đẳng giới; đồng thời, cảnh báo xã hội về tình trạng bạo lực gia đình, phân biệt đối xử về giới.
18. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị khác
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia thực hiện Kế hoạch; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hằng năm và giai đoạn 05 năm của cơ quan, đơn vị mình; tăng cường phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới trong công tác kế hoạch hóa và hoạch định chính sách; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trong ngành, đơn vị mình.
19. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Quảng Nam
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ phụ nữ nghèo ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức.
20. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Hội, đoàn thể tỉnh
a) Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình, tham gia giám sát thực hiện Kế hoạch.
b) Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025 của UBND tỉnh đến các cấp Hội. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án: “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, giai đoạn 2017-2027”.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ Hội, hội viên về bình đẳng giới trong Bộ luật Lao động năm 2019 và các văn bản của Trung ương, tỉnh liên quan đến công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đặc biệt, quan tâm xây dựng các chương trình, sự kiện cộng đồng nhằm tuyên truyền về bình đẳng giới nói chung, bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị nói riêng và vai trò, năng lực, phẩm chất của phụ nữ Việt Nam nói chung nhân các sự kiện, ngày kỷ niệm.
- Tham mưu tổ chức gặp mặt giao lưu, trao đổi kinh nghiệm cán bộ nữ chủ chốt của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố nhân kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 và ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10).
c) Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức công đoàn cơ sở triển khai các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ đối với cán bộ, công chức, viên chức lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động nữ tại các doanh nghiệp.
21. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động xây dựng, tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới và hoạt động phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới hằng năm, giai đoạn 05 năm phù hợp với tình hình thực tiễn và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; huy động, bố trí nguồn lực để thực hiện các mục tiêu về bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới với các hoạt động khác có liên quan trên địa bàn; bố trí cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới ở địa phương; chỉ đạo, tăng cường công tác phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, các hoạt động phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và truyền thông nâng cao nhận thức cho người dân trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và việc triển khai thực hiện Kế hoạch; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức đánh giá giữa kỳ và tổng kết giai đoạn về kết quả thực hiện các mục tiêu của kế hoạch.
1. Các ngành, địa phương ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2025 của ngành, đơn vị, địa phương trước ngày 15/10/2021. Định kỳ hằng năm (trước ngày 10/11) báo cáo cụ thể kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới với UBND tỉnh (qua Sở Lao động-Thương binh và Xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các Sở, ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; yêu cầu các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đạt kết quả./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
1 Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh Truyền hình/Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Truyền thông/Đài Truyền thanh - Truyền hình/Đài Phát thanh- Truyền hình,…trực thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố.
Kế hoạch 6830/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 6830/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 01/10/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 6830/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
Chưa có Video