Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/KH-UBND

Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KỶ NIỆM 74 NĂM NGÀY THƯƠNG BINH - LIỆT SỸ (27/7/1947 - 27/7/2021)

Thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/7/2010 của Bộ Chính trị về việc đổi mới, nâng cao hiệu quả tổ chức các ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng cao; Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng; Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của HĐND Thành phố; UBND Thành phố ban hành Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2021) trên địa bàn thành phố Hà Nội, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng, lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc; nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và Nhân dân Thủ đô trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là quan tâm đến thương bệnh binh, thân nhân liệt sỹ và người có công với cách mạng (sau đây viết tắt là NCC).

- Tổ chức các hoạt động thiết thực thể hiện trách nhiệm, tình cảm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị và các tầng lớp nhân dân Thủ đô đối với việc thực hiện chính sách ưu đãi NCC, hướng đến mục tiêu quan tâm tốt hơn đến đời sống, vật chất tinh thần NCC, đảm bảo chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố.

- Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công” góp phần động viên, chăm lo đời sống các gia đình NCC.

- Chủ động, tổ chức kịp thời thực hiện việc tặng quà nhân dịp kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ tới các đối tượng theo quy định tại Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 của Hội đồng nhân dân Thành phố.

2. Yêu cầu

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với NCC; nâng cao chất lượng, hiệu quả các phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa” góp phần chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với NCC.

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 03/8/2018 của UBND Thành phố về thực hiện Quyết định số 773/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố.

- Tổ chức các hoạt động kỷ niệm thiết thực, hiệu quả, huy động toàn thể đảng viên, cán bộ và nhân dân Thủ đô hưởng ứng tham gia.

- Thực hiện tốt việc thăm hỏi, tặng quà đảm bảo đúng đối tượng, đầy đủ chế độ chính sách, kịp thời theo quy định tài chính hiện hành; Huy động tối đa các nguồn lực xã hội với nhiều hình thức đa dạng, phong phú mang lại hiệu quả thiết thực nhằm chăm lo tốt hơn đối với đối tượng NCC với cách mạng.

- Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện thăm hỏi, tặng quà đảm bảo đúng chính sách, đúng đối tượng, công khai, dân chủ; Chủ động phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm, trục lợi chính sách, chi trả tặng quà không đầy đủ, không đầy đủ theo quy định.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm

1.1. Một số chỉ tiêu cơ bản

- Vận động Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa” toàn Thành phố đạt 22.270 triệu đồng.

- Tặng 2.876 Sổ tiết kiệm “Tình nghĩa” (phấn đấu mức cao hơn năm 2020).

- Tu sửa nâng cấp 47 công trình ghi công liệt sỹ.

- Hỗ trợ tu sửa nâng cấp nhà ở đối với 227 hộ gia đình NCC.

- Hộ gia đình NCC có mức sống cơ bản ổn định bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của nhân dân nơi cư trú; Hỗ trợ nâng mức sống hộ gia đình NCC thoát hộ cận nghèo.

- Chăm sóc chu đáo đời sống vật chất và tinh thần đối với “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” còn sống đảm bảo có cuộc sống tốt nhất, cụ thể như: nhận phụng dưỡng, đỡ đầu, xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, nâng cấp tiện nghi sinh hoạt; đối với các Bà mẹ khi ốm đau hoặc qua đời các cấp chính quyền, đoàn thể phải hết sức quan tâm chu đáo. Tiếp tục vận động các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội nhận phụng dưỡng các bà mẹ liệt sỹ mới được phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, với mức phụng dưỡng từ 1.000.000 đồng/người/tháng.

(chi tiết Phụ lục 1 đính kèm)

1.2. Nội dung các hoạt động

a) Công tác thông tin, tuyên truyền

- Tổ chức tuyên truyền ý nghĩa Ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7); các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và của Thành phố đối với NCC; sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân đối với công tác Thương binh - Liệt sỹ gắn với các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm của Thành phố và cả nước.

- Tuyên truyền gương các tập thể, cá nhân thương bệnh binh, thân nhân liệt sỹ và người có công tiêu biểu vượt khó làm giàu, gương mẫu chấp hành tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước; các tập thể, cá nhân làm tốt công tác “Đền ơn, đáp nghĩa” trên địa bàn Thành phố.

b) Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng

- Tiếp tục triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với NCC theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng; Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các chính sách ưu đãi khác.

- Tiếp tục rà soát, giải quyết hồ sơ tồn đọng đối với người có công với cách mạng theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

- Phối hợp thực hiện tìm kiếm quy tập và xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin theo chỉ đạo của Trung ương.

- Tổ chức thực hiện tốt nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC; chăm sóc nuôi dưỡng và điều trị cho con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ưu đãi NCC từ Thành phố đến cơ sở; ngăn ngừa và xử lý nghiêm các vi phạm, tiêu cực trong việc thực hiện chính sách ưu đãi NCC.

c) Thực hiện các phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”

- Tham gia các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ do Trung ương tổ chức.

- Tổ chức thăm, gặp mặt và tặng quà NCC; các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công trong và ngoài Thành phố, cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương binh, bệnh binh tiêu biểu.

- Vận động các cấp, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội và Nhân dân Thủ đô tham gia ủng hộ Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa” của các cấp.

- Vận động các cơ quan, đơn vị, cá nhân đang nhận phụng dưỡng “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” còn sống, duy trì và phấn đấu nâng mức phụng dưỡng từ 1.000.000 đồng/người/tháng trở lên.

- Rà soát các hộ gia đình NCC thuộc diện hộ cận nghèo, trên cơ sở phân tích hoàn cảnh cụ thể của từng hộ có giải pháp thiết thực, hiệu quả hỗ trợ các hộ có mức sống ổn định bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của Nhân dân nơi cư trú; không để hộ gia đình NCC tái nghèo theo tiêu chí mới.

- Tu bổ, nâng cấp, chỉnh trang các công trình ghi công liệt sỹ: Bia, Đài, Nhà tưởng niệm và nghĩa trang liệt sỹ.

- Tổ chức thăm viếng các nghĩa trang liệt sỹ Thành phố và ngoại tỉnh; Tổ chức thắp nến tri ân tại các nghĩa trang liệt sỹ trong thành phố Hà Nội nhân dịp ngày 27/7.

Ngoài các nội dung trên, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức các chương trình hoạt động tại địa phương, đơn vị mình đảm bảo tiết kiệm, ý nghĩa thiết thực, hướng đến mục tiêu chăm lo tốt hơn đến đời sống vật chất, tinh thần đối với NCC.

2. Công tác thăm, tặng quà Thành phố

2.1. Đối tượng và mức tặng quà

a) Mức quà cá nhân:

- Mức quà (bằng tiền mặt) 1.000.000 đồng/người: Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Thương binh, thương binh loại B, người hưởng chính sách như thương binh suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên; Đại diện thân nhân chủ yếu của liệt sỹ (Bố, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi); Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp.

Trường hợp 01 cá nhân thuộc các đối tượng người có công nêu trên thì chỉ nhận 01 suất quà tặng của Thành phố.

- Mức quà (bằng tiền mặt) 500.000 đồng/người: Đại diện gia tộc thờ cúng liệt sỹ (01 liệt sỹ/01 suất quà)

b) Mức quà tặng các đơn vị, cá nhân tiêu biểu:

- y quyền cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội, UBND các quận, huyện, thị xã thăm tặng quà 42 đơn vị, mỗi suất quà trị giá từ 6.000.000 đồng đến 11.000.000 đồng, trong đó:

+ Mức quà 11.000.000 đồng/đơn vị (trong đó túi quà 1.000.000 đồng, tiền mặt 10.000.000 đồng): Làng Hữu nghị Việt Nam; các trung tâm nuôi dưỡng người có công các tỉnh liền kề có đối tượng người có công Hà Nội đang được nuôi dưỡng (7 đơn vị); Hội Nạn nhân chất độc da cam Thành phố; Ban Phục vụ lễ tang Hà Nội; Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin thành phố Hà Nội; các đơn vị nuôi dưỡng điều dưỡng người có công; các đơn vị sản xuất kinh doanh tiêu biểu của thương bệnh binh trên địa bàn Thành phố.

+ Mức quà 6.000.000 đồng/đơn vị (trong đó túi quà 1.000.000 đồng, tiền mặt 5.000.000 đồng): Ban quản lý các nghĩa trang của Thành phố (Ban quản lý nghĩa trang liệt sỹ Nhổn, Ban quản lý nghĩa trang liệt sỹ Ngọc Hồi, Ban quản lý nghĩa trang Mai Dịch).

- Tặng 72 suất quà cá nhân tiêu biểu, mỗi suất 2.500.000 đồng (tiền mặt 2.000.000 đồng, túi quà 500.000 đồng), trong đó:

+ Đoàn Lãnh đạo Thành phố đi thăm tặng quà: 12 cá nhân tiêu biểu là gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học tiêu biểu hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (Mỗi đoàn đi thăm tặng quà 02 NCC tiêu biểu lựa chọn ở 06 quận, huyện, thị xã).

+ y quyền Lãnh đạo UBND các quận, huyện, thị xã thăm, tặng quà tới 60 gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học tiêu biểu hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (mỗi quận, huyện, thị xã chọn 02 gia đình).

(chi tiết Phụ lục 2 đính kèm)

c) Ngoài quà tặng của Thành phố, các địa phương tùy vào điều kiện, khả năng thực tế và nguồn xã hội hóa có thể có các cơ chế chính sách hỗ trợ các gia đình NCC khó khăn trên địa bàn quản lý.

2.2. Kinh phí và nguồn kinh phí

Tổng số đối tượng tặng quà: dự kiến 123.469 suất, với tổng kinh phí là 99.496.000.000 đồng (Chín mươi chín tỷ, bốn trăm chín mươi sáu triệu đồng chẵn).

a) Nguồn kinh phí: Trích từ nguồn kinh phí ngân sách Thành phố năm 2021 tại Quyết định số 5568/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND Thành phố giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội và UBND các quận, huyện, thị xã.

b) Trường hợp phát sinh tăng đối tượng NCC, ngân sách quận, huyện, thị xã bố trí kinh phí thực hiện theo quy định. Trường hợp kinh phí còn dư, các đơn vị có trách nhiệm nộp trả lại nguồn ngân sách Thành phố.

c) Các đơn vị có trách nhiệm rút dự toán và sử dụng kinh phí theo đúng quy định, chi trả đúng đối tượng, đúng chế độ và quyết toán với Sở Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

d) Ngoài kinh phí từ nguồn ngân sách nêu trên; giao UBND các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ vào các nguồn quyên tặng, nguồn được phép huy động khác phù hợp với khả năng của cơ quan, đơn vị để quyết định các mức tặng quà đối với các đối tượng nhân dịp kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ (mức tặng quà không lớn hơn các mức tặng quà Thành phố).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch của UBND Thành phố về tổ chức các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2021) gắn với việc thực hiện các hoạt động kỷ niệm của Thành phố và cả nước.

- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các quận, huyện, thị xã phát động ủng hộ Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa”; vận động các cơ quan, đơn vị nhận phụng dưỡng “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

- Tham mưu, đề xuất Đoàn Lãnh đạo Thành phố thăm, tặng quà 12 cá nhân người có công tiêu biểu; tổ chức thăm hỏi, tặng quà tới các tổ chức và cá nhân tiêu biểu theo nhiệm vụ được phân công.

- Hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị xã công tác thăm hỏi, tặng quà đối với NCC đảm bảo thực hiện đúng quy định.

- Phối hợp thực hiện các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ do Trung ương tổ chức; phục vụ các Đoàn do các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước thăm các đơn vị hoặc cá nhân người có công tiêu biểu của Thành phố.

- Chủ động tổ chức Đoàn đại biểu thành phố Hà Nội đi dâng hương tại các Nghĩa trang liệt sỹ Thành phố và một số nghĩa trang liệt sĩ quốc gia có nhiều phần mộ liệt sỹ Hà Nội tại Quảng Trị, Hà Giang, Tây Ninh, Điện Biên, Nghệ An....

- Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với người có công quy định tại Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng và các chính sách ưu đãi khác; Tổ chức tốt việc nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC; nuôi dưỡng, chăm sóc và điều trị đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam; Tiếp tục rà soát, giải quyết hồ sơ tồn đọng đối với người có công với cách mạng theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thực hiện chính sách ưu đãi NCC; Phối hợp thực hiện tìm kiếm quy tập và xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và xử lý nghiêm những vi phạm trong việc thực hiện chính sách NCC và việc thăm hỏi, tặng quà từ cơ sở.

- Tổng hợp kết quả tặng quà, tổ chức các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ báo cáo UBND Thành phố theo quy định.

2. Bộ Tư lệnh Thủ đô

- Tiếp tục thực hiện xác nhận liệt sỹ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng.

- Tiếp tục giải quyết tốt các chính sách đối với quân nhân phục viên, xuất ngũ, dân công hỏa tuyến...

- Phối hợp thực hiện tìm kiếm quy tập và xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin; rà phá bom mìn sau chiến tranh.

- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã trong việc tổ chức các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ; chủ động tổ chức thăm, tặng quà, khám chữa bệnh và gặp mặt thương binh, gia đình liệt sỹ và NCC tiêu biểu thuộc quyền quản lý.

3. Sở Nội vụ

- Tiếp tục thẩm định hồ sơ và tham mưu cho UBND Thành phố trình Chủ tịch Nước xét phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định tại Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13; trình Chính phủ xét tặng Kỷ niệm chương người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

- Tiếp nhận hồ sơ Cựu Thanh niên xung phong bị thương hoặc hy sinh trong chiến tranh do UBND các quận, huyện, thị xã chuyển đến để trình Chủ tịch UBND Thành phố xem xét quyết định theo quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng.

- Thực hiện việc rà soát và tiếp nhận giải quyết hồ sơ Cựu Thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến có hoàn cảnh khó khăn để giải quyết hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng.

4. Sở Y tế

- Chỉ đạo tổ chức giám định thương tật cho thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có vết thương tái phát, vết thương còn sót; giám định bệnh tật, dị dạng, dị tật đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nghi nhiễm chất độc hóa học.

- Chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện tốt việc khám, chữa bệnh chăm sóc sức khỏe các đối tượng NCC.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, sớm đề xuất áp dụng phương pháp giải độc, điều trị cho đối tượng tại Trung tâm Chăm sóc, Nuôi dưỡng và Điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin theo Đề án đã được UBND Thành phố phê duyệt.

5. Sở Xây dựng

Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã tiếp tục thực hiện việc hỗ trợ hộ gia đình NCC xây mới hoặc tu sửa lại nhà ở; chỉ đạo kiểm tra chất lượng công trình nhà ở, công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn Thành phố.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Sở Lao động Thương bình và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện các chương trình hành động của quốc gia và Thành phố trong công tác khắc phục cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.

7. Sở Văn hóa và Thể thao

- Tổ chức các hoạt động trang trí, tuyên truyền cổ động trực quan, các hoạt động văn hóa nghệ thuật nhân dịp kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ gắn với các hoạt động kỷ niệm của Thành phố và cả nước.

- Treo băng rôn, khẩu hiệu, tạo cảnh quan đô thị, nội dung kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh, sinh viên nhân dịp kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sỹ.

- Chỉ đạo các trường học thực hiện tốt việc chăm sóc các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn Thành phố và phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan báo chí và chỉ đạo các đơn vị liên quan tuyên truyền rộng rãi đến Nhân dân biết các chính sách, pháp luật về người có công, gương điển hình người tốt việc tốt trong việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người có công vượt khó vươn lên làm kinh tế giỏi và các hoạt động truyền thông chuyên đề gắn nội dung Ngày Thương binh - Liệt sỹ.

- Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và các hoạt động thăm tặng quà người có công; các tổ chức, cá nhân tiêu biểu nhân dịp kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sỹ,

10. Sở Tài chính

Cân đối, bố trí kinh phí thực hiện việc tặng quà nhân dịp kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ theo quy định.

11. Công an Thành phố

Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sỹ; tổ chức thăm, tặng quà và gặp mặt thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ và NCC tiêu biểu thuộc quyền quản lý.

12. UBND các quận, huyện, thị xã

- Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch thăm, tặng quà và tổ chức các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ trên địa bàn, bảo đảm hiệu quả, thiết thực, ý nghĩa gắn với các hoạt động chào mừng kỷ niệm của Thành phố và cả nước.

- Tiếp tục thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước đối với người có công quy định; triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 03/8/2018 của UBND Thành phố về thực hiện Quyết định số 773/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố.

- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp xây dựng kế hoạch vận động ủng hộ xây dựng Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa”; vận động các cơ quan, đơn vị nhận phụng dưỡng “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” duy trì và nâng mức phụng dưỡng phấn đấu từ 1.000.000 đồng/người/tháng trở lên.

- Tập trung tu bổ, nâng cấp các công tình ghi công liệt sỹ đã xuống cấp nhằm đảm bảo khang trang, sạch đẹp; thăm viếng nghĩa trang liệt sỹ và tổ chức tốt chương trình thắp nến tri ân liệt sĩ tại các nghĩa trang liệt sỹ trên địa bàn quản lý.

- Xây dựng kế hoạch cụ thể chăm lo đời sống người có công, phấn đấu các hộ gia đình chính sách người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn lập danh sách trên cơ sở phân tích cụ thể hoàn cảnh, nguyên nhân của từng hộ để có giải pháp thiết thực, hỗ trợ nâng mức sống hộ gia đình NCC thoát hộ cận nghèo; không để hộ gia đình NCC tái nghèo theo tiêu chí mới.

- Phổ biến tuyên truyền chính sách tặng quà của Trung ương, Thành phố tới các xã, phường, thị trấn và Nhân dân địa phương; Niêm yết công khai tại trụ sở UBND các xã, phường, thị trấn về đối tượng, tiêu chuẩn và mức quà tặng.

- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn hướng dẫn, kiểm tra, rà soát, giám sát các xã, phường, thị trấn tổ chức thăm hỏi, tặng quà đảm bảo đúng đối tượng quy định; tổ chức thực hiện tặng quà từ ngày 01/7/2021 đến trước ngày 20/7/2021.

- Tổ chức thăm hỏi, tặng quà đến 02 gia đình chính sách người có công tiêu biểu (gia đình người có công tiêu biểu được lựa chọn tặng quà không trùng với đối tượng tiêu biểu đã được Thành phố thăm, tặng quà hai năm gần đây) và một số đơn vị sản xuất, kinh doanh tiêu biểu của thương, bệnh binh trên địa bàn quận, huyện, thị xã theo ủy quyền của UBND Thành phố.

- Huy động các nguồn lực, sự trợ giúp của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và cộng đồng thăm hỏi, tặng quà, động viên các đối tượng chính sách khó khăn (như tặng số tiết kiệm, hỗ trợ xây, sửa nhà ở, tặng xe lăn, trao học bổng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho con NCC...).

- Thanh kiểm tra và kịp thời xử lý những vướng mắc, vi phạm trong việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC; tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thực hiện chính sách ưu đãi NCC.

- Tổng hợp kết quả tặng quà, tổ chức các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sỹ gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội trước ngày 20/7/2021.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố

- Có kế hoạch tuyên truyền, phát động các cơ quan, đơn vị, đoàn thể và Nhân dân Thủ đô hưởng ứng phong trào ủng hộ Quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa” ở các cấp để tạo nguồn lực chăm sóc giúp đỡ NCC thuộc diện khó khăn về đời sống và nhà ở.

- Phối hợp với UBND Thành phố tổ chức các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sỹ; hướng dẫn các tổ chức thành viên Mặt trận Tổ quốc trên địa bàn hưởng ứng và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sỹ gắn với các hoạt động kỷ niệm khác của Thành phố và cả nước.

- Chỉ đạo thực hiện giám sát, tiếp nhận các ý kiến phản ánh của quần chúng Nhân dân, phát hiện những trường hợp lợi dụng chính sách để các cơ quan chức năng có trách nhiệm giải quyết bảo đảm các chế độ quà tặng được đến tay đối tượng đầy đủ, kịp thời.

14. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy

Chỉ đạo triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục, định hướng về nội dung các hoạt động tri ân, phong trào Đền ơn đáp nghĩa”. Phối hợp các đơn vị của Trung ương và Thành phố chỉ đạo các hoạt động liên quan đến công tác tuyên truyền nhân Ngày Thương binh - Liệt sỹ.

15. Hội Cựu chiến binh Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sỹ.

- Chủ động có các hoạt động biểu dương hội viên có thành tích trong việc thực hiện chính sách thương binh, liệt sỹ, NCC; thăm và tặng quà, gặp mặt hội viên là thương binh, thân nhân liệt sỹ và NCC tiêu biểu.

16. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sỹ.

- Tổ chức cho đoàn viên, thanh niên thực hiện tốt các chương trình học tập và noi gương các anh hùng liệt sỹ; biểu dương những tấm gương thanh niên là con thương binh, con liệt sỹ tiêu biểu trong các lĩnh vực học tập, công tác và sản xuất.

- Tổ chức cho đoàn viên, thanh niên thăm viếng nghĩa trang liệt sỹ.

- Hướng dẫn các cơ sở Đoàn tổ chức thắp nến tri ân tại các nghĩa trang liệt sỹ trong toàn Thành phố và các hoạt động “Đền ơn, đáp nghĩa”.

17. Các cơ quan báo chí Thành phố

Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tuyên truyền đưa tin bài, hình ảnh về công tác thương binh, liệt sỹ và người có công gắn với công tác tặng quà cùng các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sỹ của Thành phố và cả nước.

Phát huy truyền thống “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc; thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thủ đô đối với NCC, UBND Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Ban Tuyên giáo Thành ủy, các đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội của Thành phố có kế hoạch chỉ đạo, phối hợp tổ chức hiệu quả các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ gắn với các hoạt động kỷ niệm của Thành phố, cả nước có ý nghĩa thiết thực; Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện tốt các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Lao động Thương binh và Xã hội trước ngày 20/7/2021 để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH; (để báo cáo)
- Đ/c Bí thư Thành ủy; (để báo cáo)
- Thường trực Thành ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND Thành phố; (để báo cáo)
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để báo cáo)
- Các PCT UBND Thành phố; (để báo cáo)
- Ủy ban MTTQ Thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- UBND quận, huyện, thị xã;
- VP
UB: CVP, PCV L.T.Lực, Đ.Q.Hùng Phòng KGVX, NC, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX
(Ngọc).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Chử Xuân Dũng

 

PHỤ LỤC SỐ 1

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN PHONG TRÀO “ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA” NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 12/3/2021 của UBND thành phố Hà Nội)

TT

Quận, huyện, thị xã

Vận động ủng hộ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” (tr.đồng)

Hỗ trợ tu sửa nâng cấp nhà ở (nhà)

Tặng sổ tiết kiệm “Tình nghĩa” (sổ)

Tu sửa nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ

Hỗ trợ nâng mức sống hộ gia đình NCC thoát hộ cận nghèo

Tổng số

Trong đó

Xây mới

Sửa chữa

1

Ba Đình

1.000

5

 

5

200

 

 

2

Cầu Giấy

800

 

 

 

99

 

 

3

Đống Đa

1.000

3

 

3

300

5

 

4

Hoàn Kiếm

1.000

5

 

5

300

10

 

5

Hai Bà Trưng

1.100

20

 

20

650

 

 

6

Thanh Xuân

500

20

 

20

90

 

 

7

Tây Hồ

500

4

 

4

25

1

 

8

Long Biên

1.000

4

2

2

75

 

1

9

Hoàng Mai

900

2

 

2

28

 

 

10

Đông Anh

500

15

10

5

30

 

 

11

Gia Lâm

1.50(T

15

10

5

50

1

2

12

Thanh Trì

500

2

2

 

300

 

 

13

Sóc Sơn

600

2

1

1

20

1

 

14

Bắc Từ Liêm

700

13

3

10

39

8

 

15

Nam Từ Liêm

450

5

2

3

30

 

 

16

Hà Đông

1.000

4

1

3

6

1

 

17

Sơn Tây

500

10

 

10

15

 

 

18

Ba Vì

500

10

8

2

10

1

 

19

Phúc Thọ

450

6

3

3

21

1

 

20

Thạch Thất

700

5

3

2

72

 

 

21

Đan Phượng

650

12

10

2

32

 

 

22

Hoài Đức

500

6

3

3

5

 

 

23

Quốc Oai

500

10

7

3

21

 

 

24

Chương Mỹ

1.020

10

5

5

210

1

 

25

Thanh Oai

750

10

2

8

105

2

1

26

Thường Tín

600

10

7

3

15

2

 

27

Ứng Hoà

800

8

4

4

30

1

2

28

Mỹ Đức

500J

3

1

2

5

2

 

29

Phú Xuyên

750

5

3

2

30

2

 

30

Mê Linh

500

3

1

2

63

8

 

31

Thành phố

500

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

22.270

227

88

139

2.876

47

6

 

PHỤ LỤC 2

KINH PHÍ TẶNG QUÀ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH NGÀY THƯƠNG BINH - LIỆT SĨ 27/7/2021
(Kèm theo Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)


STT

Loại đối tượng

Tổng số

Đống Đa

Ba Đình

Hai Bà Trưng

Hoàn Kiếm

Bắc Từ Liêm

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

 

Tổng cộng

123.469

99.496.000

5.029

4.182.000

3.393

2.871.000

4.319

3.614.500

2.965

2.328.000

2.342

1.892.000

I

Kinh phí tặng quà tới các đối tượng người có công

123.355

98.869.000

5.026

4.166.000

3.387

2.822.000

4.316

3.598.500

2.962

2.312.000

2.340

1.887.000

1

Mức 1.000.000 đồng

74.383

74.383.000

3.306

3.306.000

2.257

2.257.000

2.881

2.881.000

1.662

1.662.000

1.434

1.434.000

 

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng

139

139.000

4

4.000

3

3.000

 

0

3

3.000

4

4.000

 

- Thương binh, thương binh B, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên

39.633

39.633.000

1.939

1.939.000

1.348

1.348.000

1.550

1.550.000

928

928.000

815

815.000

 

- Đại diện thân nhân chủ yếu của liệt sỹ (bố, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ)

23.954

23.954.000

1.023

1.023.000

718

718.000

920

920.000

526

526.000

450

450.000

 

- Người trực tiếp tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học

10.579

10.579.000

340

340.000

188

188.000

411

411.000

205

205.000

165

165.000

 

- Thương binh có tỷ lệ thương tật hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên tại 7 trung tâm nuôi dưỡng điều dưỡng ngườicông các tỉnh liền kề

78

78.000

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Mức 500.000 đồng

48.972

24.486.000

1.720

860.000

1.130

565.000

1.435

717.500

1.300

650.000

906

453.000

 

- Đại diện gia tộc thờ cúng liệt sỹ (01 liệt sỹ/1 suất quà)

48.972

24.486.000

1.720

860.000

1.130

565.000

1.435

717.500

1.300

650.000

906

453.000

II

Thăm và tặng quà các tổ chức (Chi tiết theo Phụ lục 2.1)

42

447.000

1

11.000

4

44.000

1

11.000

1

11.000

0

0

1

Các đơn vị nuôi dưỡng thương binh thuộc các tỉnh liền kề; các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công của Thành phố

14

154.000

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Các đơn vị sản xuất kinh doanh của Thương bệnh binh do Thành phố, Quận, Huyện quyết định thành lập

25

275.000

1

11.000

4

44.000

1

11.000

1

11.000

 

 

 

Thành phố thành lập

5

55.000

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Quận, huyện, thị xã thành lập

20

220.000

1

11.000

4

44.000

1

11.000

1

11.000

 

 

3

Thăm Ban quản lý các nghĩa trang liệt sỹ Thành phố

3

18.000

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

Tặng quà gia đình người có công tiêu biểu (Mức 2.500.000 đồng)

60

150.000

2

5.000

2

5.000

2

5.000

2

5.000

2

5.000

 

STT

Loại đối tượng

Nam Từ Liêm

Thanh Trì

Gia Lâm

Đông Anh

Sóc Sơn

Tây Hồ

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

 

Tổng cộng

1.742

1.432.500

2.724

2.182.000

4.550

3.563.000

6.300

4.945.500

5.327

4.355.000

1.865

1.494.000

I

Kinh phí tặng quà tới các đối tượng người có công

1.740

1.427.500

2.719

2.144.000

4.547

3.547.000

6.297

4.929.500

5.325

4.350.000

1.862

1.478.000

1

Mức 1.000.000 đồng

1.115

1.115.000

1.569

1.569.000

2.547

2.547.000

3.562

3.562.000

3.375

3.375.000

1.094

1.094.000

 

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng

 

0

2

2.000

5

5.000

14

14.000

5

5.000

3

3.000

 

- Thương binh, thương binh B, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên

680

680.000

861

861.000

1.290

1.290.000

1.745

1.745.000

1.715

1.715.000

710

710.000

 

- Đại diện thân nhân chủ yếu của liệt sỹ (bố, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ)

310

310.000

519

519.000

1.020

1.020.000

1.488

1.488.000

1.185

1.185.000

321

321.000

 

- Người trực tiếp tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học

125

125.000

187

187.000

232

232.000

315

315.000

470

470.000

60

60.000

 

- Thương binh có tỷ lệ thương tật hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên tại 7 trung tâm nuôi dưỡng điều dưỡng người có công; các tỉnh liền kề

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Mức 500.000 đồng

625

312.500

1.150

575.000

2.000

1.000.000

2.735

1.367.500

1.950

975.000

768

384.000

 

- Đại diện gia tộc thờ cúng liệt sỹ (01 liệt sỹ/1 suất quà)

625

312.500

1.150

575.000

2.000

1.000.000

2.735

1.367.500

1.950

975.000

768

384.000

II

Thăm và tặng quà các tổ chức (Chi tiết theo Phụ lục 2.1)

0

0

3

33.000

1

11.000

1

11.000

0

0

1

11.000

1

Các đơn vị nuôi dưỡng thương binh thuộc các tỉnh liền kề; các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công của Thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Các đơn vị sản xuất kinh doanh của Thương bệnh binh do Thành phố, Quận, Huyện quyết định thành lập

 

 

3

33.000

1

11.000

1

11.000

 

 

1

11.000

 

Thành phố thành lập

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Quận, huyện, thị xã thành lập

 

 

3

33.000

1

11.000

1

11.000

 

 

1

11.000

3

Thăm Ban quản lý các nghĩa trang liệt sỹ Thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

Tặng quà gia đình người có công tiêu biểu (Mức 2.500.000 đồng)

2

5.000

2

5.000

1

5.000

2

5.000

2

5.000

2

5.000

IV

Tổ chức 06 đoàn lãnh đạo của Thành phố đi thăm, tặng quà tập thể, cá nhân tiêu biểu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

STT

Loại đối tượng

Thanh Xuân

Cầu Giấy

Hoàng Mai

Long Biên

Sơn Tây

Ba Vì

Ứng Hòa

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

 

Tổng cộng

2.705

2.453.000

2.518

2.171.000

4.043

3.361.000

3.454

2.896.000

2.893

2.371.000

6.673

5.246.000

5.170

3.915.500

I

Kinh phí tặng quà tới các đối tượng người có công

2.703

2.448.000

2.516

2.166.000

4.038

3.323.000

3.450

2.869.000

2.891

2.366.000

6.671

5.241.000

5.168

3.910.500

1

Mức 1.000.000 đồng

2.193

2.193.000

1.816

1.816.000

2.608

2.608.000

2.288

2.288.000

1.841

1.841.000

3.811

3.811.000

2.653

2.653.000

 

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng

3

3.000

1

1.000

5

5.000

6

6.000

5

5.000

18

18.000

5

5.000

 

- Thương binh, thương binh B, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên

1.270

1.270.000

1.180

1.180.000

1.510

1.510.000

1.216

1.216.000

955

955.000

2.050

2.050.000

1.450

1.450.000

 

- Đại diện thân nhân chủ yếu của liệt sỹ (bố, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ)

545

545.000

450

450.000

860

860.000

775

775.000

505

505.000

1.385

1.385.000

815

815.000

 

- Người trực tiếp tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học

375

375.000

185

185.000

233

233.000

291

291.000

376

376.000

358

358.000

383

383.000

 

- Thương binh có tỷ lệ thương tật hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên tại 7 trung tâm nuôi dưỡng điều dưỡng người có công các tỉnh liền kề

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Mức 500.000 đồng

510

255.000

700

350.000

1.430

715.000

1.162

581.000

1.050

525.000

2.860

1.430.000

2.515

1.257.500

 

- Đại diện gia tộc thờ cúng liệt sỹ (01 liệt sỹ/1 suất quà)

510

255.000

700

350.000

1.430

715.000

1.162

581.000

1.050

525.000

2.860

1.430.000

2.515

1.257.500

II

Thăm và tặng quà các tổ chức (Chi tiết theo Phụ lục 2.1)

0

0

0

0

3

33.000

2

22.000

0

0

0

0

0

0

1

Các đơn vị nuôi dưỡng thương binh thuộc các tỉnh liền kề; các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công của Thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Các đơn vị sản xuất kinh doanh của Thương bệnh binh do Thành phố, Quận, Huyện quyết định thành lập

 

 

 

 

3

33.000

2

22.000

 

 

 

 

 

 

 

Thành phố thành lập

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Quận, huyện, thị xã thành lập

 

 

 

 

3

33.000

2

22.000

 

 

 

 

 

 

3

Thăm Ban quản lý các nghĩa trang liệt sỹ Thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

Tặng quà gia đình người có công tiêu biểu (Mức 2.500.000 đồng)

2

5.000

2

5.000

2

5.000

2

5.000

2

5.000

2

5.000

2

5.000

IV

Tổ chức 06 đoàn lãnh đạo của Thành phố đi thăm, tặng quà tập thể, cá nhân tiêu biểu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

STT

Loại đối tượng

Quốc Oai

Thanh Oai

Mỹ Đức

Thường Tín

Đan Phượng

Hoài Đức

Hà Đông

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

 

Tổng cộng

4.546

3.665.500

4.211

3.271.000

4.039

3.149.000

4.918

3.866.000

3.637

2.793.500

4.250

3.223.000

4.268

3.596.000

I

Kinh phí tặng quà tới các đối tượng người có công

4.544

3.660.500

4.209

3.266.000

4.037

3.144.000

4.916

3.861.000

3.635

2.788.500

4.248

3.218.000

4.264

3.569.000

1

Mức 1.000.000 đồng

2.777

2.777.000

2.323

2.323.000

2.251

2.251.000

2.806

2.806.000

1.942

1.942.000

2.188

2.188.000

2.874

2.874.000

 

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng

9

9.000

1

1.000

3

3.000

5

5.000

4

4.000

5

5.000

2

2.000

 

- Thương binh, thương binh B, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên

1.195

1.195.000

1.199

1.199.000

1.285

1.285.000

1.497

1.497.000

1.030

1.030.000

1.105

1.105.000

1.662

1.662.000

 

- Đại diện thân nhân chủ yếu của liệt sỹ (bố, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ)

797

797.000

671

671.000

735

735.000

779

779.000

691

691.000

860

860.000

680

680.000

 

- Người trực tiếp tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học

776

776.000

452

452.000

228

228.000

525

525.000

217

217.000

218

218.000

530

530.000

 

- Thương binh có tỷ lệ thương tật hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên tại 7 trung tâm nuôi dưỡng điều dưỡng người có công các tỉnh liền kề

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Mức 500.000 đồng

1.767

883.500

1.886

943.000

1.786

893.000

2.110

1.055.000

1.693

846.500

2.060

1.030.000

1.390

695.000

 

- Đại diện gia tộc thờ cúng liệt sỹ (01 liệt sỹ/1 suất quà)

1.767

883.500

1.886

943.000

1.786

893.000

2.110

1.055.000

1.693

846.500

2.060

1.030.000

1.390

695.000

II

Thăm và tặng quà các tổ chức (Chi tiết theo Phụ lục 2.1)

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2

22.000

1

Các đơn vị nuôi dưỡng thương binh thuộc các tỉnh liền kề; các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công của Thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Các đơn vị sản xuất kinh doanh của Thương bệnh binh do Thành phố, Quận, Huyện quyết định thành lập

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

22.000

 

Thành phố thành lập

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Quận, huyện, thị xã thành lập

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

22.000

3

Thăm Ban quản lý các nghĩa trang liệt sỹ Thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

Tặng quà gia đình người có công tiêu biểu (Mức 2.500.000 đồng)

2

5.000

2

5.000

2

5.000

2

5.000

2

5.000

2

5.000

2

5.000

IV

Tổ chức 06 đoàn lãnh đạo của Thành phố đi thăm) tặng quà tập thể) cá nhân tiêu biểu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

STT

Loại đối tượng

Chương Mỹ

Phú Xuyên

Phúc Thọ

Thạch Thất

Mê Linh

Sở LĐTBXH

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

Người

Tiền (1.000đ)

 

Tổng cộng

5.376

4.234.000

5.851

4.504.000

5.041

3.944.000

4.698

3.973.500

4.446

3.604.500

176

399.000

I

Kinh phí tặng quà tới các đối tượng người có công

5.374

4.229.000

5.849

4.499.000

5.039

3.939.000

4.696

3.968.500

4.444

3.599.500

142

142.000

1

Mức 1.000.000 đồng

3.084

3.084.000

3.149

3.149.000

2.839

2.839.000

3.241

3.241.000

2.755

2.755.000

142

142.000

 

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng

1

1.000

2

2.000

9

9.000

6

6.000

6

6.000

 

0

 

- Thương binh, thương binh B, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên

1.565

1.565.000

1.687

1.687.000

1.365

1.365.000

1.400

1.400.000

1.423

1.423.000

8

8.000

 

- Đại diện thân nhân chủ yếu của liệt sỹ (bố, mẹ, vợ, chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ)

968

968.000

1.040

1.040.000

1.110

1.110.000

697

697.000

1.055

1.055.000

56

56.000

 

- Người trực tiếp tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học

550

550.000

420

420.000

355

355.000

1.138

1.138.000

271

271.000

 

 

 

- Thương binh có tỷ lệ thương tật hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên tại 7 trung tâm nuôi dưỡng điều dưỡng người có công các tỉnh liền kề

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

78

78.000

2

Mức 500.000 đồng

2.290

1.145.000

2.700

1.350.000

2.200

u00.000

1.455

727.500

1.689

844.500

0

0

 

- Đại diện gia tộc thờ cúng liệt sỹ (01 liệt sỹ/1 suất quà)

2.290

1.145.000

2.700

1.350.000

2.200

1.100.000

1.455

727.500

1.689

844.500

 

0

II

Thăm và tăng quà các tổ chức (Chi tiết theo Phụ lục 2.1)

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

22

227.000

1

Các đơn vị nuôi dưỡng thương binh thuộc các tỉnh liền kề; các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công của Thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

14

154.000

2

Các đơn vị sản xuất kinh doanh của Thương bệnh binh do Thành phố, Quận, Huyện quyết định thành lập

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

55.000

 

Thành phố thành lập

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

55.000

 

Quận, huyện, thị xã thành lập

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Thăm Ban quản lý các nghĩa trang liệt sỹ Thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

18.000

III

Tặng quà gia đình người có công tiêu biểu (Mức 2.500.000 đồng)

2

5.000

2

5.000

2

5.000

2

5.000

2

5.000

 

0

IV

Tổ chức 06 đoàn lãnh đạo của Thành phố đi thăm, tặng quà tập thể, cá nhân tiêu biểu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12

30.000

 

DANH SÁCH THĂM TẶNG CÁC TỔ CHỨC NHÂN DỊP NGÀY THƯƠNG BINH - LIỆT SĨ 27/7/2021
(Kèm theo Kế hoạch số 61/KH-VBND ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)

STT

Danh sách đơn vị

Địa chỉ

Mức chi /1 đơn vị

Ghi chú

 

Tổng cộng

 

447.000

 

A

Sở Lao động Thương binh và Xã hội

 

227.000

 

I

Các đơn vị nuôi dưỡng thương binh thuộc các tỉnh liền kề và các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công Thành phố

 

154.000

 

1

Các đơn vị nuôi dưỡng thương binh thuộc các tỉnh liền kề

 

77.000

 

1.1

Trung tâm điều dưỡng người có công Thuận Thành

Ninh Xá - Thuận Thành - Bắc Ninh

11.000

 

1.2

Trung tâm điều dưỡng người có công Lạng Giang

Thái Đào - Lạng Giang - Bắc Giang

11.000

 

1.3

Trung tâm điều dưỡng người có công Nho Quan

Đồng Phong - Nho Quan - Ninh Bình

11.000

 

1.4

Trung tâm điều dưỡng người có công Duy Tiên

Yên Nham - Duy Tiên - Hà Nam

11.000

 

1.5

Trung tâm điều dưỡng người có công Phú Thọ

Hà Thạch - Phú Thọ - Phú Thọ

11.000

 

1.6

Trung tâm điều dưỡng thương binh Kim Bảng

Ba Sao - Kim Bảng - Hà Nam

11.000

 

1.7

Trung tâm điều dưỡng người có công Bắc Giang

Quế Nham - Tân Yên - Bắc Giang

11.000

 

2

Làng Hữu nghị Việt Nam

An Trai - Vân Canh - Hoài Đức - Hà Nội

11.000

 

3

Các trung tâm nuôi dưỡng đối tượng người có công thành phố

 

66.000

 

3.1

Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công Hà Nội

Thanh Bình - Hà Đông

11.000

 

3.2

Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công số 2 Hà Nội

Viên An - Ứng Hòa

11.000

 

3.3

Trung tâm điều dưỡng người có công số I

Thanh Thủy - Phú Thọ

11.000

 

3.4

Trung tâm điều dưỡng người có công số II

Biên Giang - Hà Đông

11.000

 

3.5

Trung tâm điều dưỡng người có công số III

Kim Sơn - Sơn Tây

11.000

 

3.6

Trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/ dioxin thành phố Hà Nội

Thôn Muỗi- Yên Bài - Ba Vì

11.000

 

II

Các đơn vị sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh do Thành phố thành lập

 

55.000

 

1

Hội nạn nhân chất độc da cam Thành phố

Cung Trí Thức - Trần Thái Tông- Cầu Giấy

11.000

 

2

Ban phục vụ lễ tang Hà Nội

Phùng Hưng - Hoàn Kiếm

11.000

 

3

Công ty TNHH một thành viên 19/12

Yên Hòa - Cầu Giấy

11.000

 

4

Công ty TNHH Hòa Bình

Đội Cấn - Ba Đình

11.000

 

5

Công ty TNHH một thành viên Bao bì 27/7 Hà Nội

Láng Hạ - Ba Đình

11.000

 

III

Các ban quản lý nghĩa trang

 

18.000

 

1

Ban quản lý nghĩa trang liệt sỹ Nhổn

Tây Tựu - Từ Liêm

6.000

 

2

Ban quản lý nghĩa trang liệt sỹ Ngọc Hồi

Ngọc Hồi - Thanh Trì

6.000

 

3

Ban quản lý nghĩa trang Mai Dịch

Mai Dịch - Cầu Giấy

6.000

 

B

Các quận, huyện, thị xã (Các tổ chức sản xuất kinh doanh, các

 

220.000

 

I

Quận Hoàn Kiếm

 

11.000

 

1

Công ty cổ phần Công Minh Mỹ Việt thương binh 27-7

Số 58B Bà Triệu - Hoàn Kiếm

11.000

 

II

Quận Ba Đình

 

44.000

 

1

Hợp tác xã vận tải 27/7 Ba Đình

Hoàng Hoa Thám - Ba Đình

11.000

 

2

Công ty cổ phần Cựu chiến binh Đại Dương

Trúc Bạch - Ba Đình

11.000

 

3

Công ty cổ phần Quảng cáo Hà Thái

14 Nguyễn Trường Tộ - Ba Đình

11.000

 

4

Công ty TNHH Quảng cáo Ngọc Hà

Lô C3, ngõ 33 Đốc Ngữ, Liễu Giai- Ba Đình

11.000

 

III

Quận Đống Đa

 

Ị 1.000

 

1

Công ty cổ phần sản xuất và TM Cựu chiến binh

2/29 Xã Đàn - Đống Đa

11.000

 

IV

Quận Hai Bà Trưng

 

11.000

 

1

Xưởng sản xuất thương binh Hai Bà Trưng

Số 342 Phố Huế - Hai Bà Trưng

11.000

 

V

Quận Hà Đông

 

22.000

 

1

Công ty TNHH Thương binh và người tàn tật 3-2

Số 10 Nguyễn Viết Xuân - Hà Đông

11.000

 

2

Doanh nghiệp tư nhân Hà Hải

18 Lê Trọng Tấn - La Khê

11.000

 

VI

Quận Hoàng Mai

 

33.000

 

1

Hợp tác xã thương binh 19/12

Tổ 2 8B Yên Sở - Hoàng Mai

11.000

 

2

Công ty cổ phần dịch vụ - thương mại xuất nhập khẩu Nam Á

Tổ 15 Yên Sở - Hoàng Mai

11.000

 

3

Công ty TNHH thương mại Thịnh Sơn

Hoàng Văn Thụ - Hoàng Mai

11.000

 

VII

Quận Long Biên

 

22.000

 

1

Hợp tác xã Công nghiệp 20/10 Long Biên

Số 682 Ngọc Lâm - Long Biên

11.000

 

2

Công ty TNHH cơ khí chế tạo và dịch vụ tổng hợp 27/7

Ngọc Lâm - Long Biên

11.000

 

VIII

Huyện Đông Anh

 

11.000

 

1

Hợp tác xã sản xuất vật liệu xây dựng Thương binh Phúc Lâm Đông Anh

Mai Lâm - Đông Anh

11.000

 

XIX

Huyện Gia Lâm

 

11.000

 

1

Hợp tác xã thương binh 22/12 Gia Lâm

Văn Đức - Gia Lâm

11.000

 

X

Huyện Thanh Trì

 

33.000

 

1

Công ty cổ phần 27/7 Hồng Quang

Phan Trọng Tuệ - Thanh Trì

11.000

 

2

Hợp tác xã kinh doanh dịch vụ tổng hợp thương binh 10/10

Thị trấn Văn Điển- Thanh Trì

11.000

 

3

Công ty TNHH thương binh Thanh Trì

Tả Thanh Oai - Thanh Trì

11.000

 

XI

Quận Tây Hồ

 

11.000

 

1

Doanh nghiệp tư nhân Xí nghiệp nhiệt lạnh Hà Nội

Số 212 Nghi Tàm - Yên Phụ - Tây Hồ

11.000

 

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 61/KH-UBND về tổ chức các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh-Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2021) do thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu: 61/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
Người ký: Chử Xuân Dũng
Ngày ban hành: 12/03/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [10]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 61/KH-UBND về tổ chức các hoạt động kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh-Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2021) do thành phố Hà Nội ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [8]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…