Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4653/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 11 tháng 08 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/QĐ-TTG NGÀY 05/01/2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 về việc phê duyệt Đề án "Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020"; Căn cứ các Văn bản của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch: Công văn số 1165/BVHTTDL-VHCS ngày 08/4/2010 về việc chỉ đạo triển khai Đề án "Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020", Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 về việc Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; Căn cứ Quyết định số 2048/QĐ-UBND ngày 29/11/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Chương trình Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2020.

Trên cơ sở điều kiện, yêu cầu thực tế của thành phố, nhất là gắn với các Nghị quyết, Quyết định của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020" như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

Phát triển văn hóa nông thôn phải gắn với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Phát triển văn hóa nông thôn trên cơ sở kế thừa những kết quả, thành tựu đã đạt được trong công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở nông thôn; việc xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại phải bảo tồn, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phù hợp từng vùng miền, từng dân tộc. Đồng thời, cụ thể hóa thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2010; Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010; Đề án "Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020" tại Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2020 tại Quyết định số 2048/QĐ-UBND ngày 29/11/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Thực hiện phát triển văn hóa nông thôn theo phương châm phát huy vai trò chủ động của cộng đồng dân cư địa phương là chính. Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ; đồng thời có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, thu hút các nguồn lực xã hội hóa, huy động đóng góp của nhân dân để phát triển văn hóa nông thôn.

II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN:

1. Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật và các quy định về văn hóa của người dân ở nông thôn; xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân ở nông thôn nâng cao mức hưởng thụ, tham gia hoạt động và sáng tạo văn hóa; nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, thực hiện các tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã, tạo nền tảng vững chắc để phát triển văn hóa nông thôn mới trên địa bàn xã; xây dựng con người, gia đình, cộng đồng nông thôn và môi trường văn hóa nông thôn lành mạnh, phong phú, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, tạo động lực thúc đẩy phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:

- 50% người dân ở nông thôn tham gia thường xuyên vào các hoạt động văn hóa, thể thao trong đó 27% đến 30% dân số nông thôn tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên;

- 30% Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã và 30% nhà văn hóa, khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch;

- 70% gia đình giữ vững và phát huy danh hiệu "Gia đình văn hóa", trong đó có 15% gia đình văn hóa ở nông thôn làm giàu từ sản xuất nông nghiệp, hàng hóa;

- 60% làng giữ vững và phát huy danh hiệu "Làng văn hóa", trong đó 40% làng văn hóa đạt chuẩn cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới;

- 80% nông dân được phổ biến pháp luật và các quy định về văn hóa;

- 90% cán bộ văn hóa, thể thao ở nông thôn được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ.

3. Mục tiêu định hướng đến năm 2020:

a) Tiếp tục củng cố và nâng cao tỷ lệ các chỉ tiêu đạt được trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.

b) Phấn đấu đạt được các tiêu chí về xây dựng văn hóa nông thôn mới cấp xã:

- 75% thôn (làng) có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch;

- 70% số thôn (làng) trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.

III. NỘI DUNG CHỦ YẾU:

1. Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa:

a) Nâng cao nhận thức của người dân về văn hóa gia đình, tiêu chuẩn công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, ý thức tự nguyện, tự giác của các gia đình trong việc xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu "Gia đình văn hóa"; phổ biến nhân rộng mô hình gia đình văn hóa ở nông thôn làm giàu từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn.

b) Xây dựng gia đình văn hóa điển hình, mẫu mực ở nông thôn: Hoà thuận, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, kỷ cương, nề nếp, có đời sống kinh tế ổn định và phát triển, kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển, có tinh thần tương thân, tương ái, tính tự quản, dân chủ và năng lực làm chủ trong sinh hoạt cộng đồng.

2. Nâng cao chất lượng làng văn hóa:

a) Nâng cao nhận thức của người dân về ý nghĩa văn hóa làng, tiêu chuẩn công nhận làng văn hóa, ý thức và vai trò tự quản của các cộng đồng dân cư trong việc xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu "Làng văn hóa"; phổ biến, nhân rộng mô hình làng văn hóa chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề phụ; huy động được nội lực của người dân nông thôn xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới.

b) Xây dựng làng văn hóa bền vững, thực sự là những điểm sáng về văn hóa ở nông thôn: Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; bài trừ tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa, thu hút người dân nông thôn tham gia vào các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn; xây dựng cộng đồng dân cư ổn định về chính trị, dân chủ, hòa thuận, nhân ái, giàu bản sắc dân tộc, có môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn.

3. Thực hiện tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã:

a) Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.

b) Có từ 70% số thôn (làng) trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.

c) 75% thôn (làng) có nhà văn hóa và khu thể thao đạt quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.

d) Môi trường đạt chuẩn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

đ) Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội; xã đạt danh hiệu lành mạnh không có tệ nạn xã hội.

e) Bảo vệ và phát huy tốt giá trị di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên và các di sản văn hóa dân tộc.

g) Làm tốt công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư".

4. Hoàn thiện hệ thống thiết chế và hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn:

a) Hoàn thiện Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã:

- Đảm bảo diện tích đất sử dụng theo đúng quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở;

- Từng bước xây dựng các thiết chế: Đài truyền thanh, thư viện, phòng thông tin, các câu lạc bộ, trung tâm học tập cộng đồng, nhà tập luyện và thi đấu thể thao, sân tập ngoài trời thuộc Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã;

- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, khai thác, quản lý và phát huy hiệu quả Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã.

b) Xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao cấp thôn:

- Phát triển nhà văn hóa, khu thể thao ở cấp thôn gắn với phong trào xây dựng làng (thôn) văn hóa;

- Xây dựng hạt nhân văn hóa, thể thao làm nòng cốt để duy trì thường xuyên các hoạt động của nhà văn hóa, khu thể thao cấp thôn.

c) Tăng cường và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn:

- Tăng cường các hoạt động sáng tác và phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật, các chương trình tuyên truyền về đề tài nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Tăng cường hoạt động của các đơn vị sự nghiệp văn hóa nhà nước, đưa các chương trình hoạt động văn hóa, nghệ thuật phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

- Tăng cường đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ cho cán bộ văn hóa - xã hội cấp xã và hạt nhân văn hóa cơ sở cấp thôn;

- Tạo điều kiện để người dân ở nông thôn tham gia sáng tạo, bảo tồn và truyền dạy các loại hình văn nghệ dân gian truyền thống;

- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn: liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng, hội thi các môn thể thao ở nông thôn.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn:

a) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, đoàn thể từ thành phố đến cơ sở và người dân ở nông thôn về văn hóa và nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn; phát huy tinh thần chủ động, tích cực, nỗ lực của người dân và vai trò tự quản của cộng đồng nông thôn trong quá trình phát triển văn hóa nông thôn.

b) Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn vào nghị quyết của các cấp ủy Đảng, kế hoạch nhà nước ở các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.

c) Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở các cấp thực hiện mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn.

d) Tăng cường các hoạt động kiểm tra, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ; nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, xây dựng và nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến; nghiên cứu và tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn về phát triển văn hóa nông thôn.

đ) Đổi mới phương thức chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn; phương thức tuyên truyền, vận động, tập hợp người dân ở nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn hóa.

2. Tăng cường nguồn lực phát triển văn hóa nông thôn:

a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", xem đây là giải pháp quan trọng để huy động sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực cho sự phát triển văn hóa nông thôn.

b) Cơ chế huy động vốn, cơ chế hỗ trợ và cơ chế đầu tư xây dựng các công trình văn hóa ở nông thôn thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn nông thôn theo quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

d) Xây dựng, quản lý và sử dụng có hiệu quả "Quỹ phát triển văn hóa nông thôn" nhằm huy động các nguồn lực cho sự phát triển văn hóa nông thôn; lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch ở các cấp với việc thực hiện mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn.

đ) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao ở cơ sở.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị trên địa bàn thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển văn hóa nông thôn.

b) Gắn chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án "Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020" của Thủ tướng Chính phủ với chỉ đạo phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch hàng năm trên địa bàn thành phố.

c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng và thực hiện chương trình phổ biến pháp luật về văn hóa cho người dân ở nông thôn.

d) Chỉ đạo nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, hệ thống thiết chế văn hóa và các hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

đ) Tổ chức các chương trình, hoạt động văn hóa, tuyên truyền phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

e) Cụ thể hóa tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới ở cấp xã; hướng dẫn xét, công nhận xã đạt tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới. Triển khai thí điểm xây dựng xã nông thôn mới về văn hóa. Yêu cầu xong trong quý IV năm 2011.

f) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố vào ngày 15/7 (đối với tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm), ngày 15/01 (đối với tình hình thực hiện của năm trước); lập kế hoạch sơ kết 03 năm thực hiện vào quý IV năm 2013, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; các Sở, ngành, địa phương liên quan lồng ghép nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn với Chương trình xây dựng nông thôn mới; đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện tại cơ sở.

3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; các Sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn các xã về quy trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới, phục vụ tốt việc thực hiện Kế hoạch triển khai Quyết định phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn thành phố.

4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ Kế hoạch của thành phố, cân đối phân bổ nguồn vốn ngân sách hàng năm đáp ứng cho từng nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ngành, địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp; lồng ghép các nguồn vốn, giám sát chi tiêu, tổng hợp quyết toán kinh phí.

5. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức các hoạt động và hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tuyên truyền việc triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn toàn thành phố.

6. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Hội Cựu chiến binh thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố; Hội Nông dân thành phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố và các ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, hỗ trợ các địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.

7. Ủy ban nhân dân các huyện chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển văn hóa nông thôn trên địa bàn huyện.

b) Chỉ đạo thực hiện và vận dụng thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển văn hóa nông thôn.

c) Phê duyệt và thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa nông thôn, chỉ đạo các địa phương, cơ sở dành quỹ đất công để xây dựng trung tâm văn hóa, thể thao xã và nhà văn hóa, khu thể thao thôn (làng).

d) Cân đối ngân sách hàng năm, hỗ trợ đầu tư ngân sách thực hiện các mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn.

đ) Khuyến khích các cá nhân, tổ chức trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn nông thôn.

e) Mỗi huyện chỉ đạo thí điểm phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã từ 01 đến 03 xã giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, gửi danh sách về Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch trong quý III năm 2011.

Căn cứ nội dung Kế hoạch, yêu cầu Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, các đơn vị được phân công nhiệm vụ có trách nhiệm khẩn trương, chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động cụ thể và triển khai thực hiện đạt mục đích, yêu cầu và hiệu quả; báo cáo kết quả thực hiện định kỳ 6 tháng, hàng năm về Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố./.

 


Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ VHTTDL;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các huyện;
- CVP, các PCVP;
- Các CV UBND TP;
- Lưu VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Dương Anh Điền

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 4653/KH-UBND năm 2011 thực hiện Quyết định 22/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020" do thành phố Hải Phòng ban hành

Số hiệu: 4653/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
Người ký: Dương Anh Điền
Ngày ban hành: 11/08/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 4653/KH-UBND năm 2011 thực hiện Quyết định 22/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020" do thành phố Hải Phòng ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…