Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 456/KH-UBND

Nghệ An, ngày 11 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH NGHỆ AN

Sau 10 năm thực hiện Chiến lược Dân svà Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020, công tác dân số tại Nghệ An đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam, giai đoạn 2020 - 2025, có tính đến năm 2030.

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích.

a) Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, của hệ thống chính trị và nhân dân đối với công tác dân số trong tình hình mới.

c) Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các sở, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược.

2. Yêu cầu.

a) Việc triển khai Chiến lược Dân sViệt Nam phải được thực hiện nghiêm túc, toàn diện từ cấp tỉnh đến cấp xã. Các sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao đxác định từng nội dung cụ thể, đánh giá đúng thực trạng, kết quả, hạn chế, nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra giải pháp để thực hiện đạt và vượt các mục tiêu đề ra.

b) Có kế hoạch, phương án bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực cần thiết để triển khai các nhiệm vụ được giao.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát.

Tiếp tục giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên hàng năm, nhằm tiến tới đạt mức sinh thay thế vào năm 2030; từng bước đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân s; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An nhanh, bền vng.

2. Mục tiêu cụ thể.

2.1. Đến năm 2025.

- Tiếp tục duy trì mức giảm tỷ lệ sinh, phấn đấu giảm mức sinh đạt 0,2-0,3‰/năm, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên đạt 0,3%/năm một cách bền vững để đạt mức sinh thay thế.

- Giảm 30% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản; giảm 1/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý mun.

- Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10.000 người, đặc biệt là những dân tộc có rất ít người.

- Tỷ số giới tính khi sinh dưới mức 111 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 24%; tỷ lệ người cao tui từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 10,5%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 46%.

- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 45%, giảm 35% số cặp tảo hôn, giảm 45% số cặp hôn nhân cận huyết thống; 40% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 50% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.

- Tuổi thọ bình quân đạt 74,5 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

- Chiều cao người dân Nghệ An 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, nữ đạt 156 cm.

- Tỷ lệ dân số đô thị đạt 30%. Btrí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng biển, ven biển, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- 99% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.

2.2. Đến năm 2030

- Tiếp tục duy trì mức giảm tỷ lệ sinh và giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên một cách bền vững và đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con).

- Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản; giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.

- Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10.000 người, đặc biệt là những dân tộc có rất ít người.

- Tỷ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 23%; tỷ lệ người cao tuổi từ 65 tui trở lên đạt khoảng 11%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.

- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%, giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.

- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 70 năm; 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

- Chiều cao người dân Nghệ An 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm.

- Tỷ lệ dân sđô thị đạt trên 45%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng biển, ven biển, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp.

1.1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới (Nghị quyết s 21-NQ/TW), Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết s21-NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới (Nghị quyết số 137/NQ-CP), Chương trình hành động số 75-CTr/TU ngày 06/12/2018 của Tỉnh ủy Nghệ An về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới (Chương trình hành động số 75-CTr/TU); tổ chức quán triệt và phổ biến đầy đủ nội dung quan điểm, mục tiêu của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trong các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể từ cấp tỉnh đến cơ sở và các tầng lớp nhân dân, bảo đảm tính thống nhất trong nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận cao và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng nên có hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

1.2. Xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch thực hiện công tác dân số trong tình hình mới trên cơ sở cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 phù hợp từng giai đoạn và thực tiễn của địa phương, nhằm góp phần thực hiện thành công Nghị quyết số 21-NQ/TW; Nghị quyết số 137/NQ-CP về công tác dân số trong tình hình mới và Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

1.3. Lng ghép các mục tiêu dân số vào nội dung quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do sở, ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện.

1.4. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể và cộng đồng tham gia hưởng ứng mạnh mẽ công tác Dân số và phát triển. Xây dựng chương trình, kế hoạch với các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong việc thực hiện chính sách dân số.

1.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công tác dân số; thường xuyên phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc triển khai tổ chức thực hiện các hoạt động, mô hình, đề án về công tác dân số; đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số.

1.6. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân svà phát triển là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp.

1.7. Tiếp tục kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách làm dân số các cấp hiện nay theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, thực hiện chức năng quản lý và điều phối có hiệu quả công tác dân số trong tình hình mới.

2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số.

2.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án "Đổi mới và nâng cao chất lượng truyền thông về dân số trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 - 2025".

2.2. Xây dựng các mô hình truyền thông có hiệu quả tại các vùng có mức sinh cao nhằm giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; tiếp tục thực hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc; tập trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con. Tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bdân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.

2.3. Tổ chức truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới; tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi.

2.4. Tập trung tuyên truyền về lợi ích, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy của tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

2.5. Tổ chức truyền thông, vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sng lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thlực của người dân. Vận động, thuyết phục và phát huy vai trò của chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng tham gia truyền thông, ủng hộ công tác Dân số và phát triển; lồng ghép nội dung truyền thông vào các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng.

2.6. Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi, bảo đảm yêu cầu hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.

2.7. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục. Nâng cao hiệu quả truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát huy thế mạnh của công nghệ 4.0 qua internet, mạng xã hội, các trang web và các loại hình truyền thông khác. Nâng cao chất lượng, hiệu quả truyền thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và các cộng tác viên dân số.

3. Rà soát, hoàn thiện và bổ sung cơ chế chính sách về dân số.

3.1. Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước về dân số; Đề xuất ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc; Sửa đổi, bổ sung một số chính sách phù hợp và đảm bảo quy định về khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.

3.2. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các đề án, kế hoạch theo Nghị quyết số 137/NQ-CP, Chương trình hành động số 75-CTr/TU.

3.3. Tiếp tục áp dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích hiện hành như khuyến khích các cặp vợ chng, gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên; hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, bao gồm phương tiện tránh thai; bồi dưỡng, hỗ trợ người thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình,...

3.4. Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số trong tình hình mới. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật về dân số, đặc biệt là vi phạm các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.

3.5. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số.

4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số.

4.1. Củng cố, kiện toàn, mở rộng và phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ Dân số - SKSS theo hướng cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ Dân số - SKSS; cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Thực hiện tốt các quy trình kỹ thuật cung cấp dịch vụ Dân số - SKSSKHHGĐ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cung cấp dịch vụ theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.

4.2. Nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ Dân số - SKSS tuyến xã, huyện. Triển khai chương trình hỗ trợ cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ phù hợp với từng nhóm đối tượng; ưu tiên địa bàn đông dân, vùng khó khăn, vùng đông dân có mức sinh cao; chú trọng người di cư, các đối tượng khó tiếp cận.

4.3. Bảo đảm đủ các loại phương tiện tránh thai; củng cố tiếp thị xã hội, mở rộng thực hiện xã hội hóa và thúc đẩy thị trường hàng hóa phương tiện tránh thai. Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ Dân số - SKSS ngoài công lập; đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng.

4.4. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 757/KH-UBND, ngày 12/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Đán Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

4.5. Khuyến khích mở rộng, phát triển các Trung tâm chăm sóc người cao tuổi; cung cấp các loại hình dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, rèn luyện sức khỏe, văn hóa, giải trí của người cao tuổi. Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025 đã được UBND tỉnh ban hành.

4.6. Phát triển, mở rộng và tiến tới phổ cập, nâng cao chất lượng mạng lưới dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, bao gồm cả giảm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Triển khai thực hiện Đề án tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

4.7. Củng cố, nâng cấp các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc hiện có, phát triển thêm các cơ sở cung cấp dịch vụ theo phân cấp kỹ thuật nhằm triển khai tốt việc tầm soát, chẩn đoán, điều trị tật, bệnh trước sinh và sơ sinh.

4.8. Đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả chương trình rèn luyện thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe; chương trình dinh dưỡng, sữa học đường nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam.

4.9. Rà soát, sắp xếp, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội, phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản bảo đảm các nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, đồng bào dân tộc ít người, người di cư... đều thực sự bình đẳng về cơ hội tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.

5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số.

5.1. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ khoa học công nghệ của các cấp, trong đó ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm của công tác dân số.

5.2. Tham mưu xây dựng và thực hiện Đề án “Củng cố hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành về dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An”; phục vụ cho việc hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số.

6.1. Bảo đảm nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào thực hiện các mục tiêu như: Tiếp tục giảm sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, đưa tỷ số giới tính về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số và nâng cao chất lượng dân số. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác dân số.

6.2. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác dân số, huy động nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước từ cộng đồng. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.

7. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số.

7.1. Tiếp tục kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách làm công tác dân số các cấp hiện nay theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, thực hiện chức năng quản lý và điều phi công tác dân số trong tình hình mới.

Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo công tác dân số các cấp nhằm chỉ đạo, điều phối các hoạt động liên quan tới lĩnh vực dân số, thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Xây dựng quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các tổ chức thành viên.

7.2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới chuyển trọng tâm của công tác Dân số từ dân số - KHHGĐ sang Dân số và phát triển; Tiếp tục triển khai hiệu quả đề án Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số giai đoạn 2020 - 2025.

7.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung ứng các dịch vụ thuộc lĩnh vực dân số, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện.

Kinh phí thực hiện Chiến lược được bố trí từ các nguồn: Ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách theo quy định hiện hành, kinh phí thực hiện các Chương trình, dự án và nguồn thu, nguồn huy động hợp pháp khác.

2. Thời gian thực hiện.

a) Năm 2020: Tham mưu xây dựng, ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, có tính đến năm 2030.

b) Từ năm 2021 - 2025: Triển khai thực hiện Kế hoạch.

3. Phân công trách nhiệm.

3.1. SY tế

a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức hội thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Chiến lược (hàng năm và tng giai đoạn). Định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã điều phối các hoạt động của công tác dân số, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan.

c) Xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về dân số; đưa công tác dân số thành một nội dung trọng tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành nhằm giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số.

d) Tiếp tục thực hiện các kế hoạch, mô hình, đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đồng thời, tiếp tục tham mưu ban hành kế hoạch triển khai các chương trình, đề án về dân số trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương và Bộ Y tế.

đ) Chủ trì phối hợp với Cục Thống kê và các ngành chức năng kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu hàng năm hoặc theo chuyên đề để có thông tin bảo đảm chính xác, kịp thời, toàn diện về dân số.

3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương lồng ghép các chỉ tiêu về dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp với hiện trạng, xu hướng vận động của các yếu tdân số, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của từng vùng trong chiến lược tổng thể của tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các Sở, ngành có liên quan xem xét cân đối, tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư cho các dự án trong lĩnh vực y tế - dân số để thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch này.

3.3. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách hàng năm để xem xét, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch.

3.4. Sở Văn hóa và Thể thao

a) Chủ trì, phối hp với S Y tế, các sở, ngành có liên quan tham mưu xây dựng thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình; Chỉ thị số 08/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/02/2020 về đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình; “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”; đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình gắn với đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của mỗi gia đình trong việc thực hiện chủ trương, chính sách dân số, nuôi dạy con tốt, kính già, yêu trẻ, xây dựng gia đình bình đng, tiến bộ, ấm no, hnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện lồng ghép công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, truyền thông phát triển phong trào văn hóa.

c) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 641/QĐ-TTg, ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.

3.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, lồng ghép nội dung giáo dục về giới, giới tính, dân số - sức khỏe sinh sản vào chương trình đào tạo của các cơ sở dạy nghề; xây dựng và thực hiện các hoạt động, chính sách cải thiện phúc lợi cho người cao tuổi, các đối tượng yếu thế; phát huy lợi thế dân số vàng và thích ng với già hóa dân số trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện "Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập trên địa bàn tỉnh và thực hiện có hiệu quả chính sách đối với người cao tuổi theo quy định".

3.6. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các sở, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin, truyền thông nhằm tạo đồng thuận cao trong xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và Nhân dân để phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và Kế hoạch này đề ra.

b) Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, phối hợp với cơ quan đại diện thường trú các báo Trung ương trên địa bàn Nghệ An đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền về Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở; tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về dân số.

c) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các cơ quan truyền thông, xuất bản, trang thông tin điện tử và các tổ chức, cá nhân nếu có hành vi vi phạm các nội dung tuyên truyền chủ trương, chính sách dân số, đặc biệt là hướng dẫn lựa chọn giới tính thai nhi.

3.7. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện tốt công tác giáo dục giới tính, chăm sóc SKSS, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trong trường học về giới, giới tính, dân số - sức khỏe sinh sản, bình đng giới, phòng chống HIV/AIDS; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.

b) Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan đa dạng hóa các hoạt động giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa, diễn đàn, các cuộc thi tìm hiu. Triển khai có hiệu quả mô hình tư vấn lồng ghép các dịch vụ thân thiện cho học sinh; chương trình sữa học đường, các chương trình thể dục thể thao, rèn luyện, nâng cao sức khỏe, chương trình dinh dưỡng, đảm bảo an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục, nhằm nâng cao thể lực, tm vóc người Việt Nam.

3.8. Sở Tư pháp

Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham gia ph biến, giáo dục pháp luật về dân số cho các tầng lớp nhân dân, tăng cường công tác quản lý hộ tịch, đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn trên địa bàn.

3.9. Sở Nội vụ

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp theo quy định, đáp ng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.

b) Phối hợp rà soát, xem xét đề xuất bổ sung chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cộng tác viên dân số; hướng dẫn bổ sung các chỉ tiêu thực hiện chính sách dân số thành một tiêu chí để đánh giá thi đua, xét danh hiệu và hình thức khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số trong tình hình mới.

3.10. Bộ Chhuy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tnh.

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến các nội dung Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và Kế hoạch này cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ và nhân dân nơi đơn vị đóng quân theo thẩm quyền; đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống đối với một số dân tộc thiểu số nơi đơn vị đóng quân.

3.11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An và các cơ quan thông tin đại chúng.

a) Xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyên truyền rộng rãi nội dung của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân về công tác dân số trong tình hình mới.

b) Nêu gương người tốt, việc tốt, phê bình những tập thể, cá nhân không thực hiện tốt chính sách dân số. Phối hợp với Sở Y tế tiếp tục thực hiện tốt việc tuyên truyền thường xuyên theo các sự kiện, hoạt động; tăng số lượng chuyên trang, chuyên mục “Dân số và phát triển”.

c) Tổ chức tập huấn về nội dung, phương pháp tuyên truyền về công tác dân số cho cộng tác viên, phóng viên.

3.12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

a) Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và nội dung tại kế hoạch này xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chiến lược dân số phù hợp với điều kiện của địa phương.

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về Dân số và phát triển đã được UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở hướng dẫn của Sở Y tế và các cơ quan liên quan. Chủ động, tích cực btrí và huy động nguồn lực để thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án về dân số tại địa phương.

c) Xem xét đưa công tác Dân số và phát triển thành một nội dung, chỉ tiêu quan trọng vào trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương; Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện; Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo công tác dân số và phát triển, phát huy vai trò, trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số tại địa bàn.

3.13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.

Phối hợp với Sở Y tế và các ban ngành liên quan, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo, người có uy tín trong đồng bào các dân tộc thiểu số tích cực tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên, tín đồ các tôn giáo và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số; lồng ghép nội dung tuyên truyền vào các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng; phối hợp đưa các tiêu chí về dân số vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn cơ quan, đơn vị, làng, xã, gia đình văn hóa.

Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Nghệ An. Yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị lập kế hoạch cụ thể để triển khai có hiệu quả các nội dung trên.

Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế trước ngày 05 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế./.

 


Nơi nhận:
- Như phân công;
- Bộ Y tế;
- CT, PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP VX UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;

- CV: KGVX
- Lưu: VT-UB (Toàn).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đình Long

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 456/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam, giai đoạn 2020-2025, có tính đến năm 2030 của tỉnh Nghệ An

Số hiệu: 456/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
Người ký: Bùi Đình Long
Ngày ban hành: 11/08/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [6]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 456/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam, giai đoạn 2020-2025, có tính đến năm 2030 của tỉnh Nghệ An

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…