Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 416/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 23 tháng 8 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025;

Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác giảm nghèo bền vững; ghi nhận, cổ vũ, động viên, khích lệ sự quan tâm vào cuộc và phát huy trách nhiệm của Nhân dân trên địa bàn tỉnh trong thực hiện công tác giảm nghèo và vì người nghèo, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua“Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (gọi tắt là Phong trào thi đua) giai đoạn 2021 - 2025 cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức và hành động; các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, các tầng lớp nhân dân tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, vượt qua mọi khó khăn, thách thức, hành động quyết liệt, tận dụng cơ hội, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, tạo tiền đề và động lực thúc đẩy tỉnh Bắc Ninh phát triển nhanh, bền vững.

- Nhằm huy động sức mạnh tổng hợp, cổ vũ, động viên cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đảng viên và Nhân dân trong tỉnh thi đua sôi nổi trên mọi lĩnh vực, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 2021 - 2025; hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XX đã đề ra.

- Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng Phong trào thi đua Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no của người dân và cộng đồng, phấn đấu Vì một Việt Nam không còn đói nghèo.

- Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người dân thuộc hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống. Tỷ lệ nghèo đa chiều đến năm 2025 giảm còn dưới 1%.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng tạo động lực cho phát triển bền vững của tỉnh, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong điều kiện mới. Huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.

2. Yêu cầu:

- Việc thực hiện Phong trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025.

- Phong trào thi đua được triển khai sâu rộng trong các địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả, bám sát nhiệm vụ chính trị, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ sở; phát huy được sáng kiến của mọi tầng lớp Nhân dân.

- Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến và những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình, cách làm hiệu quả, sáng tạo trong tham mưu tổ chức thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, gia đình tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.

II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA

1. Nội dung Phong trào thi đua

Tùy theo từng nhóm đối tượng để đề ra nội dung thi đua phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ giảm nghèo, cụ thể như sau:

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ, triển khai kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua. Tập trung vào các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Tiếp tục hoàn thiện chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người thuộc hộ nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động; khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn. Thi đua đồng thuận hợp tác, trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm nghèo; cán bộ làm công tác giảm nghèo thi đua tận tụy, gương mẫu, trách nhiệm, thi đua đồng hành cùng người nghèo; phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”, “Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Huy động các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước có những việc làm thiết thực, tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, địa bàn nghèo.

- UBND các cấp thi đua đề ra nội dung, giải pháp giảm nghèo đặc thù của địa phương, bố trí và huy động đa dạng nguồn lực cho địa bàn nghèo nhằm giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay, dự án hiệu quả về giảm nghèo bền vững. Gắn Phong trào thi đua với phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Các địa phương tập trung thi đua đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người thuộc hộ nghèo.

- Mặt trận Tổ quốc các cấp tiếp tục huy động nguồn lực của toàn xã hội, chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan cùng cấp phát động, triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ người nghèo, trọng tâm vận động các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” và thực hiện các chương trình an sinh xã hội để hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, cộng đồng dân cư về nhà ở, y tế, giáo dục, phát triển sản xuất… từng bước ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo. Hằng năm, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai công tác giảm nghèo, kế hoạch vận động giúp đỡ người nghèo, kế hoạch tổ chức Tháng cao điểm “Vì người nghèo”; vận động các đơn vị, tổ chức, cá nhân thăm, tặng quà Tết cho người nghèo và tổ chức các chương trình Tết vì người nghèo… không để hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn không được quan tâm hỗ trợ; giám sát bình xét thi đua thực hiện Phong trào của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội hằng năm.

- Cộng đồng dân cư thi đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu; hỗ trợ người dân thuộc hộ nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế giỏi, vươn lên thoát nghèo.

- Vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các địa phương, cơ quan, đơn vị hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo; cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và đảng viên giúp đỡ hộ nghèo, địa bàn khó khăn.

- Khuyến khích các doanh nghiệp thi đua giúp đỡ các hộ nghèo, người thuộc hộ nghèo; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo.

- Các hộ gia đình thi đua tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác cùng thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.

2. Giải pháp thực hiện Phong trào thi đua

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết và khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.

- Các địa phương, cơ quan, đơn vị căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; tuyên truyền tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; triển khai sâu rộng Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng phí; sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.

- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang chuyên mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.

-Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua; tổ chức sơ kết, đánh giá và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.

III. TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

1. Tiêu chí thi đua

a) Đối với các sở, ban, ngành, Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh:

- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Tiếp tục hoàn thiện chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động.

- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực, có nhiều sáng kiến, mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người thuộc hộ nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.

- Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tổ chức tín dụng có đóng góp, hỗ trợ thiết thực trong công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ hiệu quả cho người nghèo.

b)Đối với cấp huyện:

Giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ 4%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng (không áp dụng với thành phố Bắc Ninh và thành phố Từ Sơn); hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.

c) Đối với cấp xã:

Đối với xã khu vực III, xã khu vực II quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.

d) Đối với thôn, xóm:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn. Huy động nguồn lực, hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống và thoát nghèo.

- Điều kiện sống, thu nhập của người nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.

- Quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.

đ) Đối với hộ gia đình:

- Có ý thức, trách nhiệm tự nguyện đăng ký thoát nghèo, có nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng.

- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu quả, sáng tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.

e) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo:

- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.

- Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh có thành tích xuất sắc trong việc giúp đỡ các hộ nghèo và người thuộc hộ nghèo.

g) Đối với các doanh nghiệp (tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã):

- Có đóng góp thiết thực, hiệu quả trong thực hiện công tác giảm nghèo, hỗ trợ, giúp đỡ các hộ nghèo và người thuộc hộ nghèo.

- Tổ chức liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo.

- Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

2. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng

a) Hình thức khen thưởng:

- Huân chương Lao động;

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;

- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;

- Giấy khen của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.

b) Tiêu chuẩn khen thưởng:

Căn cứ thành tích trong thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025, việc xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Năm 2021 - 2022: Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.

2. Giai đoạn 2022 - 2025: Các địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực; căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành khen thưởng hằng năm theo thẩm quyền.

3. Năm 2023: Các địa phương, cơ quan, đơn vị căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành sơ kết giữa kỳ và khen thưởng theo thẩm quyền.

4. Năm 2025: Tổng kết Phong trào thi đua vào dịp tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025.

2. Các địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức thực hiện Phong trào thi đua sâu rộng, thiết thực, hiệu quả.

3. Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia phong trào gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tiếp tục triển khai vận động ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo”; tăng cường giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo.

4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng, bám sát cơ sở nhm phát hiện, biu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, các đin hình tiên tiến trong thực hiện phong trào thi đua.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền kết hợp việc kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát chương trình giảm nghèo bền vững hằng năm, định kỳ, chuyên đề tại các địa phương.

Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnhChủ tịch UBND tỉnh.

Hằng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

6. Trước ngày 01 tháng 12 hằng năm, các địa phương, cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì tổng hợp, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn theo đề nghị của các địa phương, cơ quan, đơn vị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để b/c);
- Ban TĐKT Trung ương (để b/c);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Các ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các Thành ủy, Huyện ủy;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Các cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các tổ chức chính trị, xã hội nghề nghiệp;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Hiệp hội doanh nghiệp trẻ;
- Ban TĐKT, Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, NC, CVP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hương Giang

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 416/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025

Số hiệu: 416/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
Người ký: Nguyễn Hương Giang
Ngày ban hành: 23/08/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 416/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau" tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…