ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2915/KH-UBND |
Gia Lai, ngày 10 tháng 12 năm 2024 |
Thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 29/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam; căn cứ Quyết định số 3316/QĐ-BVHTTDL ngày 05/11/2024 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 29/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam; Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 29/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Khai thác tiềm năng kinh tế của văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới, kết hợp với công nghệ hiện đại nhằm tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ văn hóa đa dạng, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của Nhân dân.
- Thu hút nguồn lực, tạo lợi thế cạnh tranh, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững trong thời đại toàn cầu hóa và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Phát triển công nghiệp văn hóa (CNVH) gắn liền với việc quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung và của tỉnh Gia Lai nói riêng, góp phần bảo vệ, phát huy truyền thống văn hóa các dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại trong quá trình giao lưu, hội nhập và hợp tác quốc tế; tạo động lực mới cho sự phát triển của tỉnh Gia Lai, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và xu thế của thời đại.
2. Yêu cầu
- Chú trọng, đẩy nhanh quá trình ứng dụng, khai thác những thành tựu khoa học công nghệ, kỹ thuật cùng kỹ năng kinh doanh, năng lực sáng tạo, phát huy nguồn vốn văn hóa và quyền sở hữu trí tuệ để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mang giá trị văn hóa và kinh tế, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hưởng thụ văn hóa của người dân, góp phần phát triển bền vững đất nước.
- Bảo đảm khai thác tối đa, hiệu quả tiềm năng, lợi thế; đa dạng, liên kết đa ngành, lĩnh vực; có tư duy sắc bén, hành động quyết liệt, hiệu quả, biết lựa chọn tinh hoa và tạo đột phá phát triển; đáp ứng được các yếu tố: Sáng tạo, bản sắc, độc đáo, chuyên nghiệp, lành mạnh, cạnh tranh, bền vững trên nền tảng dân tộc, khoa học, đại chúng; từng bước tạo dựng thương hiệu quốc gia nói chung và của tỉnh Gia Lai nói riêng, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu; phù hợp với quy luật của kinh tế thị trường, luật pháp trong nước và quốc tế.
- Phát triển các ngành CNVH Gia Lai bao gồm: Quảng cáo; kiến trúc; phần mềm và các trò chơi giải trí; thủ công mỹ nghệ; thiết kế; điện ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; phát thanh và truyền hình; du lịch trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển rõ rệt về chất và lượng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của người dân trong nước và xuất khẩu; góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung, tỉnh Gia Lai nói riêng; xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; ưu tiên phát triển các ngành có nhiều lợi thế, tiềm năng của tỉnh.
- Các ngành CNVH là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế của tỉnh, cần được quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp và xã hội để phát triển; việc triển khai các giá trị văn hóa để phát triển các ngành CNVH, gắn liền với việc quảng bá hình ảnh, con người Gia Lai.
1. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đặc biệt là người đứng đầu trong việc chủ động phát triển các lĩnh vực CNVH có tiềm năng, lợi thế ở địa phương và xây dựng kế hoạch ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển các ngành CNVH trên địa bàn tỉnh; chủ động sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ phù hợp với tình hình của cơ quan, địa phương trong giai đoạn mới.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy, phát triển các ngành CNVH trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Chủ động cân đối, bố trí nguồn ngân sách, nguồn lực để ưu tiên phát triển các sản phẩm, dịch vụ CNVH là thế mạnh, có sức cạnh tranh; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào CNVH; trong đó đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền đi đôi với phân bổ nguồn lực hợp lý và tăng cường khả năng thực thi pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng.
3. Đẩy mạnh liên kết vùng, địa phương trong khai thác và kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ CNVH. Phát triển thị trường theo hướng từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ CNVH trong nước và quốc tế.
4. Chủ động xây dựng quy hoạch không gian, bố trí quỹ đất, hỗ trợ các không gian sáng tạo, trung tâm CNVH tại địa phương theo từng giai đoạn. Xây dựng và triển khai phương án hỗ trợ sáng tạo, đẩy mạnh khai thác, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ CNVH tại địa phương.
5. Tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá, tuyên truyền thường xuyên để tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong nhận thức về các ngành CNVH. Xây dựng và tổ chức, duy trì hoạt động của chuyên trang nội dung về CNVH trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống chỉ tiêu thống kê phù hợp với tiêu chí, tiêu chuẩn chung và đẩy mạnh chuyển đổi số về các ngành CNVH tại địa phương.
7. Chủ động xây dựng cơ chế mở, thử nghiệm trong sáng tạo nhằm tiếp thu tiến bộ trong tư duy quản lý, điều hành, sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ CNVH của các quốc gia phát triển về các ngành CNVH.
8. Chủ động thu hút các nguồn lực đầu tư hỗ trợ hình thành các không gian văn hóa và sáng tạo, các dự án khởi nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm CNVH.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về phát triển các ngành CNVH thuộc lĩnh vực Ngành phụ trách; phối hợp, đôn đốc các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của các ngành CNVH trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức thực hiện việc phát triển các ngành CNVH: Điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; quảng cáo (quảng cáo ngoài trời); du lịch văn hóa.
- Tham gia các sự kiện công bố sáng tạo quốc gia đối với các sản phẩm dịch vụ CNVH; tôn vinh các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp có nhiều đóng góp trong việc phát triển các ngành CNVH.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất, trình các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sĩ, các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phát triển CNVH.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc triển khai Kế hoạch này; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền công tác triển khai và kết quả đạt được trong thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 29/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành CNVH Việt Nam trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phối hợp cơ quan chức năng thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông rà soát, đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm, phần mềm và trò chơi điện tử trên không gian mạng (Thuộc lĩnh vực trò chơi giải trí) mang đậm bản sắc Việt Nam và phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực xuất bản, phát thanh và truyền hình; phần mềm và trò chơi điện tử trên không gian mạng (Thuộc lĩnh vực trò chơi giải trí) theo chỉ đạo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tham mưu thực hiện Chiến lược phát triển các ngành CNVH thuộc lĩnh vực Ngành phụ trách; trực tiếp tổ chức thực hiện việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển du lịch.
- Phối hợp triển khai các sản phẩm, dịch vụ CNVH gắn với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất các chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các lĩnh vực thủ công mỹ nghệ. Phối hợp tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ có tiềm năng xuất khẩu.
Chủ động rà soát, đánh giá các công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn hằng năm, báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp tham mưu thực hiện đẩy mạnh phát triển các ngành CNVH gắn với triển khai, thực hiện tốt các tiêu chí, nhiệm vụ về văn hóa trong xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì triển khai, thực hiện “Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, “Chương trình mỗi xã một sản phẩm”, “Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030”; trong đó tập trung khai thác, hỗ trợ phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống và tham gia hiệu quả vào chuỗi cung ứng của hoạt động du lịch văn hóa.
- Tham mưu UBND tỉnh tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế và lồng ghép quảng bá thương hiệu của các sản phẩm, dịch vụ công nghệ văn hóa đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh Gia Lai; lồng ghép nội dung, hình thức hợp tác phát triển công nghiệp văn hóa trong các hoạt động đối ngoại, nhất là ngoại giao kinh tế, văn hóa, đối ngoại Nhân dân.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường kết nối, thông tin cho các tổ chức, cá nhân của tỉnh tham gia các hoạt động về CNVH, các sự kiện ngoại giao ở trong nước và quốc tế.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành địa phương, tham mưu UBND tỉnh xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ; thúc đẩy nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật; kết nối và thúc đẩy sự tham gia của các nhà khoa học trong và ngoài nước, tham gia hợp tác nghiên cứu đào tạo về văn hóa nghệ thuật. Khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động văn hóa nghệ thuật.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để tăng cường bảo vệ tài sản trí tuệ trong các ngành CNVH; bảo đảm lợi ích hợp pháp của các chủ thể sáng tạo.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức chương trình ngoại khóa cho các cơ sở giáo dục; tổ chức các hình thức phù hợp để học sinh nâng cao kiến thức về lịch sử, văn hóa, nghệ thuật, di sản văn hóa dân tộc, tham quan bảo tàng, di tích lịch sử văn hóa và đưa các loại hình nghệ thuật dân gian, trò chơi dân gian vào trường học; phối hợp với phụ huynh theo dõi, phát hiện sở trường, năng khiếu để định hướng nghề nghiệp cho học sinh từ sớm.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, người lao động trong các ngành CNVH; phối hợp để kết nối chặt chẽ giữa đơn vị đào tạo và đơn vị tổ chức sử dụng lao động liên quan đến các ngành CNVH.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển đối với các nhiệm vụ lĩnh vực CNVH; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi đẩy mạnh xúc tiến đầu tư phát triển các ngành CNVH sẵn có lợi thế, tiềm năng của tỉnh cho các nhà đầu tư quan tâm.
Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán cho năm sau, trên cơ sở dự toán của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban ngành, các đơn vị liên quan xây dựng, Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách tỉnh, rà soát, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phát triển CNVH theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
13. Báo Gia Lai; Đài Phát thanh và Truyền hình Gia Lai:
- Tham mưu các dự án, đề án thực hiện phát triển các ngành CNVH thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; trực tiếp tổ chức thực hiện việc phát triển lĩnh vực quảng cáo (phát thanh, truyền hình, báo in…).
- Tập trung, tăng cường công tác xây dựng và thực hiện hiệu quả các nội dung tuyên truyền quảng bá về các ngành CNVH góp phần giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân thực hiện có hiệu quả trong việc phát triển các ngành CNVH.
14. Các hội, đoàn thể thuộc tỉnh:
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của chủ doanh nghiệp, hội viên trong phát triển các ngành CNVH. Phát huy vai trò, trách nhiệm và tính sáng tạo, chủ động của doanh nghiệp trong tham gia đầu tư, xây dựng các ngành CNVH chủ lực của tỉnh, đặc biệt là du lịch văn hóa, xây dựng các sản phẩm du lịch, dịch vụ thực sự hấp dẫn, độc đáo, khác biệt, là thế mạnh của tỉnh và có khả năng cạnh tranh với thị trường trong nước và quốc tế.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Rà soát, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc nhằm phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực, tạo động lực cho văn hóa phát triển theo hướng hiện đại, hội nhập và bền vững.
- Quy hoạch và bố trí quỹ đất, huy động mọi nguồn lực đầu tư cho các dự án phát triển CNVH của địa phương, trong đó ưu tiên bảo tồn, giữ gìn phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, các điểm du lịch văn hóa, vui chơi, giải trí, nghệ thuật biểu diễn, điểm mua sắm, thiết chế văn hóa, công viên văn hóa, công viên tại từng khu vực dân cư…
- Xây dựng kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy trao đổi kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho các ngành CNVH.
- Đẩy mạnh liên kết vùng, địa phương trong khai thác và kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ CNVH.
- Tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân hưởng ứng tham gia thực hiện phát triển các ngành CNVH tại địa phương; phát huy nội lực của Nhân dân trong thực hiện công tác xã hội hóa tại các điểm du lịch, khu du lịch sinh thái của các địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 29/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành CNVH Việt Nam tại tỉnh Gia Lai. Yêu cầu các sở, ban, ngành, hội đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 15/11 hằng năm để theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định. Trong quá trình thực hiện có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Kế hoạch 2915/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam tại tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 2915/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai |
Người ký: | Nguyễn Thị Thanh Lịch |
Ngày ban hành: | 10/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 2915/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam tại tỉnh Gia Lai
Chưa có Video