ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2428/KH-UBND |
Bình Dương, ngày 20 tháng 5 năm 2022 |
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030;
Thực hiện Công văn số 73/LĐTBXH-BTXH ngày 10/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030 và xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 42/TTr-SLĐTBXH ngày 15/4/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2021-2030 như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới nhằm nâng cao nhận thức, phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi.
- Tạo sự chuyển biến rõ rệt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, phối hợp thực hiện các chính sách trợ giúp đối với người cao tuổi; tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá, đa dạng nguồn lực thực hiện các hoạt động chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi; tạo điều kiện để các tổ chức của người cao tuổi hoạt động có hiệu quả.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước và tình hình thực tế, lãnh đạo các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, thực chất, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm lộ trình và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định, gắn các mục tiêu, nhiệm vụ với các mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch chủ động, kịp thời, đồng bộ; các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao chủ trì hoạt động có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả.
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
a) Phát huy tối đa tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi;
b) Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí;
c) Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số; huy động khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022 - 2025
- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 300 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 200 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi;
- Ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia;
- Ít nhất 90% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;
- 50% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, bệnh viện điều dưỡng - phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;
- Hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 100 người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở trợ giúp xã hội;
- 95% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;
- Ít nhất 80% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 50% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- Đảm bảo Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
- Đảm bảo 60 % người cao tuổi có nhu cầu được tư vấn, cung cấp các dịch vụ trợ giúp về công tác xã hội.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Ít nhất 70% người cao tuổi có nhu cầu, khả năng lao động có việc làm; ít nhất 500 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 400 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi;
- Ít nhất 90% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Đảm bảo 100% số xã, phường, thị trấn có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia;
- 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;
- 90% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, bệnh viện điều dưỡng - phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;
- Hàng năm, khoảng 90% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; khoảng 1.000 người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội phù hợp theo quy định của pháp luật;
- Ít nhất 90% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 70% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương tiếp tục duy trì chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 02 lần/tuần; ít nhất 80% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
- Đảm bảo 80 % người cao tuổi có nhu cầu được tư vấn, cung cấp các dịch vụ trợ giúp về công tác xã hội.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
1. Trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Triển khai hệ thống chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người cao tuổi.
- Triển khai kịp thời công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
- Phát triển khoa lão khoa tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh; bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão khoa.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.
- Phát triển mạng lưới nhân viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và cộng đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
- Liên kết, phối hợp với các trường Đại học Y để đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Hội người cao tuổi tỉnh, Sở Thông tin - Truyền thông, Đại học Thủ Dầu Một, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi (công lập và ngoài công lập);
- Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- Giai đoạn 2022 - 2025, hỗ trợ xây dựng 01 mô hình: cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi và cơ sở trợ giúp xã hội dưỡng lão.
- Giai đoạn 2026 - 2030, hỗ trợ nhân rộng mô hình cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi và cơ sở trợ giúp xã hội dưỡng lão. Căn cứ những tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để triển khai tại các cơ sở.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình chăm sóc dài hạn đối với người cao tuổi; mô hình nhà xã hội an toàn tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; thực hiện thí điểm ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
- Cơ quan phối hợp: Hội người cao tuổi tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
3. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi
- Triển khai các chính sách về việc làm, dạy nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với người cao tuổi;
- Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng nghiệp cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn;
- Hỗ trợ thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh kế đối với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.
- Triển khai các chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội theo khả năng ngân sách, giá tiêu dùng và tương quan chính sách đối với các nhóm đối tượng khác.
- Hỗ trợ xây dựng mô hình nhà xã hội chăm sóc người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột, nát.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Hội người cao tuổi tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Thông tin - Truyền thông, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
4. Trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Thực hiện thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với người cao tuổi; nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng;
- Phát triển các môn thể thao phù hợp với người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi.
- Chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện phù hợp với người cao tuổi;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện;
- Tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc, thơ ca cho người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch;
- Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức vận tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé cho người cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch;
- Triển khai thực hiện các thiết chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chăm sóc người cao tuổi.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Hội người cao tuổi tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
5. Phát huy vai trò người cao tuổi
- Động viên, khuyến khích người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo;
- Vận động người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển phong trào người cao tuổi có uy tín trong cộng đồng để xây dựng khu/ ấp văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Hội người cao tuổi tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
6. Trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng, trang tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi;
- Nghiên cứu phát triển các công nghệ, công cụ, sản xuất tài liệu phục vụ đào tạo người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin - Truyền thông.
Cơ quan phối hợp: Hội người cao tuổi tỉnh, Sở Khoa học Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
7. Trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi
- Thực hiện việc trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi có khó khăn về tài chính, đặc biệt trong các vụ án bị bạo lực, bạo hành;
- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu về trợ giúp pháp lý và tại Hội người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi, các câu lạc bộ, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý về kiến thức, kỹ năng thực hiện nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Hội người cao tuổi tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
8. Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi;
- Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi;
- Ứng dụng công nghệ giúp người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp: Hội người cao tuổi tỉnh, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Biên soạn tài liệu, chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng về công tác xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi phù hợp với nhu cầu hội nhập quốc tế, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực trợ giúp người cao tuổi;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho 450 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 50 người/năm);
- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; thiết kế các video dạy các kỹ năng cho gia đình, người cao tuổi đê chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng;
- Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm cho địa phương;
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Hội người cao tuổi tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
10. Tăng cường truyền thông, hợp tác về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
- Đa dạng hóa hình thức truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích ứng với vấn đề già hóa dân sô, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng công nghiệp lân thứ tự, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi;
- Tuyên truyền về chính sách, pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội;
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội;
- Tăng cường hợp tác, nghiên cứu, khảo sát học hỏi kinh nghiệm, chia sẻ về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trong nước.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Hội người cao tuổi tỉnh, Sở Y tế, Sở Thông tin truyền thông
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Thông tin truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
11. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá; cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
- Xây dựng hệ thống, chỉ số theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, bảo đảm thông tin được tổng hợp từ cấp quản lý và cơ quan thực hiện Kế hoạch;
- Phổ biến hệ thống theo dõi, giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu và hướng dẫn cách đánh giá kết quả, tác động cho các cơ quan quản lý và các cơ quan thực hiện Kế hoạch;
- Thực hiện khảo sát đánh giá Kế hoạch giữa kỳ vào năm 2025 và cuối kỳ vào năm 2030 làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo, phổ biến thông tin kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch cho các cơ quan liên quan ở cấp trung ương và địa phương;
- Tổ chức điều tra cấp quốc gia về người cao tuổi; xây dựng cơ sở dữ liệu, khảo sát, xây dựng hệ thống thông tin quản lý người cao tuổi thống nhất trong cả nước; thực hiện triển khai hệ thống quản lý người cao tuổi trực tuyến toàn quốc bảo đảm chia sẻ thông tin giữa các cấp làm cơ sở cho việc đề xuất, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Hội người cao tuổi tỉnh, Sở Y tế, Cục thống kê tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Thông tin truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
12. Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi
- Rà soát, đề xuất chính sách hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng huyện, thị xã, thành phố;
- Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Hội người cao tuổi tỉnh, Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.
Các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở phân công nhiệm vụ thực hiện theo Kế hoạch này lập dự toán chi hàng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi các cấp.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình; nghiên cứu đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và đề xuất hoàn thiện các chính sách, pháp luật về người cao tuổi; tổ chức thực hiện việc chăm sóc và phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng; tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế; nhân rộng mô hình cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; mô hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi; phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội khu vực để chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi; triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức; hướng dẫn, phối hợp vận động xây dựng từ 01 - 03 mô hình cơ sở dưỡng lão, mô hình hỗ trợ người cao tuổi khởi nghiệp; khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin về người cao tuổi; nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng; kiểm tra, giám sát tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.
2. Hội Người cao tuổi tỉnh hướng dẫn, vận động, xây dựng từ 01 - 03 mô hình cơ sở dưỡng lão, mô hình hỗ trợ người cao tuổi khởi nghiệp; chủ trì, hướng dẫn các cấp hội triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau đến năm 2025”; củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở; triển khai các hoạt động thiết thực, hiệu quả “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”; tham gia, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch, xây dựng pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp luật đối với người cao tuổi; thực hiện và triển khai nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Tài chính hàng năm, căn cứ dự toán của các đơn vị xây dựng và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.
5. Sở Y tế chủ trì xây dựng kế hoạch, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi; cấp thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
6. Sở Nội vụ chủ trì và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; phối hợp với các Sở, Ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
8. Sở Xây dựng chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
9. Sở Giao thông Vận tải chủ trì thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham gia giao thông; phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
10. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện nhiệm vụ truyền thông nâng cao nhận thức về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề già hóa dân số; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
11. Sở Tư pháp chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa, thể dục, thể thao đối với người cao tuổi; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
13. Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện các hoạt động thúc đẩy cho người cao tuổi có nhu cầu được vay vốn không lãi suất hoặc với lãi suất thấp.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mì thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2021 - 2030./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 2428/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2021-2030
Số hiệu: | 2428/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Nguyễn Lộc Hà |
Ngày ban hành: | 20/05/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 2428/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2021-2030
Chưa có Video