ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2008/KH-UBND |
Gia Lai, ngày 07 tháng 09 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cụ thể như sau:
Nhằm triển khai có hiệu quả Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 19/02/2021 của Tỉnh ủy Gia Lai về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước giai đoạn 2021 - 2025”; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; các chương trình hành động của Chính phủ và của tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, tạo nền tảng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Xác định xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài của cả hệ thống chính trị, do đó, việc tổ chức thực hiện kế hoạch phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tạo sự đồng thuận cao trong Nhân dân và toàn xã hội.
Tổ chức quán triệt, phân công nhiệm vụ cụ thể các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố. Các hoạt động triển khai phải đảm bảo hiệu quả, tạo chuyển biến sâu sắc, toàn diện quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Chiến lược của Chính phủ; gắn với thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn.
Phát huy mọi nguồn lực phát triển để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng xây dựng quê hương, đất nước ngày càng phồn vinh.
Xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, gắn với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân là chủ thế sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng; kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh; đáp ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng văn hóa của Nhân dân; đẩy mạnh xã hội hóa văn hóa, hoạt động văn hóa đối ngoại và coi trọng ngoại giao văn hóa để quảng bá, giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung và tỉnh Gia Lai nói riêng.
Xây dựng và phát triển văn hóa tỉnh Gia Lai tiên tiến, đậm đà bản sắc, nhân văn, dân chủ và khoa học, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc. Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
a) Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển văn hóa, tạo sự thống nhất trong tư tưởng, hành động và quyết tâm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ phát triển văn hóa của tỉnh. Tập trung xây dựng và phát triển văn hóa, con người Gia Lai phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; tạo cơ sở, nền tảng tinh thần vững chắc cho xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững của tỉnh.
Góp phần xây dựng Gia Lai trở thành là trung tâm dịch vụ, du lịch của vùng Tây Nguyên; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao; tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao các cấp gồm:
+ Cấp tỉnh: Nhà hát ca múa nhạc tổng hợp Đam San, Bảo tàng, Thư viện, Trung tâm Văn hóa hoặc Trung tâm Văn hóa - Nghệ thuật;
+ Cấp huyện: Phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp xã có Trung tâm Văn hóa - Thể thao; thôn, làng, tổ dân phố có Nhà Văn hóa - Khu thể thao đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí của Nhân dân trên địa bàn.
- Bảo đảm khoảng 85% các địa phương, cơ quan, đơn vị đạt được các danh hiệu văn hóa trong Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và các phong trào thi đua, cuộc vận động về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Kế thừa và phát huy tinh hoa của văn hóa gia đình truyền thống, để xây dựng văn hóa gia đình hiện đại, văn minh.
- Phấn đấu ít nhất 80% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa; nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa phương.
- Phấn đấu 100% di tích quốc gia đặc biệt, khoảng 80% di tích quốc gia, khoảng 80% di tích cấp tỉnh được tu bổ, tôn tạo; khoảng 70% di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được xây dựng đề án, chương trình bảo vệ và phát huy giá trị.
- Phấn đấu tin học hóa 100% các đơn vị thực hiện hoạt động văn hóa, nhất là các đơn vị quản lý nhà nước về văn hóa - nghệ thuật; thực hành, trình diễn văn hóa nghệ thuật.
- Phấn đấu tăng mức đầu tư cho văn hóa tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hằng năm của địa phương.
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển văn hóa
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam. Tăng cường, đa dạng hóa, đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục giá trị văn hóa, đạo đức, lối sống cho người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.
b) Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật nhằm mở rộng khả năng tiếp cận, nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng. Chú trọng công tác quản lý thông tin trên internet và trang mạng xã hội để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho Nhân dân, nhất là thanh niên, thiếu niên. Đầu tư phương tiện, thiết bị công nghệ, đặc biệt là công nghệ thực tế ảo (công nghệ 3D), số hóa hiện vật, tài liệu, di sản văn hóa, hoạt động trưng bày phục vụ nhu cầu trải nghiệm, khám phá của du khách tại bảo tàng, di tích.
2. Hoàn thiện chính sách về văn hóa
a) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực văn hóa do tỉnh ban hành; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực, tạo động lực cho lĩnh vực văn hóa của tỉnh phát triển theo hướng hiện đại, hội nhập và bền vững. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền, sự vào cuộc của các đoàn thể chính trị để thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp và trách nhiệm cộng đồng với phát triển sự nghiệp văn hóa. Tăng cường công tác quản lý thông tin, báo chí trên địa bàn; tiếp tục nâng cao chất lượng các tác phẩm tham gia giải báo chí của Trung ương, của tỉnh; tích cực phổ biến, quảng bá các tác phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí có giá trị, tạo sức lan tỏa trong đời sống xã hội. Tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân tham gia vào các hoạt động văn hóa.
c) Xây dựng chính sách khuyến khích, đãi ngộ trí thức, văn nghệ sỹ, nghệ nhân và những tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy tài năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn hóa, nghệ thuật, truyền dạy di sản trong cộng đồng, đồng thời phát triển sâu rộng hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực văn hóa; tiếp tục phân cấp cụ thể trách nhiệm quản lý về văn hóa cho các địa phương.
3. Xây dựng con người phát triển toàn diện
a) Chăm lo xây dựng con người Gia Lai phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống cách mạng cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là thế hệ trẻ nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư để hội nhập quốc tế, thích ứng với tác động của thiên tai, dịch bệnh.
b) Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục lối sống trong gia đình Việt Nam. Đẩy mạnh truyền thông thực hiện Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 19/02/2021 của Tỉnh ủy Gia Lai về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước giai đoạn 2021 - 2025”; Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai”, Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai...
4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế
a) Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; nêu cao vai trò, tinh thần nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng trong việc thực hiện quy chế, chuẩn mực đạo đức, thực sự là tấm gương sáng, là hạt nhân trong việc xây dựng môi trường văn hóa. Kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong hệ thống chính trị và xã hội.
b) Quan tâm xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Chú trọng đề cao văn hóa gia đình, tạo môi trường quan trọng nhằm tạo dựng và bồi dưỡng nhân cách, đạo đức, lối sống, thể lực, trí lực cho con người; xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh; kết hợp nhuần nhuyễn giữa giáo dục kiến thức khoa học với giáo dục tư tưởng, nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, lối sống. Xây dựng nếp sống văn hóa, tiến bộ, văn minh đô thị nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội; chấn chỉnh kịp thời việc lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để truyền bá mê tín dị đoan, gây mất an ninh xã hội.
c) Xây dựng chiến lược phát triển văn hóa đối ngoại trong thời kỳ mới đế hỗ trợ quảng bá văn hóa, các loại hình nghệ thuật đặc sắc của các địa phương, của tỉnh đến người dân trong và ngoài tỉnh.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
a) Đổi mới và đa dạng hóa nội dung và phương thức tổ chức các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí gắn với thực tiễn đời sống xã hội và nhu cầu của người dân trong đó chú trọng tổ chức các liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng, ngày hội văn hóa, thể thao...tạo điều kiện để người dân tham gia hoạt động sáng tạo, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của địa phương.
b) Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện cho sự sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sỹ đế có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật. Đẩy mạnh sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình về đề tài cách mạng, đề tài quê hương, đất nước trong công cuộc đổi mới và phát triển.
c) Đẩy mạnh thực hiện chính sách xã hội hóa trong hoạt động văn hóa, khuyến khích các tổ chức, đoàn thể thành lập các Câu lạc bộ văn hóa, nghệ thuật; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, triển lãm mỹ thuật, đào tạo năng khiếu... Hỗ trợ hoạt động sáng tác, tạo điều kiện công bố, sưu tầm, lưu giữ các tác phẩm nghệ thuật; chú trọng bồi dưỡng nguồn nhân lực, tổ chức các cuộc thi, triển lãm các tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh; xây dựng cơ chế hỗ trợ các tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, điện ảnh phục vụ nhiệm vụ chính trị và người dân.
d) Tăng cường mức đầu từ ngân sách tỉnh cho các hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các địa phương; đồng thời cân đối ngân sách đầu tư các công trình văn hóa, thể thao trên địa bàn. Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác.
e) Huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội, đoàn thể, Nhân dân để xây dựng và tổ chức hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, bảo tồn, tôn tạo di tích và các hoạt động văn hóa, nghệ thuật khác.
f) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa.
6. Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc
a) Huy động các nguồn lực xã hội đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch.
b) Nâng cao chất lượng công tác sưu tầm, nghiên cứu, kiểm kê, phân loại di sản văn hóa phi vật thể; lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Phục hồi và bảo tồn một số loại hình di sản văn hóa phi vật thể, nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một. Phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh “Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên” góp phần quảng bá hình ảnh và con người Gia Lai.
c) Đổi mới nội dung và hình thức trưng bày tại Bảo tàng tỉnh, nâng cấp trang thiết bị và đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ trong trưng bày.
d) Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục di sản văn hóa trong và ngoài nhà trường bằng việc đa dạng hóa mô hình, phương thức, quy mô; tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục di sản.
e) Xây dựng chính sách tôn vinh “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại địa phương; tạo điều kiện cho nghệ nhân tham gia truyền dạy, quảng bá di sản.
7. Phát triển công nghiệp văn hóa
a) Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về thị trường văn hóa, công nghiệp văn hóa; tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp sáng tạo, các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
b) Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho các ngành công nghiệp văn hóa. Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa. Xây dựng các chính sách ưu đãi, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng như: Điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, phần mềm và các trò chơi giải trí, truyền hình và phát thanh, thời trang, du lịch văn hóa.
c) Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước tăng cường đầu tư vào các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ văn hóa. Nâng cao ý thức thực thi pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan trong hoạt động văn hóa nghệ thuật.
8. Chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về văn hóa
a) Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1908/KH-UBND ngày 24/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 2022 - 2026 trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch số 859/KH-UBND ngày 04/5/2022 về Triển khai thực hiện Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 30/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai để giới thiệu, quảng bá hình ảnh mảnh đất và con người Gia Lai với các địa phương trong và ngoài nước, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm phong phú và sâu sắc thêm những giá trị văn hóa truyền thống của quê hương.
b) Đăng cai tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao quy mô cấp khu vực, toàn quốc và quốc tế tại tỉnh nhằm thu hút sự tham gia của các nghệ sỹ, các tổ chức văn hóa nghệ thuật và du khách đến với Gia Lai.
c) Xây dựng và triển khai các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, du lịch của tỉnh tại các hội chợ khu vực, trong nước, quốc tế...
d) Chủ động, đẩy mạnh hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; thực hiện đa dạng các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi và chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực; tổ chức các hoạt động giao lưu, mở rộng, phát huy các mối quan hệ hợp tác, liên kết nhằm thu hút đầu tư, xây dựng, tăng cường xúc tiến, quảng bá, giới thiệu về văn hóa, nghệ thuật tỉnh. Tạo điều kiện, cơ chế thuận lợi để các cơ quan văn hóa trong nước, tổ chức quốc tế giới thiệu tiềm năng văn hóa, nghệ thuật và du lịch tỉnh.
9. Tạo đột phá phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
a) Chú trọng xây dựng phát triển đội ngũ làm công tác văn hóa. Quan tâm quy hoạch, đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là đội ngũ ở cơ sở. Có chính sách phát hiện, bồi dưỡng, đãi ngộ, tôn vinh nhân tài trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; trọng dụng đội ngũ làm công tác văn hóa có tâm, có tầm, có phẩm chất đạo đức, năng lực, uy tín, tâm huyết với nghề.
b) Xây dựng chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút đối với đội ngũ văn nghệ sỹ, nghệ nhân, ca sỹ, diễn viên, tài năng văn hóa, nghệ thuật; hoạt động nghiên cứu, lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật, góp phần tạo nguồn nhân lực cần thiết, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển văn hóa của tỉnh. Thực hiện các hình thức tôn vinh, đãi ngộ nghệ nhân truyền dạy, quảng bá di sản văn hóa phi vật thể, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số.
10. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển văn hóa
Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước và các nguồn xã hội hóa đầu tư cho văn hóa. Chú trọng đổi mới, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng, nội dung hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, nhất là thiết chế văn hóa cơ sở. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi các thiết chế văn hóa do tư nhân đầu tư; cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức xã hội, doanh nghiệp để phát triển sự nghiệp văn hóa.
- Nguồn lực để thực hiện Kế hoạch bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp; các nguồn hỗ trợ, tài trợ và huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch để xây dựng dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo quy định.
- Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực xã hội tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật; lồng ghép các nhiệm vụ giao các sở, ban, ngành, địa phương trong các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác có liên quan.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Là cơ quan chủ trì, đầu mối có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, các cơ quan, đơn vị triển khai các nội dung của kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
b) Tham mưu tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; tiếp tục triển khai thực hiện các đề án, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển các lĩnh vực thuộc sự quản lý nhà nước của Sở đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở, thông tin, tuyên truyền rộng rãi kế hoạch phát triển văn hóa đến năm 2030 gắn với các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đến Nhân dân tỉnh nhà. Kịp thời thông tin giới thiệu, biểu dương các mô hình, cách làm hay, các cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tiêu biểu trong các lĩnh vực.
a) Chủ trì tham mưu triển khai hiệu quả Đề án của Chính phủ về Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030, chương trình giáo dục địa phương. Quan tâm tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về văn hóa, lịch sử, địa lý, kinh tế, xã hội... của các địa phương trong tỉnh, thúc đẩy phong trào đọc sách nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân cách, tâm hồn cho thế hệ trẻ của thành phố, góp phần xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
b) Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ trong trường học; tiếp tục phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện tốt các chương trình giáo dục truyền thống và di sản văn hóa trong học đường, tổ chức các giải thể thao trong trường học và các chương trình, kế hoạch phối hợp khác có liên quan.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến văn hóa, nghệ thuật; khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ trong các hoạt động văn hóa nghệ thuật.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, hướng dẫn về văn hóa công vụ, văn hóa ứng xử và xây dựng các mô hình văn hóa, văn minh trong các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp trong hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh; thực hiện chính sách đãi ngộ cho các văn nghệ sĩ, nghệ nhân tham gia hoạt động văn hóa nghệ thuật, đặc biệt là các loại hình nghệ thuật đặc thù theo quy định pháp luật hiện hành.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp phát triển nguồn lực ngành văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với định hướng phát triển của ngành và đúng quy định.
a) Tiếp tục theo dõi, rà soát, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ trong công tác ngoại giao văn hóa theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch quảng bá văn hóa và con người Gia Lai ở nước ngoài; tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương thực hiện.
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ rà soát, tổng hợp danh mục các dự án đầu tư công liên quan đến phát triển văn hóa và con người Gia Lai. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, hàng năm cho các dự án cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định.
Hàng năm, trên cơ sở các đề án, chương trình, kế hoạch được phê duyệt và đề xuất dự toán của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành, Sở Tài chính cân đối theo khả năng ngân sách tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa đặc trưng của đồng bào các dân tộc.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của tỉnh
a) Phối hợp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hỗ trợ, giám sát việc triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04 tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quyết định số 1909/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
b) Tiếp tục phối hợp Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cùng cấp tuyên truyền, vận động, huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
11. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
a) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới, trong đó chú trọng, nâng cao chất lượng hoạt động sáng tác, xuất bản các tác phẩm văn học nghệ thuật chất lượng cao về tỉnh Gia Lai.
b) Tạo điều kiện khuyến khích đội ngũ văn nghệ sĩ đi thực tế sáng tác để có nhiều tác phẩm mang giá trị tư tưởng và nghệ thuật.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện và tổ chức thông tin, tuyên truyền nhiệm vụ xây dựng, phát triển văn hóa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước tại địa phương. Phát huy vai trò của cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở địa phương, tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện kế hoạch.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn bố trí và bảo đảm các nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa, con người được phân cấp theo quy định. Xây dựng các chính sách khuyến khích, đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa hoạt động văn hóa phù hợp với điều kiện địa phương. Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ đời sống Nhân dân.
c) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch theo quy định.
13. Các Sở, ban, ngành của tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch này; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực, ngành phụ trách.
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương chủ động phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Định kỳ báo cáo kết quả về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 18/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 2008/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1909/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 2008/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai |
Người ký: | Nguyễn Thị Thanh Lịch |
Ngày ban hành: | 07/09/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 2008/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1909/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Chưa có Video