ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 184/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 17 tháng 11 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Quan điểm
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự và các biện pháp khác nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; phát huy tính chủ động, trách nhiệm của chính quyền, các tổ chức, đoàn thể trong công tác phòng, chống mại dâm, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm;
- Lấy phòng ngừa là trọng tâm trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; kết hợp phòng, chống tệ nạn mại dâm với phòng, chống tệ nạn ma túy và phòng, chống nhiễm HIV/AIDS;
- Phát huy tính chủ động, trách nhiệm của chính quyền, các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở trong công tác phòng, chống mại dâm;
- Kế thừa, phát huy những kinh nghiệm hiệu quả trong công tác phòng, chống mại dâm từ những giai đoạn trước, đồng thời tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước trên thế giới, nhất là một số nước có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng với Việt Nam.
2. Mục tiêu
Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 70% số xã, phường, thị trấn tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên;
- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí của tỉnh ít nhất một tháng một lần;
- Ít nhất 70% người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao động trong các khu công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Nhiệm vụ
- Tăng cường tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác phòng, chống mại dâm; tuyên truyền biện pháp phòng ngừa mại dâm đến toàn xã hội, chú trọng ở các xã miền núi, các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực giáp ranh, phức tạp về tệ nạn mại dâm, khu trọ của sinh viên, lao động ngoại tỉnh để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm;
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng cường thời lượng truyền thông về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và địa phương;
- Đổi mới cách thức, nội dung công tác truyền thông theo hướng sinh động, ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mạng internet và mạng xã hội; các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học,..
- Lồng ghép, thiết kế, phát triển các chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống mại dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng; tập trung tuyên truyền về tác hại của tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng, chống mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn cho các đối tượng là thanh niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong các khu công nghiệp;
- Tổ chức biểu dương, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống mại dâm theo quy định hiện hành.
a) Chỉ tiêu
- 100% các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm;
- Ít nhất 50% các huyện, thành phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức khảo sát, rà soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính, thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm để xây dựng kế hoạch hỗ trợ các nhóm đối tượng này từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình an sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương;
- Xây dựng các hoạt động hỗ trợ cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm lồng ghép trong các chương trình dạy nghề, giới thiệu việc làm, vay vốn, giảm nghèo nhằm giúp họ có cơ hội lựa chọn công việc phù hợp;
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch lồng ghép thực hiện các Chương trình an sinh xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, phòng chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
a) Chỉ tiêu
- 100% các tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời;
- Số tội phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật tăng 3-5% mỗi năm; tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm;
- Kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra 178) theo nghị định 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động;
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm;
- Tăng cường quản lý về an ninh, trật tự; tổ chức điều tra các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ sở; kịp thời khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm liên quan đến mại dâm.
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 01 huyện/thành phố xây dựng, triển khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm;
- Ít nhất 60% người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình thí điểm có hiệu quả của giai đoạn 2016-2020 theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan;
- Hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân trong và ngoài nước và một số nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm;
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn lực để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở, mạng lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập đối với người bán dâm.
b) Nhiệm vụ
- Bố trí cán bộ tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm;
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan; người trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về công tác phòng, chống mại dâm.
1. Giải pháp hoàn thiện thể chế
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế tài nghiêm minh để xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về mại dâm; quy định rõ các biện pháp, giải pháp, nguồn lực và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện công tác phòng chống mại dâm;
- Đề xuất các chính sách phòng ngừa, bảo vệ người chưa thành niên đối với hoạt động mại dâm; bảo đảm phát hiện sớm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm, các hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm; đề xuất xây dựng khung pháp lý trong việc thực hiện các can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới đối với người bán dâm để hòa nhập cộng đồng.
2. Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống mại dâm; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.
- Tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản về công tác phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (gọi tắt là Ban chỉ đạo 138/NB) tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai công tác phòng, chống mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Ủy ban nhân dân các cấp phải đưa công tác phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh xã hội; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy, phòng, chống mua bán người.
- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành thông qua xây dựng, ký kết và thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, duy trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết giữa các cơ quan, ban ngành, địa phương về công tác phòng, chống mại dâm.
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
- Tập trung kinh phí của Nhà nước để thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; huy động nguồn lực, sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào các hoạt động phòng ngừa, hỗ trợ giảm hại, hoà nhập cộng đồng cho người bán dâm;
- Đẩy mạnh xã hội hoá; huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng, các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hoà nhập cộng đồng đối với người bán dâm;
- Tổ chức thực hiện lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma tuý, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan; các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu kiện toàn Tổ công tác liên ngành phòng, chống mại dâm cấp tỉnh; xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và triển khai các nội dung của Kế hoạch hàng năm;
- Xây dựng tài liệu, công cụ truyền thông về phòng, chống mại dâm; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành và tổ chức có liên quan;
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan, các địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai, tổ chức các hình thức thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng và trực tiếp tại cộng đồng dân cư. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức tuyên truyền, lồng ghép tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm cho học sinh, sinh viên.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai các giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; xây dựng, phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm; tiếp tục xây dựng và triển khai thí điểm các mô hình theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia đối với các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến người bán dâm;
- Tổng hợp báo cáo, giám sát đánh giá thực hiện Kế hoạch; tổ chức cập nhật cơ sở dữ liệu về công tác phòng, chống mại dâm theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các huyện, thành phố; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, nhất là đối với các cơ sở dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Tăng cường đấu tranh, triệt phá các ổ nhóm, đường dây, đối tượng phạm tội liên quan đến mại dâm; phối hợp công tác phòng, chống mại dâm với công tác phòng chống ma tuý, mua bán người, đặc biệt là tội phạm mua bán người vì mục đích mại dâm, bóc lột tình dục trẻ em vì mục đích thương mại.
3. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị phối hợp với các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương triển khai các hoạt động phòng, chống mại dâm gắn với hoạt động phòng, chống tội phạm ma túy và phòng, chống mua bán người trên địa bàn khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng..., kịp thời phát hiện hoạt động mại dâm, tội phạm buôn bán người qua biên giới nhằm mục đích mại dâm để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Tăng cường phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm; chỉ đạo các cơ sở y tế có đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe định kỳ đối với nhân viên của các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh huy động, lồng ghép các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống mại dâm, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan quản lý chặt chẽ các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa nhằm ngăn chặn và xử lý các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy, lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt động mại dâm; lồng ghép các nội dung tuyên truyền giáo dục về phòng, chống mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, du lịch; xử lý nghiêm các cơ sở lợi dụng du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm trong phạm vi đơn vị quản lý.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, cơ quan thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm. Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm ngăn chặn các trang mạng có liên quan đến mại dâm; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các nội dung thông tin về báo chí, xuất bản, thông tin điện tử liên quan đến hoạt động mại dâm.
Chỉ đạo các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp (phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm, lồng ghép trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống đối với học sinh, sinh viên về phòng, chống mại dâm.
Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan nghiên cứu, rà soát văn bản và kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên lựa chọn tin bài phù hợp và đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông tin truyền thông; nâng cao chất lượng nội dung và tăng thời lượng các chương trình về phòng, chống mại dâm.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở địa phương;
- Kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm của huyện, thành phố; chỉ đạo việc ký cam kết giữa chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ với UBND xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh về việc không để tệ nạn mại dâm xảy ra ở cơ sở mình; ký cam kết giữa người lao động với chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ về việc không tham gia các hoạt động mại dâm;
- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, thực hiện chế độ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng, từng bước xây dựng, tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
14. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị trong ngành nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát viên, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; truy tố và đưa ra xét xử kịp thời các vụ án về mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Đẩy mạnh công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớn nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng, chống mại dâm nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng, chống tệ nạn mại dâm; tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức các hoạt động giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp.
Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng thí điểm các mô hình hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hoà nhập xã hội đối với người bán dâm ở cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Ninh Bình yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp tại đơn vị, địa phương. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)./
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Số hiệu: | 184/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký: | Tống Quang Thìn |
Ngày ban hành: | 17/11/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Chưa có Video