Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 141/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 04 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2238/KH-TTG NGÀY 30/12/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Thực hiện Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030;

UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt, phổ biến, triển khai thực hiện kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 để tổ chức thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh;

- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá nhân, gia đình và cả cộng đồng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; tạo nền tảng để xây dựng xã hội hạnh phúc và động lực cho sự phát triển bền vững của tỉnh và đất nước.

2. Yêu cầu

- Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung trong Kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; lồng ghép với các nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương; đồng thời có sự giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc, tồn tại;

- Phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp, thúc đẩy phát triển bền vững đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 80% và đến năm 2030 đạt 100% các gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hoá tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo.

Mục tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 80% và đến năm 2030 đạt 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.

Mục tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% các địa phương có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.

Mục tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% các địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.

Mục tiêu 5: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.

Mục tiêu 6: Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới

1.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông về xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.

1.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.

1.3. Tích cực tuyên truyền các gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.

1.4. Xây dựng chương trình, kế hoạch hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.

1.5. Định kỳ hằng năm hướng dẫn, tổ chức chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), ngày Quốc tế gia đình (15/5), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình, ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) với nội dung thiết thực, phù hợp vời điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.

2. Xây dựng môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên thụ hưởng thành quả phát triển

2.1. Tăng cường giáo dục truyền thống văn hóa Bắc Ninh - Kinh Bắc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn minh mang đậm bản sắc Bắc Ninh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống vị kỷ, thực dụng.

2.2. Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình” theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.

2.3. Tiếp tục triển khai xây dựng mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.

2.4. Thường xuyên, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng đồng để góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của mỗi gia đình. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.

3. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình

3.1. Kiện toàn tổ chức, bộ máy thực hiện công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực liên quan; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.

3.2. Xây dựng các chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích hợp đa ngành. Tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.

3.3. Triển khai xây dựng và phát triển các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm sự ổn định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình lao động và công nhân lao động trong các khu công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.

3.4. Xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.

4. Phát huy hiệu quả nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình

4.1. Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học về lĩnh vực gia đình; dành nguồn lực đầu tư sáng tác tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.

4.2. Khuyến khích, huy động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hằng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương; các chương trình dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và huy động cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.

3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán và bố trí ngân sách hằng năm để thực hiện nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (Cơ quan chủ trì)

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh;

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các Kế hoạch, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình; truyền thông, giáo dục về gia đình; chuyển đổi số dữ liệu về gia đình theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- Hướng dẫn và triển khai thực hiện bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình, bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật chủ để tôn vinh, phát huy giá trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản văn hóa Bắc Ninh - Kinh Bắc, kế thừa, phát triển văn hóa dân tộc; xây dựng phong trào văn hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng thụ văn hóa;

- Hướng dẫn lồng ghép các nội dung trong kế hoạch với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đưa tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư;

- Kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở;

- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết quả thực hiện Chiến lược nêu trên;

- Tham mưu UBND tỉnh tiến hành sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm việc thực hiện Chiến lược theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp chỉ đạo đưa nội dung giáo dục về gia đình vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học trên địa bàn. Phối hợp tổ chức thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông thực hiện tuyên truyền về công tác gia đình trong tình hình mới trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng chương trình, kế hoạch, dành thời lượng các chuyên trang, chuyên mục để đăng tải các tin, bài, phóng sự, phim tài liệu… tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.

4. Sở Y Tế

Chỉ đạo tăng cường các hoạt động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình; chủ trì, phối hợp xây dựng chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số trong tình hình mới; xây dựng mạng lưới công tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi;

- Chỉ đạo tổ chức lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan theo từng giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo.

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.

6. Sở Tư pháp

Chủ trì, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật. Phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch.

7. Công an tỉnh

Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn nhân bạo lực gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; hàng năm thống kê số liệu về gia đình và thông tin về bạo lực gia đình gửi về cơ quan quản lý nhà nước để tổng hợp, có giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn.

8. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch. Hướng dẫn và kiểm tra các ngành và địa phương sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động theo quy định.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách cho các sở, ban, ngành đảm bảo thực hiện nhiệm vụ nội dung của Chiến lược trên địa bàn tỉnh.

10. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về gia đình nhằm đánh giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra giải pháp cho việc xây dựng gia đình trong tình hình mới.

11. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp tuyên truyền về vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp; nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.

12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Lồng ghép thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam với nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao.

13. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh

Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, phim tuyên truyền về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng về nội dung xây dựng gia đình trong tình hình mới; giới thiệu mô hình mới, kinh nghiệm hay; mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu …; triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.

14. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

 Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về gia đình; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo các gia đình quân nhân thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030; triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.

15. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh

Chủ trì, phối hợp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ kiểm sát viên và thẩm phán các cấp để thực hiện tuyên truyền giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho người gây bạo lực gia đình trong quá trình truy tố, xét xử; hàng năm tổng hợp báo cáo số liệu về ly hôn và các vụ ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình theo phạm vi quản lý về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh để tổng hợp; triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.

16. Các cơ quan, ban, ngành của tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp của Kế hoạch này.

17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình;

- Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, xã và mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở địa phương, cơ sở ;

- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế trong gia đình;

- Đổi mới, sáng tạo nội dung, hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều kiện của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn;

- Đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư;

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, báo cáo việc thực hiện Kế hoạch hành động tại địa phương; tổ chức sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm theo hướng dẫn, chỉ đạo của UBND tỉnh Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

18. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ

Chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên của tỉnh thường xuyên tuyên truyền về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược bằng các hình thức phù hợp.

19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh

- Tích cực phối hợp, tham gia triển khai, thực hiện Chiến lược; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đoàn viên, hội viên về vị trí, vai trò của gia đình và công tác xây dựng gia đình;

- Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ cán bộ, hội viên thực hiện trách nhiệm vun đắp, gìn giữ giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình; xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, phát triển bền vững; đẩy mạnh tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình, vận động cán bộ, hội viên, đoàn viên tham gia xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực, không có tệ nạn xã hội;

- Phối hợp với chính quyền các cấp, các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai, thực hiện Kế hoạch này; Hướng dẫn, chỉ đạo ngành dọc lồng ghép tuyên truyền về công tác gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình gắn với thực hiện các phong trào thi đua, khen thưởng hàng năm, các nhiệm vụ công tác của các cơ quan, ban, ngành, đoàn, hội các cấp.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 2238/KH-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Căn cứ nội dung của Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả (bằng văn bản) về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 05 tháng 12, để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- VP Chính phủ (b/c);
- Bộ VHTT&DL (b/c);

-
TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: TCHC, LĐVP;
- Lưu: VT, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Quốc Tuấn

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2238/KH-TTg về Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Số hiệu: 141/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
Người ký: Vương Quốc Tuấn
Ngày ban hành: 04/03/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 2238/KH-TTg về Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…