ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 8 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 và trên cơ sở đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1383/TTr-SVHTTDL ngày 15/8/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, phổ biến, triển khai thực hiện kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; chú trọng thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 để tổ chức thực hiện có hiệu quả ở địa phương.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự chuyên biến tích cực về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá nhân, gia đình và cả cộng đồng về tầm quan trọng của công tác gia đình, góp phần xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung trong Kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; lồng ghép với các nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời có sự giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc, tồn tại.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, tiến bộ, văn minh, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát triển bền vững của tỉnh, của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu 100% các gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
b) Phấn đấu 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.
c) Phấn đấu 100% các địa phương có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở.
d) Phấn đấu 100% các địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
đ) Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
e) Phấn đấu hằng năm, 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Triển khai chương trình truyền thông về xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
c) Tích cực tuyên truyền các gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; cung cấp cho các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia đình; kỹ năng sống; trách nhiệm của nam giới đối với công việc trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của già đình trong xã hội phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh...; chú trọng hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới, đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
d) Xây dựng kế hoạch tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.
đ) Thường xuyên hướng dẫn xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững; thông qua các hoạt động hưởng ứng ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chông bạo lực gia đình và Ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
2. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về gia đình
a) Rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về: giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; phòng chống bạo lực gia đình; thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tác động tiêu cực đến sự phát triển của gia đình trong xã hội hiện đại.
b) Chú trọng công tác khuyến khích, đãi ngộ đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; khích lệ, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tổ chức có nhiều thành tích trong lĩnh vực gia đình, đặc biệt là phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Áp dụng bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch một cách hiệu quả để làm cơ sở đánh giá, đề xuất, hoạch định kế hoạch thực hiện công tác gia đình.
a) Tăng cường giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống vị kỷ, thực dụng.
b) Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình” (thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch); chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.
c) Tiếp tục triển khai xây dựng các mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong các phong trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Tăng cường giáo dục nề nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “Bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương”, “Ngày hội Gia đình - Family day” thông qua các trò chơi tập thể, gặp gỡ, trao đổi các chuyên gia, tuyên dương các gia đình trẻ tiêu biểu, tọa đàm, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc... nhằm tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích, tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
d) Thường xuyên, kịp thời biểu dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng đồng để góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của mỗi gia đình. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực liên quan; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở theo hướng dẫn của Trung ương.
b) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình. Tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.
c) Triển khai xây dựng, phát triển các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm sự ổn định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình công nhân lao động; gia đình nghèo, gia đình dân tộc thiểu số... góp phần nâng cao hiệu quả lao động sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng tiến bộ, hạnh phúc.
d) Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình, các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn... phù hợp với thực tế từng địa phương và nhu cầu thực tế của các gia đình. Đồng thời tổ chức xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
d) Xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin về số liệu gia đình trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện các bộ chỉ số về công tác gia đình.
5. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình
a) Đề cao tính chủ động và trách nhiệm tham gia của từng ngành, lĩnh vực, của cộng đồng và toàn xã hội đối với việc thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển gia đình trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện cho các gia đình nâng cao nhận thức và có cơ hội tham gia vào các hoạt động xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
b) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra xã hội học, học tập trao đổi kinh nghiệm trong hoạch định, đánh giá chính sách về gia đình trên địa bàn tỉnh. Dành nguồn lực phù hợp đầu tư sáng tác tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.
c) Khuyến khích, huy động các cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
1. Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương; lồng ghép kinh phí từ các chương trình, dự án liên quan và nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Các sở, ngành, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Mặt trận, hội đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình, đề án liên quan do các sở, ngành, địa phương chủ trì thực hiện.
- Bảo đảm thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực gia đình; xây dựng và tổ chức thực hiện các Kế hoạch, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình theo hướng dẫn của Trung ương. Truyền thông, giáo dục về gia đình; chuyên đôi sô dữ liệu về gia đình sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống trong gia đình; khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật chủ đề tôn vinh, phát huy giá trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao, hưởng thụ văn hóa.
- Hướng dẫn lồng ghép các nội dung trong kế hoạch với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu, các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh xem xét chỉ đạo các hoạt động thuộc lĩnh vực gia đình. Triển khai thực hiện Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật liên quan đến công tác gia đình.
- Kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở theo hướng dẫn của Trung ương.
- Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công tác gia đình; tổ chức nghiên cứu khoa học về gia đình trong tình hình mới.
- Tham mưu UBND tỉnh tiến hành sơ kết vào năm 2025 và tổng kết 10 năm việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2030 theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chủ trì đưa nội dung giáo dục về gia đình vào chương trình giáo dục của nhà trường các cấp theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chỉ đạo lồng ghép kiến thức về xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc vào các chương trình giáo dục và đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học. Hướng dẫn xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường, nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với gia đình cho học sinh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở truyền truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
Chỉ đạo tăng cường các hoạt động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình; chủ trì, phối hợp xây dựng chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số trong tình hình mới; ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác-gia đình và trẻ em tại cơ sở theo chỉ đạo của Trung ương.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
- Chủ trì, phối hợp chỉ đạo tổ chức lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững vả các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan theo từng giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở sau khi có chỉ đạo của Trung ương.
Triển khai thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn nhân bạo lực gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; hàng năm thống kê số liệu về bạo lực gia đình gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp.
Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị và theo khả năng cân đối ngân sách để rà soát và tham mưu UBND tỉnh xem xét trình cấp thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
- Cụ thể hóa các định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ về xây dựng, phát triển gia đình; bảo đảm các nguồn lực nghiên cứu khoa học cho lĩnh vực gia đình.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp tỉnh về gia đình nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới.
- Tăng cường chuyển giao khoa học và công nghệ đến khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh nhằm góp phần phát triển kinh tế gia đình.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp tuyên truyền về vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp; nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Lồng ghép thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch với nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới, các chương trình khuyến nông, khuyên lâm, chương trình phát triển kinh tế nông thôn, chương trình nước sạch vệ sinh môi trường.
Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống xâm hại trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng về xây dựng gia đình trong tình hình mới.
14. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ kiểm sát viên và thẩm phán các cấp để thực hiện tuyên truyền giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho người gây bạo lực gia đình trong quá trình truy tố, xét xử; hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) số liệu về ly hôn và các vụ ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình theo phạm vi quản lý.
15. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tin tuyên truyền, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp tăng cường tuyên truyền các chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước liên quan công tác gia đình.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ động, tích cực phát huy vai trò, vận động các tầng lớp Nhân dân phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tham gia thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình trong các phong trào thi đua do Mặt trận Tổ quốc phát động.
17. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chủ trì đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững, chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Vận động, hỗ trợ cán bộ, hội viên xây dựng, gìn giữ giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình; tham gia xây dựng, thực hiện hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới.
Chủ trì, phối hợp chỉ đạo các cấp Hội Nông dân tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình, vận động nông dân, đặc biệt là nam giới tham gia xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình nông dân no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực, không có tệ nạn xã hội.
Chỉ đạo thực hiện các nội dung trong kế hoạch; chú trọng giáo dục, tư vấn về tiền hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình trẻ hạnh phúc cho nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn; phối hợp xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình.
20. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Thực hiện Kế hoạch trong phạm vi hoạt động ngành, chú trọng tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước nhàm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững; tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cán bộ công nhân viên chức, người lao động về xây dựng gia đình trong tình hình mới; đưa công tác phòng, chống bạo lực gia đình vào các nội dung phát động thi đua và tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các cấp công đoàn; triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
21. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật về gia đình. Tổ chức thực hiện nghiêm, có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực gia đình. Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
22. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình.
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình ở địa phương và mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế trong gia đình.
- Đổi mới, sáng tạo nội dung, hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
- Đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, báo cáo việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm theo hướng dẫn của tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm (trước ngày 05/11) báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) kết quả triển khai thực hiện./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
Số hiệu: | 134/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trần Hoàng Tuấn |
Ngày ban hành: | 22/08/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030
Chưa có Video