ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 131/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2021 |
Thực hiện Kế hoạch số 151/KH-BCA-C07, ngày 12/4/2021 của Bộ Công an về thực hiện đợt cao điểm về tuyên truyền, kiểm tra an toàn về PCCC đối với khu dân cư, hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện đợt cao điểm về tuyên truyền, kiểm tra an toàn PCCC đối với khu dân cư, hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố như sau:
1. Mục đích
a) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về PCCC sâu rộng và trực tiếp đến chủ hộ gia đình và người dân sinh sống, làm việc tại khu dân cư nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành quy định về PCCC, kỹ năng thoát nạn, sử dụng phương tiện chữa cháy để kịp thời xử lý các tình huống cháy, nổ khi mới phát sinh.
b) Kiểm tra, phát hiện và hướng dẫn duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn PCCC đối với nhà ở hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh theo phân cấp quản lý; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về PCCC theo quy định.
c) Nghiên cứu hoàn thiện các giải pháp bảo đảm an toàn PCCC đối với khu dân cư, hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế ở mỗi địa phương.
2. Yêu cầu
a) Công tác tuyên truyền phải đa dạng về hình thức, nội dung cần rõ ràng, dễ hiểu và truyền đạt thông tin trực tiếp đến người dân.
b) Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về PCCC phải bảo đảm khách quan, toàn diện, tuân thủ các quy định của pháp luật về PCCC.
c) Nội dung hướng dẫn các điều kiện bảo đảm an toàn về PCCC phải cụ thể, phù hợp, sát với thực tế trên cơ sở các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về PCCC.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Chủ hộ gia đình và những người dân sinh sống, làm việc tại khu dân cư; hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh.
2. Thời gian tổ chức thực hiện: Từ ngày 01/6/2021 đến hết ngày 15/10/2021, chia làm 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ ngày 01/6/2021 đến hết ngày 15/7/2021.
- Giai đoạn 2: Từ ngày 15/7/2021 đến hết ngày 15/10/2021.
3. Chỉ tiêu đợt cao điểm
a) Kết thúc giai đoạn 1: 100% các hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố được rà soát, lập danh sách thống kê số liệu, tình hình chấp hành quy định về PCCC
b) Kết thúc đợt cao điểm:
- 100% các hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh phải được hướng dẫn và ký cam kết bảo đảm an toàn về PCCC.
-100% các hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh qua công tác kiểm tra phát hiện tồn tại, vi phạm về PCCC&CNCH, ký cam kết khắc phục.
1. Công tác tuyên truyền
a) Hình thức: Tổ chức tuyên truyền trực tiếp đến người dân trong khu dân cư; lồng ghép trong các hoạt động sinh hoạt của chi bộ, tổ dân phố, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội tại khu dân cư; in, phát tờ rơi, treo băng rôn, khẩu hiệu; thông qua loa phát thanh của phường, xã, thị trấn và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Nội dung: Phổ biến quy định của pháp luật về PCCC (trách nhiệm của chủ hộ gia đình, người dân; các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; các hành vi bị nghiêm cấm, hành vi vi phạm phải bị xử lý theo quy định); các nguyên nhân, nguy cơ dẫn đến cháy, nổ; các vụ cháy, nổ điển hình xảy ra tại loại hình gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản; kiến thức cơ bản về PCCC&CNCH; việc quản lý, sử dụng điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt, chất dễ cháy, nổ, thiết bị có khả năng sinh lửa, sinh nhiệt; biện pháp xử lý khi xảy ra cháy, nổ tại hộ gia đình; kỹ năng thoát nạn, cứu hộ, cứu nạn; khuyến khích, vận động người dân tự giác tháo dỡ “chuồng cọp” tại các ban công, lô gia, đảm bảo an toàn thoát nạn hoặc có những hình thức sáng tạo để vừa đảm bảo đảm bảo an ninh vừa đảm bảo thoát nạn trong tình huống khẩn cấp; kỹ năng sử dụng phương tiện chữa cháy thông dụng; hướng dẫn ký cam kết cam kết bảo đảm an toàn về PCCC; xây dựng, nhân rộng gương điển hình tiên tiến, mô hình tiêu biểu về PCCC tại địa phương, tiến tới xây dựng các cụm dân cư an toàn PCCC.
2. Công tác kiểm tra an toàn PCCC
a) Hình thức: Thành lập các Đoàn liên ngành (thành phần gồm: Cảnh sát PCCC&CNCH Cảnh sát khu vực, đại diện UBND cấp xã, đơn vị quản lý trật tự xây dựng đô thị, điện lực) tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất về điều kiện bảo đảm an toàn PCCC&CNCH tại các hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh.
b) Nội dung kiểm tra:
- Đối với nhà ở hộ gia đình: Trách nhiệm của chủ hộ gia đình, cá nhân và các điều kiện an toàn về PCCC theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ.
- Đối với nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh: Trách nhiệm của chủ hộ gia đình, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở hoạt động trong phạm vi công trình nhà và các điều kiện an toàn về PCCC quy định tại Điều 5 (trường hợp là cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC) và Khoản 1, Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và lập Biên bản theo mẫu số PC10 ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được cân đối từ dự toán chi ngân sách hằng năm của các đơn vị; việc chi trong ngân sách, các đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tập hợp báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Là cơ quan thường trực, giúp UBND Thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này của các sở, ban, ngành Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã; tham mưu UBND Thành phố chỉ đạo thực hiện các giải pháp, biện pháp nâng cao năng lực công tác PCCC&CNCH của Thành phố đối với khu dân cư, hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn theo quy định.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về PCCC và CNCH của đơn vị đối với các cơ sở, đối tượng nhà để ở kết hợp sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền theo quy định. Tích cực phối hợp chính quyền địa phương các cấp trong quá trình tuyên truyền, kiểm tra an toàn PCCC đối với các cơ sở, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật, kỹ năng đảm bảo an toàn về PCCC theo quy định.
- Biên soạn nội dung tuyên truyền, khuyến cáo, hướng dẫn kiểm tra an toàn PCCC và mẫu Bản cam kết đảm bảo an toàn PCCC và hướng dẫn các đơn vị tham khảo, tổ chức thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ động trong các công tác liên quan lĩnh vực thông tin và truyền thông của Thành phố; tích cực hỗ trợ và phối hợp Công an Thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã và các đơn vị có liên quan để tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về PCCC, nêu gương những điển hình tiên tiến “Người tốt, việc tốt” và những mô hình PCCC tiêu biểu để gây dựng phong trào toàn dân PCCC.
- Đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của UBND Thành phố: (1) Những văn bản quy phạm pháp luật và những chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo về công tác PCCC và CNCH do Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND Thành phố ban hành; (2) Những bài viết tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật PCCC, nâng cao ý thức, nhận thức về PCCC và vận động người dân tích cực tham gia các hoạt động PCCC.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo đài, truyền thông của Thành phố (Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Kinh tế Đô thị, Báo Hà Nội mới,...) và phối hợp các cơ quan báo đài, truyền thông khác tăng cường công tác tuyên truyền về PCCC&CNCH (tăng số lượng các bản tin, tăng thời lượng phát sóng các chương trình; đăng tải, phát sóng các phóng sự, tin, bài tuyên truyền vào khung giờ phù hợp) để người dân có thể theo dõi, thực hiện.
3. Sở Công thương, Tổng Công ty Điện lực Thành phố
- Biên soạn tài liệu tuyên truyền, khuyến cáo đảm bảo an toàn PCCC trong sử dụng điện trong quá trình sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt; gửi Sở Thông tin và Truyền thông, UBND quận, huyện, thị xã, các đơn vị liên quan, các cơ quan báo đài, truyền thông để thực hiện công tác tuyên truyền.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền (với nhiều hình thức khác) để nâng cao ý thức, trách nhiệm của quần chúng nhân dân trong công tác đảm bảo an toàn PCCC trong sử dụng điện.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND Thành phố ban hành quy định để tăng cường biện pháp quản lý, kiểm tra, giám sát, đảm bảo an toàn sử dụng điện của cơ sở, hộ gia đình, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh (sau công tơ điện), hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ cháy, nổ đến từ nguyên nhân sự cố điện gây ra.
- Tiếp tục rà soát, báo cáo UBND Thành phố đầu tư xây dựng, lắp đặt các trụ nước chữa cháy gắn với hệ thống cấp nước của Thành phố; ưu tiên lắp đặt ngay cho các khu vực đông dân cư, nhiều cơ sở hoặc nhiều nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh mà lối vào, ngõ vào nhỏ, chật hẹp.
- Chủ trì, phối hợp Công an Thành phố, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND Thành phố kiến nghị Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC cho đối tượng là nhà ở hộ gia đình, hộ gia đình kết hợp sản xuất kinh doanh để đảm bảo an toàn PCCC và phù hợp thực tế (đặc biệt lưu ý các tiêu chí về lối thoát nạn, lối thoát khẩn cấp và giải pháp ngăn cháy lan để người dân có căn cứ tổ chức thực hiện, đảm bảo an toàn).
- Phối hợp với UBND cấp huyện tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, siết chặt công tác quản lý về trật tự xây dựng; có biện pháp xử lý cương quyết, triệt để theo quy định của pháp luật.
5. Các sở, ban, ngành, đơn vị khác của Thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND Thành phố tại Kế hoạch này; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Công an Thành phố, UBND các cấp và các đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ khác khi có đề nghị, yêu cầu, đảm bảo việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đồng bộ, hiệu quả, chất lượng.
a) Huy động cả hệ thống chính trị của địa phương vào cuộc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới công tác hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về PCCC trên địa bàn: Thường xuyên duy trì và tăng cường việc phát các bài tuyên truyền trên loa phát thanh của địa phương; xây dựng, nhân rộng gương và mô hình khu dân cư, khu phố điển hình tiên tiến về công tác PCCC, trong đó chú trọng việc khuyến khích, vận động người dân tự giác tháo dỡ “chuồng cọp” tại các ban công, lô gia để đảm bảo an toàn thoát nạn hoặc có những hình thức sáng tạo để vừa đảm bảo an ninh vừa đảm bảo thoát nạn trong tình huống khẩn cấp; nghiên cứu và có chế độ khuyến khích thích hợp cho những người làm công tác PCCC tại khu dân cư; kết hợp công tác tuyên truyền PCCC trong các buổi họp, sinh hoạt chi bộ, tổ dân phố, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội tại khu dân cư hoặc các buổi tiếp xúc quần chúng nhân dân của Lãnh đạo UBND cấp huyện, cấp xã.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, siết chặt công tác quản lý về trật tự xây dựng; có biện pháp xử lý cương quyết, triệt để theo quy định của pháp luật.
c) Thành lập các Đoàn liên ngành (thành phần gồm: Cảnh sát PCCC&CNCH, Cảnh sát khu vực: đại diện UBND cấp xã, đơn vị quản lý trật tự xây dựng đô thị, điện lực) tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất về điều kiện bảo đảm an toàn PCCC&CNCH tại các hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh. Quá trình kiểm tra kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
d) Chỉ đạo Công an cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về PCCC&CNCH:
- Duy trì việc kiểm tra, rà soát việc chấp hành quy định PCCC của các cơ sở, hộ gia đình, nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh trên địa bàn; tuyệt đối không được bỏ trống địa bàn, để sót, lọt cơ sở.
- Kết thúc giai đoạn 1: Các đơn vị phải hoàn tất việc rà soát, lập danh sách, thống kê số liệu, tình hình chấp hành quy định về PCCC của 100% các hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Kết thúc đợt cao điểm: 100% các hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh phải được hướng dẫn và ký cam kết bảo đảm an toàn về PCCC; 100% các hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh qua công tác kiểm tra phát hiện tồn tại, vi phạm về PCCC&CNCH, ký cam kết khắc phục.
- UBND cấp xã chủ động cân đối, tính toán số lượng cơ sở trên địa bàn để đảm bảo kiểm tra tối thiểu định kỳ một năm một lần đối với các khu dân cư, cơ sở trên địa bàn theo quy định.
- Lập Kế hoạch đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức luật và xây dựng phong trào toàn dân PCCC tại địa phương đến từng khu, cụm dân cư, tổ dân phố, từng cơ sở, từng hộ gia đình; hình thức, nội dung tuyên truyền phải đổi mới, thiết thực, có hiệu quả; trong đó, lưu ý nâng cao vai trò của Tổ trưởng các tổ dân phố, Trưởng các thôn, Đội trưởng các Đội dân phòng.
e) Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch này về UBND Thành phố (qua Công an Thành phố - Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH) theo quy định.
1. Căn cứ Kế hoạch, các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công khẩn trương, nghiêm túc xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện; gửi về UBND Thành phố (qua Công an Thành phố - Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH để tập hợp, theo dõi) trước ngày 31/5/2021.
2. Chế độ thông tin báo cáo
a) Kết thúc giai đoạn 1:
- Các sở, ban, ngành Thành phố, Tổng Công ty Điện lực Thành phố (theo Đề cương 1), UBND các quận, huyện, thị xã (theo Đề cương 2) báo cáo kết quả thực hiện về UBND Thành phố (qua Công an Thành phố - Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH) trước ngày 21/7/2021 để tổng hợp, báo cáo Bộ Công an.
- Giao Công an Thành phố tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị, xây dựng Báo cáo của UBND Thành phố báo cáo Bộ Công an trước ngày 31/7/2021 theo quy định.
b) Tổng kết đợt cao điểm:
- Các sở, ban, ngành Thành phố, Tổng Công ty Điện lực Thành phố (theo Đề cương 1), UBND các quận, huyện, thị xã (theo Đề cương 2) báo cáo kết quả thực hiện về UBND Thành phố (qua Công an Thành phố - Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH) trước ngày 20/10/2021 để tổng hợp, báo cáo Bộ Công an.
- Giao Công an Thành phố tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị, xây dựng Báo cáo của UBND Thành phố báo cáo Bộ Công an trước ngày 30/10/2021 theo quy định.
3. Trước diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh Covid-19, yêu cầu các đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải chấp hành nghiêm các biện pháp về phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế và UBND Thành phố.
4. Giao Công an Thành phố chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND Thành phố theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả việc thực hiện Kế hoạch này và báo cáo UBND Thành phố theo quy định. Quá trình thực hiện Kế hoạch có khó khăn vướng mắc, các đơn vị báo cáo về UBND Thành phố (qua Công an Thành phố - Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH) để được hướng dẫn thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Đề cương 1, ban hành kèm theo Kế hoạch số ..../KH-UBND ngày ..../5/2021 của UBND TP Hà Nội
ĐƠN VỊ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /………. |
………,ngày……tháng……năm 2021 |
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện đợt cao điểm về tuyên truyền, kiểm tra về PCCC đối với khu dân cư, hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
Kính gửi: UBND thành phố Hà Nội.
Thực hiện Kế hoạch số ...../KH-UBND ngày ..../5/2021 của UBND TP Hà Nội về thực hiện đợt cao điểm về tuyên truyền, kiểm tra an toàn PCCC đối với khu dân cư, hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố, ……báo cáo kết quả triển khai thực hiện (đợt 1, từ ngày 15/4/2021 đến ngày 15/7/2021 (hoặc) cả đợt, từ ngày 15/4/2021 đến ngày 15/10/2021) như sau:
I. VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Việc xây dựng kế hoạch, văn bản triển khai thực hiện của đơn vị.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Các đơn vị báo cáo chi tiết, cụ thể những kết quả đã đạt được, bám sát vào những nội dung, nhiệm vụ đã được UBND Thành phố phân công theo Kế hoạch.
III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
1. Ưu điểm:
2. Tồn tại:
3. Khó khăn, vướng mắc, bất cập:
4. Nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn, vướng mắc, bất cập:
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
(Các đơn vị tập trung báo cáo, đề xuất những giải pháp về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCCC và xây dựng phong trào toàn dân tham gia PCCC; kiểm tra, hướng dẫn các điều kiện an toàn PCCC; nâng cao hiệu quả công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với hộ gia đình và nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cháy, nổ cao....).
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ |
Đề cương 2, ban hành kèm theo Kế hoạch số ..../KH-UBND ngày ..../5/2021 của UBND TP Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /………. |
…….,ngày….tháng…..năm 2021 |
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện đợt cao điểm về tuyên truyền, kiểm tra về PCCC đối với khu dân cư, hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
Kính gửi: UBND thành phố Hà Nội.
Thực hiện Kế hoạch số ...../KH-UBND ngày ..../5/2021 của UBND TP Hà Nội về thực hiện đợt cao điểm về tuyên truyền, kiểm tra an toàn PCCC đối với khu dân cư, hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã.... báo cáo kết quả triển khai thực hiện (đợt 1, từ ngày 15/4/2021 đến ngày 15/7/2021 (hoặc) cả đợt, từ ngày 15/4/2021 đến ngày 15/10/2021) như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Công tác tham mưu, chỉ đạo và triển khai thực hiện Kế hoạch của Bộ
(Việc xây dựng kế hoạch, văn bản triển khai thực hiện)
2. Kết quả triển khai thực hiện
2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCCC
- Thống kê kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCCC theo các nội dung tại bảng 1.
TT |
Nội dung |
Số lượt |
Ghi chú |
1 |
Tuyên truyền trực tiếp đến người dân |
|
|
- |
Số buổi tuyên truyền |
|
|
- |
Số người tham gia |
|
|
2 |
Tuyên truyền thông qua lồng ghép trong các hoạt động của chi bộ, tổ dân phố, đoàn thể, chính trị xã hội tại khu dân cư |
|
|
3 |
Tuyên truyền bằng tờ rơi, băng rôn.... |
|
|
- |
Số tờ rơi |
|
|
- |
Số băng rôn |
|
|
4 |
Số lượt tuyên truyền loa phát thanh của phường, xã |
|
|
5 |
Tuyên truyền trên đài truyền thanh, truyền hình |
|
|
- |
Số phóng sự, tiểu phẩm, clip hướng dẫn kỹ năng PCCC, thoát nạn; |
|
|
- |
Số lượt giới thiệu gương người tốt, việc tốt về PCCC.. |
|
|
6 |
Số điển hình tiên tiến được xây dựng |
|
|
7 |
Số mô hình về an toàn PCCC tại khu dân cư (khu phố/cụm dân cư an toàn....) được xây dựng |
|
|
8 |
Huấn luyện nghiệp vụ PCCC và CNCH cho lực lượng dân phòng |
|
|
|
- Số lớp huấn luyện |
|
|
|
- Số người tham gia |
|
|
|
- Số Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đã cấp |
|
|
- Đánh giá thực trạng, những khó khăn, hạn chế trong tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCCC:
+ Ưu điểm:
+ Tồn tại:
+ Khó khăn, hạn chế:
+ Nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn, hạn chế:..
2.2. Công tác kiểm tra an toàn về PCCC:
- Thống kê kết quả thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm theo các nội dung tại bảng 2:
TT |
Nội dung |
Nhà ở hộ gia đình |
Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh |
||
Không thuộc Phụ lục I (NĐ 136) |
Thuộc Phụ lục III (NĐ 136) |
Thuộc Phụ lục IV (NĐ 136) |
|||
1 |
Tổng số ngôi nhà |
|
|
|
|
2 |
Số lượt kiểm tra |
|
|
|
|
- |
Kiểm tra định kỳ |
|
|
|
|
- |
Kiểm tra đột xuất |
|
|
|
|
- |
Tổng số lượt hướng dẫn, tuyên truyền trong kiểm tra |
|
|
|
|
- |
Số biên bản kiểm tra được lập |
|
|
|
|
- |
Số bản cam kết bảo đảm an toàn PCCC được ký |
|
|
|
|
3 |
Số thiếu sót, vi phạm được phát hiện |
|
|
|
|
- |
Số thiếu sót |
|
|
|
|
- |
Số hành vi vi phạm |
|
|
|
|
- |
Số biên bản vi phạm được lập (số lượng hành vi) |
|
|
|
|
4 |
Công tác xử lý vi phạm |
|
|
|
|
- |
Xử phạt cảnh cáo |
|
|
|
|
- |
Phạt tiền, tổng số tiền phạt |
|
|
|
|
- |
Số lượt tạm đình chỉ |
|
|
|
|
- |
Số lượt đình chỉ |
|
|
|
|
- Đánh giá thực trạng công tác PCCC qua công tác kiểm tra:
+ Hộ gia đình: Tập trung đánh giá việc thực hiện trách nhiệm của chủ hộ gia đình; bố trí các gian phòng có nguy hiểm cháy; giải pháp thoát nạn trong nhà; quản lý, sử dụng hệ thống điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt; trang bị phương tiện chữa cháy....
+ Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh: Tập trung đánh giá việc thực hiện trách nhiệm của chủ hộ gia đình, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở hoạt động trong phạm vi ngôi nhà; bố trí nơi ở và nơi sản xuất, kinh doanh; yêu cầu giải pháp ngăn cháy lan, thoát nạn; quản lý, sử dụng hệ thống điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt; trang bị phương tiện chữa cháy...
2.3. Công tác quản lý nhà nước về PCCC.
Đánh giá thực trạng (ưu điểm, tồn tại, khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn, hạn chế) trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về PCCC đối với khu dân cư, hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, cụ thể về hai nội dung chính sau:
- Trách nhiệm quản lý nhà nước về PCCC của UBND cấp xã (theo Điều 52 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP).
- Trách nhiệm của Cơ quan Công an trong thực hiện công tác quản lý về PCCC và tham mưu cho UBND cấp xã tổ chức thực hiện.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
(Giải pháp về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCCC và xây dựng phong trào toàn dân tham gia PCCC; kiểm tra, hướng dẫn các điều kiện an toàn PCCC; nâng cao hiệu quả công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với hộ gia đình và nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cháy, nổ cao....).
|
CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2021 thực hiện đợt cao điểm về tuyên truyền, kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy đối với khu dân cư, hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 131/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Lê Hồng Sơn |
Ngày ban hành: | 27/05/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2021 thực hiện đợt cao điểm về tuyên truyền, kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy đối với khu dân cư, hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Chưa có Video