Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ NGOẠI GIAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 07/2011/TTLT-BCA-BQP-BNG

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2011

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THI HÀNH ÁN PHẠT TRỤC XUẤT

Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 17/6/2010;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;

Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Để thống nhất thực hiện các quy định của Luật Thi hành án hình sự về thi hành án phạt trục xuất, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao thống nhất hướng dẫn như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục thi hành án phạt trục xuất; giải quyết trường hợp người phải chấp hành án phạt trục xuất trốn hoặc bị bệnh hoặc chết trong thời gian chờ xuất cảnh; giải quyết việc cho nhận tử thi, hài cốt, tro cốt của người phải chấp hành án phạt trục xuất bị chết; kinh phí bảo đảm thi hành án phạt trục xuất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với người phải chấp hành án phạt trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án (sau đây gọi là người bị trục xuất) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thi hành án phạt trục xuất.

Điều 3. Nguyên tắc thi hành án phạt trục xuất

1. Đảm bảo yêu cầu chính trị, pháp luật, đối ngoại và chính sách nhân đạo của Nhà nước.

2. Việc thi hành án phạt trục xuất phải bảo đảm an toàn, đúng người, đúng thời hạn, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.

3. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị trục xuất; nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản hợp pháp của người bị trục xuất.

Điều 4. Cơ quan thi hành án phạt trục xuất

1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự ra quyết định thi hành án phạt trục xuất có trụ sở chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thi hành án phạt trục xuất theo quyết định thi hành án của Tòa án.

2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có trại giam thuộc Bộ Công an, trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu đóng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thi hành án phạt trục xuất đối với người đã chấp hành xong án phạt tù có hình phạt bổ sung là trục xuất.

Điều 5. Kinh phí bảo đảm thi hành án

Kinh phí bảo đảm thi hành án phạt trục xuất do ngân sách nhà nước chi trả trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an. Chi phí mua vé phương tiện xuất cảnh đưa người bị trục xuất về nước được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Thi hành án hình sự.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THI HÀNH ÁN PHẠT TRỤC XUẤT

Điều 6. Thông báo thi hành án phạt trục xuất

1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án phạt trục xuất của Tòa án thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật Thi hành án hình sự hoặc kể từ ngày nhận được thông báo của Giám thị trại giam về thời gian phạm nhân có hình phạt bổ sung là trục xuất chấp hành xong án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước mà người bị trục xuất là công dân có trụ sở đóng tại Việt Nam hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam.

2. Trường hợp phạm nhân có hình phạt bổ sung là trục xuất được đặc xá, được miễn chấp hành án phạt tù thì trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ kể từ khi nhận được quyết định đặc xá, miễn chấp hành án phạt tù, Giám thị trại giam phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi trại giam đóng để thông báo ngay cho các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 7. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất

1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án của Tòa án hoặc kể từ ngày tiếp nhận người đã chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, được miễn chấp hành án phạt tù có hình phạt bổ sung là trục xuất, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải lập hồ sơ thi hành án phạt trục xuất.

2. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất (sau đây gọi là hồ sơ thi hành án) phải có đủ giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Thi hành án hình sự. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong các hình phạt khác hoặc các nghĩa vụ khác quy định tại điểm c khoản 2 Điều 98 Luật Thi hành án hình sự bao gồm: giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù, đặc xá, miễn chấp hành hình phạt tù, miễn, giảm hình phạt tiền, quyết định kết thúc, đình chỉ thi hành án, giấy chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan thi hành án có thẩm quyền về kết quả thi hành án hoặc kết quả thực hiện các nghĩa vụ khác.

3. Khi bàn giao người đã chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, được miễn chấp hành án phạt tù có hình phạt bổ sung là trục xuất cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi trại giam đóng, Giám thị trại giam phải giao kèm theo bản sao bản án, quyết định thi hành án phạt tù, giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, miễn chấp hành án phạt tù, giấy tờ chứng minh việc thực hiện các nghĩa vụ khác (nếu có) để lập hồ sơ thi hành án phạt trục xuất.

Điều 8. Chỉ định nơi lưu trú

1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày lập hồ sơ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án phải ra quyết định chỉ định nơi lưu trú đối với người bị trục xuất trong thời gian chờ xuất cảnh. Nơi lưu trú chỉ định phải có địa chỉ rõ ràng, bảo đảm thuận tiện cho việc quản lý, giám sát. Không được sử dụng buồng tạm giữ hình sự, buồng tạm giam của nhà tạm giữ, trại tạm giam hoặc nhà giam của trại giam để quản lý người bị trục xuất trong thời gian chờ xuất cảnh.

2. Trường hợp người bị trục xuất thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Thi hành án hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án ra quyết định và tổ chức đưa người bị trục xuất vào cơ sở lưu trú của Bộ Công an (sau đây gọi là cơ sở lưu trú).

3. Trường hợp người bị trục xuất hoặc thân nhân, người đại diện hợp pháp của họ đề nghị cho lưu trú tại nơi tạm trú hợp pháp thuộc phạm vi tỉnh, thành phố khác, thì phải có đơn gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án xem xét, quyết định. Đơn đề nghị phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người đề nghị, quan hệ với người bị trục xuất, địa chỉ nơi lưu trú, cam kết chấp hành mọi yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, tuân thủ pháp luật và các quy định của chính quyền địa phương nơi lưu trú. Đơn phải dịch ra tiếng Việt, có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc cơ quan đại diện tổ chức quốc tế nơi người đó làm việc có trụ sở tại Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị trục xuất đến lưu trú.

4. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định chỉ định nơi lưu trú, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án phải thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp và các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

Điều 9. Quản lý người bị trục xuất

1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương nơi người bị trục xuất đến lưu trú để quản lý người bị trục xuất.

2. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đưa vào cơ sở lưu trú hoặc quyết định chỉ định nơi lưu trú thuộc tỉnh, thành phố khác, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án phải gửi thông báo kèm theo bản sao bản án, quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị trục xuất đến lưu trú để phối hợp quản lý và chủ trì thực hiện các thủ tục giải quyết khi người bị trục xuất trốn hoặc chết theo quy định tại khoản 4 Điều 99 và Điều 100 Luật Thi hành án hình sự.

Điều 10. Giải quyết trường hợp người phải chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn

1. Trong thời gian lưu trú chờ xuất cảnh người bị trục xuất bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có nơi lưu trú chỉ định phải tổ chức truy bắt ngay và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án; trường hợp truy bắt không có kết quả thì trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày người bị trục xuất trốn phải ra quyết định truy nã theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp bắt lại người bị trục xuất bỏ trốn hoặc người đó ra đầu thú, cơ quan bắt hoặc tiếp nhận đầu thú phải lập biên bản, thông báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án đến nhận, đưa người đó vào cơ sở lưu trú và thông báo cho cơ quan đã ra quyết định truy nã để ra quyết định đình nã theo quy định.

3. Trường hợp người bị trục xuất bỏ trốn trên đường áp giải đến cơ sở lưu trú hoặc đến địa điểm xuất cảnh, thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi tổ chức áp giải chịu trách nhiệm tổ chức truy bắt, ra quyết định truy nã, đình nã.

4. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án có trách nhiệm thông báo ngay cho Viện Kiểm sát cùng cấp, Tòa án ra quyết định thi hành án phạt trục xuất, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an và các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này về việc người bị trục xuất bỏ trốn, bỏ trốn bị bắt lại hoặc đầu thú.

Điều 11. Giải quyết trường hợp người phải chấp hành án phạt trục xuất bị bệnh hoặc chết

1. Trong thời gian lưu trú chờ xuất cảnh tại cơ sở lưu trú, người bị trục xuất được khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính phủ đối với người phải chấp hành án phạt trục xuất, người nước ngoài đã chấp hành xong án phạt tù đang trong thời gian lưu trú tại cơ sở lưu trú để chờ làm thủ tục xuất cảnh. Trường hợp người bị trục xuất bị bệnh nặng phải đến cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú được chỉ định phải thông báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc có nơi lưu trú được chỉ định để thông báo các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

2. Trường hợp người bị trục xuất đang cấp cứu hoặc bệnh nặng không thể đi lại được và có xác nhận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi quản lý người bị trục xuất tại nơi lưu trú chỉ định, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú phải thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án để làm văn bản thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án xem xét, ra quyết định kéo dài thời hạn buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.

3. Trong thời gian lưu trú người bị trục xuất bị chết thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú được chỉ định phải báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc nơi có nơi lưu trú chỉ định, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết. Trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ kể từ khi người bị trục xuất chết, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị trục xuất chết phải thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án để thông báo ngay bằng văn bản hoặc điện tín cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Sau khi tiến hành xong các thủ tục xác định nguyên nhân chết và được phép của cơ quan có thẩm quyền, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc nơi có nơi lưu trú chỉ định có trách nhiệm tổ chức an táng.

Trường hợp người bị trục xuất chết trên đường áp giải đến cơ sở lưu trú hoặc địa điểm xuất cảnh thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi tổ chức áp giải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi người bị trục xuất chết để tiến hành các thủ tục giải quyết theo quy định tại khoản 4 Điều 99 Luật Thi hành án hình sự.

4. Chi phí an táng người bị trục xuất chết:

a) Chi phí an táng người bị trục xuất chết tại cơ sở lưu trú được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ ăn, ở, mặc, sinh hoạt, khám bệnh, chữa bệnh, chi phí an táng đối với người chấp hành phạt trục xuất trong thời gian lưu trú tại cơ sở lưu trú;

b) Chi phí an táng người bị trục xuất chết trong thời gian lưu trú tại nơi lưu trú chỉ định khác được áp dụng tương tự như với người bị trục xuất chết tại cơ sở lưu trú, trừ trường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ tự chi trả.

Điều 12. Giải quyết cho nhận tử thi, hài cốt, tro cốt người bị trục xuất

1. Trường hợp người bị trục xuất chết mà thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đề nghị được nhận tử thi về an táng, thì trong thời hạn 48 (bốn mươi tám) giờ kể từ khi người bị trục xuất chết, phải có đơn đề nghị gửi đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án để xem xét, quyết định.

2. Đơn đề nghị phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tử thi, quan hệ với người bị trục xuất, nơi an táng, cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người bị trục xuất mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện tổ chức quốc tế nơi người đó làm việc và phải dịch ra tiếng Việt. Nếu người đề nghị là công dân Việt Nam thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Trường hợp nhận tử thi về mai táng tại lãnh thổ Việt Nam thì phải có sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai táng.

3. Trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ kể từ khi nhận được đơn đề nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải quyết định việc cho nhận tử thi và thông báo bằng văn bản cho người có đơn đề nghị, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này về việc cho nhận tử thi hoặc không cho nhận tử thi khi có căn cứ cho rằng việc nhận tử thi ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.

4. Trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ kể từ khi thông báo cho nhận tử thi, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và người có đơn đề nghị phải tiến hành việc giao, nhận tử thi, tiền, tài sản hợp pháp của người bị trục xuất (nếu có) và phải lập biên bản, có chữ ký của bên giao, nhận và người chứng kiến; hết thời hạn này mà người có đơn đề nghị không đến nhận tử thi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức an táng.

5. Việc giải quyết cho nhận hài cốt người bị trục xuất chỉ được thực hiện sau 03 (ba) năm kể từ ngày mai táng. Trường hợp hỏa táng, thì có thể giải quyết cho nhận tro cốt kể từ khi hoàn tất việc hỏa táng. Người đề nghị cho nhận hài cốt, tro cốt phải có đơn gửi đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi an táng người bị trục xuất để xem xét, quyết định; Nội dung đơn đề nghị phải có đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải quyết định việc cho nhận hài cốt, tro cốt và phải thông báo bằng văn bản cho người có đơn đề nghị, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này về việc cho nhận hoặc không cho nhận hài cốt, tro cốt khi có căn cứ cho rằng việc nhận hài cốt, tro cốt ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.

6. Việc bảo quản, vận chuyển tử thi, hài cốt, tro cốt người bị trục xuất do người có đơn đề nghị hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó là công dân, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế nơi người đó làm việc chịu trách nhiệm và phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về xử lý y tế; vệ sinh môi trường; phòng, chống bệnh truyền nhiễm và kiểm dịch y tế qua biên giới và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Điều 13. Cấp phép xuất cảnh

1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án tiến hành kiểm tra hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người bị trục xuất. Trường hợp hộ chiếu không có thị thực hoặc thị thực đã hết giá trị thì đề nghị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp thị thực xuất cảnh theo quy định. Trường hợp khẩn cấp phải cấp thị thực tại cửa khẩu thì văn bản đề nghị phải được gửi chậm nhất 12 (mười hai) giờ trước khi người bị trục xuất đến cửa khẩu.

2. Trường hợp người bị trục xuất không có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện tổ chức quốc tế nơi người đó làm việc cấp các giấy tờ cần thiết làm thủ tục cấp thị thực xuất cảnh.

Trường hợp đã yêu cầu mà cơ quan, tổ chức đó vẫn chưa giải quyết hoặc không đáp ứng, nhưng vì lý do khẩn cấp phải trục xuất ngay hoặc do đã quá thời hạn buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh và đề nghị Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho quốc gia mà người bị trục xuất là công dân để giải quyết các thủ tục tiếp nhận, cho nhập cảnh. Trường hợp nước mà người bị trục xuất mang quốc tịch từ chối tiếp nhận hoặc không cho nhập cảnh thì Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh tiến hành giải quyết bằng đường ngoại giao hoặc tiến hành trục xuất theo thông lệ quốc tế.

3. Trường hợp người bị trục xuất phải chấp hành một bản án khác hoặc chưa thực hiện xong hình phạt tiền, nghĩa vụ dân sự khác thuộc trường hợp tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam, thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án phạt trục xuất phải làm ngay văn bản báo cáo Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định việc kéo dài thời hạn rời khỏi lãnh thổ Việt Nam; phối hợp với Bộ Ngoại giao thông báo và yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước mà người bị trục xuất là công dân có trụ sở đóng tại Việt Nam hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam để giải quyết hoặc liên hệ với gia đình người bị trục xuất, cơ quan nơi người bị trục xuất làm việc hỗ trợ kinh phí thực hiện hình phạt tiền, các nghĩa vụ dân sự khác; đồng thời, thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án để tiến hành các thủ tục thi hành án hoặc làm thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật thi hành án dân sự. Khi có quyết định hoặc văn bản của cơ quan thi hành án dân sự về việc kết thúc thi hành án đối với người bị trục xuất, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh tiến hành các thủ tục buộc người bị trục xuất rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.

Điều 14. Tiến hành buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam

1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án quyết định về thời gian xuất cảnh, nhưng không được quá thời hạn ghi trong quyết định thi hành án của Tòa án hoặc quá thời hạn quy định của pháp luật.

2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án có trách nhiệm mua vé phương tiện xuất cảnh cho người bị trục xuất trong trường hợp người bị trục xuất tự chịu chi phí hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện tổ chức quốc tế nơi người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam giải quyết kinh phí đưa người bị trục xuất về nước.

Trường hợp phải sử dụng ngân sách để chi trả vé máy bay, ôtô, tàu hỏa, tàu biển để người bị trục xuất rời khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Điều 102 Luật Thi hành án hình sự, thì cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định sử dụng ngân sách và mua vé phương tiện đưa người bị trục xuất rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.

3. Chậm nhất 24 (hai mươi bốn) giờ trước thời điểm xuất cảnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án phải thông báo cho người bị trục xuất, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền, Cục Cửa khẩu thuộc Bộ tư lệnh bộ đội biên phòng và các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này về thời gian, địa điểm xuất cảnh để phối hợp tiến hành trục xuất. Trường hợp trục xuất bằng đường bộ về nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam, thì thời gian xuất cảnh không tiến hành vào ban đêm, trừ trường hợp đặc biệt.

Trường hợp người bị trục xuất có tiền, tài sản hợp pháp gửi tại cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh hoặc cơ sở lưu trú, thì 24 (hai mươi bốn) giờ trước thời điểm xuất cảnh, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp tỉnh hoặc cơ sở lưu trú phải trả lại cho họ. Việc trả lại tiền, tài sản phải được lập biên bản, có chữ ký của bên giao, nhận và người chứng kiến.

4. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án có trách nhiệm tổ chức áp giải người bị trục xuất đến địa điểm xuất cảnh; phối hợp với Bộ Ngoại giao, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cục Cửa khẩu Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng tiến hành thủ tục buộc người bị trục xuất rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Việc thi hành trục xuất tại địa điểm xuất cảnh phải được lập biên bản, có chữ ký của người bị trục xuất, những người có mặt đại diện các cơ quan tham gia thi hành trục xuất, cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người trục xuất mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện tổ chức quốc tế nơi người đó làm việc.

5. Trường hợp người bị trục xuất không tự nguyện chấp hành việc trục xuất, từ chối xuất cảnh rời khỏi Việt Nam thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án có trách nhiệm áp giải người bị trục xuất đến cửa khẩu của nước mà họ là công dân; trường hợp áp giải xuất cảnh theo đường hàng không thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo và thống nhất với hãng hàng không vận chuyển về các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình áp giải theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về an ninh hàng không dân dụng và thực hiện đúng các Điều ước quốc tế về an ninh hàng không dân dụng mà Việt Nam là thành viên.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

Điều 16. Tổ chức thực hiện

Các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao để có hướng dẫn kịp thời./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG




Trung tướng
Lê Quý Vương

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG




Trung tướng
Nguyễn Thành Cung

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NGOẠI GIAO
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Thanh Sơn

 

THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY - THE MINISTRY OF NATIONAL DEFENSE -THE MINISTRY OF FOREIGN AFFAIRS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 07/2011/TTLT-BCA-BQP-BNG

Hanoi, November 16, 2011

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE EXECUTION OF THE EXPULSION SENTENCE

Pursuant to the June 17, 2010 Law on Execution of Criminal Judgments;

Pursuant to the Government's Decree No. 77/2009/ND-CP of September 15, 2009, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;

Pursuant to the Government's Decree No. 15/2008/ND-CP of February 4, 2008, defining the junctions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Foreign Affairs;

Pursuant to the Government's Decree No. 104/2008/ND-CP of September 16, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of National Defense;

In order to ensure consistent implementation of the Law on Execution of Criminal Judgments regarding the execution of the expulsion sentence, the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense and the Ministry of Foreign Affairs jointly provide guidance as follows:

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope of regulation

This Circular guides the order and procedures for execution of the expulsion sentence; the settlement of cases in which persons subject to expulsion abscond, get ill or die pending their exit; the permission for receipt of corpses, remains or ashes of dead persons subject to expulsion; and the fund for execution of the expulsion sentence.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to persons sentenced to expulsion under court judgments or decisions (below referred to as the expellee) and agencies, organizations and individuals involved in the execution of the expulsion sentence.

Article 3. Principles of execution of the expulsion sentence

1. To ensure political and legal requirements, foreign relations and humanitarian policy of the State.

2. To ensure safety, right persons, set schedule, procedures and competence prescribed by Vietnamese law and conformity with international law and practices.

3. To ensure the rights and lawful interests of the expellees; to strictly prohibit all acts of infringing upon the lives, health, dignity and lawful property of the expellees.

Article 4. Expulsion sentence execution agencies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department of the place where a prison of the Ministry of Public Security, a prison of the Ministry of Defense or a prison of the military zone is located shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies in, organizing the execution of the expulsion sentence against persons who have completely served their imprisonment penalty accompanied by expulsion as an additional penalty.

Article 5. Fund for execution of the expulsion sentence

The fund for execution of the expulsion sentence shall be allocated from the state budget and included in the annual budget estimate of the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department and the criminal judgment management agency of the Ministry of Public Security. Costs of expellees' home-bound travel tickets shall be paid under Article 102 of the Law on Execution of Criminal Judgments.

Chapter II

ORDER AND PROCEDURES FOR EXECUTION OF THE EXPULSION SENTENCE

Article 6. Notification of the execution of the expulsion sentence

1. Within 3 (three) working days after receiving a court decision on execution of the expulsion sentence, for the cases defined in Clause 1, Article 96 of the Law on Execution of Criminal Judgments, or receiving a prison superintendent's notice of the time of completion of the prison term of a person subject to expulsion as an additional penalty, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department shall notify such in writing to the Ministry of Foreign Affairs, the Vietnam-based diplomatic mission, consulate or another office authorized to perform the consular function of the country of which the expellee is a citizen or the representative agency of the international organization of which such person is an employee, and the agency or organization which has guaranteed such person's entry into Vietnam.

2. In case a prisoner subject to expulsion as an additional penalty enjoys special amnesty or imprisonment exemption, within 24 (twenty-four) hours after receiving a decision on special amnesty or imprisonment exemption, the prison superintendent shall notify such in writing to the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department of the place where the prison is located for immediate notification to the agencies defined in Clause 1 of this Article.

Article 7. Dossiers of execution of the expulsion sentence

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A dossier of execution of the expulsion sentence (below referred to as execution dossier) must comprise all papers and documents defined in Clause 2 of Article 98 of me Law on Execution of Criminal Judgments. Certificates of complete serving of other penalties or other obligations defined at Point c, Clause 2, Article 98 of the Law on Execution of Criminal Judgments include certificate of complete serving of the prison term, special amnesty, exemption from imprisonment penalty, exemption from or reduction of the fine penalty, decision on termination or suspension of sentence execution, written certification or confirmation of a competent judgment execution agency of the results of judgment execution or fulfillment of other obligations.

3. Upon handing over a person who has completely served his/her prison term or is granted special amnesty or exempt from imprisonment penalty and is subject to expulsion as an additional penalty to the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department of the place where the prison is located, the prison superintendent shall also hand over copies of the judgment, imprisonment execution decision, certificate of complete serving of the prison term, special amnesty certificate, imprisonment exemption certificate and papers evidencing the fulfillment of other obligations (if any), for the compilation of an execution dossier.

Article 8. Designation of places of stay

1. Within 3 (three) working days after the compilation of an execution dossier, the head of the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has compiled the execution dossier shall issue a decision designating a place of stay for the expellee pending his/her exit. The designated place of stay must have a clear address and be convenient for management and supervision. Criminal custody rooms or temporary detention rooms of custody houses or temporary detention camps or detention rooms of prisons must not be used for management of expellees pending exit.

2. For an expellee who falls under one of the cases defined in Clause 2, Article 99 of the Law on Execution of Criminal Judgments, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has compiled the execution dossier shall issue a decision on and organize the sending of the expellee to an accommodation establishment of the Ministry of Public Security (below referred to as accommodation establishment).

3. If an expellee or his/her relative or lawful representative requests to stay at a lawful place of temporary stay in another province or city, he/she shall file a request with the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has compiled the execution dossier for consideration and decision. Such written request must indicate the full name and address of the requester and his/her relation to the expellee, the address of the place of stay, the commitment to meeting all requirements of the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department and to abiding by the law and regulations of the local administration of the place of stay. The written request must be translated into Vietnamese and certified by the Vietnam-based diplomatic mission, consulate or another office authorized to perform me consular functions of the country of which the expellee is a citizen or by the representative agency of the international organization of which such person is an employee and the commune-level People's Committee of the place or the agency or organization where me expellee comes to stay.

4. Within 2 (two) working days after the issuance of the decision designating a place of stay, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has compiled the execution dossier shall notify such to the court which has issued the judgment execution decision, the same-level procuracy and the agencies defined in Clause 1, Article 6 of this Circular.

Article 9. Management of expellees

1. The criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department that has compiled the execution dossier shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the functional bodies and the local administration of the place where the expellee comes to stay in, managing the expellee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Settlement of cases in which persons subject to expulsion abscond

1. If an expellee absconds during his/her stay pending exit, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department of the place where the accommodation establishment is located or the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department of the place where the designated place of stay is located shall immediately organize the pursuit and notify such to the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has compiled the execution dossier. In case the pursuit is in vain, within 7 (seven) days after the expellee absconded, a decision on the hunt shall be issued under law.

2. If the absconded expellee is re-arrested or surrenders himself/herself, the agency arresting the expellee or receiving the surrendering expellee shall make a record thereof and immediately notify the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has compiled the execution dossier to receive and send such person into an accommodation establishment and notify the agency which has issued the hunt decision for issuance of a decision to terminate the hunt according to regulations.

3. If the expellee absconds on the way under escort to an accommodation establishment or a place for exit, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has organized the escort shall organize the pursuit and issue a decision on the hunt and termination of the hunt.

4. The criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has compiled the execution dossier shall immediately notify the same-level procuracy, the court which has issued the expulsion decision, the criminal judgment execution management agency of the Ministry of Public Security and the agencies defined in Clause 1, Article 6 of this Circular of the expellee's absconding, re-arrest or surrender.

Article 11. Settlement of cases in which persons subject to expulsion get ill or die

1. During his/her stays at an accommodation establishment pending exit, the expellee is entitled to medical examination and treatment under the Government's regulations applicable to persons subject to expulsion and foreigners who have completely served their prison terms and are staying at accommodation establishments pending exit. If the expellee is so seriously ill that he/she must go to a public medical establishment for treatment, the accommodation establishment or designated place of stay shall immediately notify such to the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department of the place in which the accommodation establishment or designated place of stay is located for notification to the agencies defined in Clause 1, Article 6 of this Circular.

2. If the expellee is receiving emergency care or so seriously ill that he/she cannot move as certified by a provincial- or central-level hospital, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which manages the expellee at the designated place of stay or the criminal judgment execution agency of the provincial- level Public Security Department of the place in which the accommodation establishment is located shall notify such to the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has compiled the execution dossier for written notification to the court which has issued the judgment execution decision for consideration and decision to prolong his/her stay.

3. If the expellee dies during his/her stay, the accommodation establishment or designated place of stay shall immediately notify the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department of the place in which it is located, the investigation agency or a competent procuracy for determination of the cause of his/her death. Within 24 (twenty-four) hours after the expellee dies, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department of the place in which the expellee dies shall immediately notify such in writing or in telegraph to the court which has issued the judgment execution decision and the agencies defined in Clause 1, Article 6 of this Circular. After carrying out the procedures for determination of the cause of the death and receiving permission from a competent agency, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department of the place in which the accommodation establishment or designated place of stay is located shall organize a funeral for the dead expellee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Expenses for funeral of a dead expellee:

a/ Expenses for a funeral of an expellee who dies at an accommodation establishment comply with the Government's regulations on meals, accommodation, clothing, daily-life allowances, medical examination and treatment and funeral expenses for persons subject to expulsion during their stay at accommodation establishments;

b/ Expenses for a funeral of an expellee who dies during his/her stay at another designated place of stay are similar to those for expellees who die at an accommodation establishment, except where his/her relative or lawful representative pays the expenses.

Article 12. Permission for receipt of corpses, remains or ashes of dead expellees

1. If the relative or lawful representative of a dead expellee requests to receive the latter's corpse for burial, within 48 (forty-eight) hours after the expellee dies, he/she shall file a written request with the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department for consideration and decision.

2. A written request must clearly state the full name and address of the recipient of the corpse and his/her relation with the expellee, the burial location, the commitments to meeting the requirements on security and order and environmental sanitation and to paying related expenses. It must be certified by the diplomatic mission of the country of which the expellee is a citizen or the representative agency of the international organization of which the expellee is an employee, and must be translated into Vietnamese. If the requester is Vietnamese, he/ she shall acquire certification of the commune-level People's Committee of his/her residence. If the corpse is to be received for burial within the Vietnamese territory, consent of the commune-level People's Committee of the place of burial is required.

3. Within 24 (twenty-four) hours after the receipt of a written request, the head of the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department shall decide to permit the receipt and notify in writing the requester, the court which has issued the judgment execution decision and the agencies defined in Clause 1, Article 6 of this Circular of the permission or refusal when it has grounds to believe that the receipt of the corpse will affect security, order and environmental sanitation.

4. Within 24 (twenty-four) hours after the notification of the corpse receipt, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department and the requester shall proceed with the handover and receipt of the corpse, money and lawful belongings (if any) of the dead expellee and make a record thereon with the signatures of the hander, recipient and witnesses. Beyond this time limit, if the requester fails to appear for receipt of the corpse, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department shall organize the burial.

5. The receipt of the expellee's remains is only permitted after 3 (three) years from the burial. In case of cremation, the receipt of ashes can be permitted after the cremation completes. The requester for receipt of remains or ashes shall file a written request with the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department of the place where the expellee is buried for consideration and decision. The written request must have all details prescribed in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. The preservation and transport of corpses, remains and ashes of an expellee shall be undertaken by the requester or the diplomatic mission or consulate of the country of which such expellee is a citizen, or the representative agency of the international organization where such person is an employee, and comply with regulations on medical handling; environmental sanitation, contagious-disease prevention and combat and cross-border medical quarantine and other applicable Vietnamese laws.

Article 13. Grant of exit permits

1. The criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has compiled the execution dossier shall check the passport or passport substitute paper of the expellee. Where a passport bears no visa or an expired visa, it shall propose an immigration authority to grant an exit visa according to regulations. In urgent cases where a visa must be granted at the border gate, a written request must be filed at least 12 (twelve) hours before the expellee arrives at the border gate.

2. If the expellee has no passport or passport substitute paper, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department shall notify such in writing to the Ministry of Foreign Affairs and the Immigration Authority of the Ministry of Public Security for requesting the diplomatic mission or consulate of the country of which such person is a citizen or the representative agency of the international organization of which such person is an employee to issue necessary papers for carrying exit procedures.

In case the request is already sent, but not yet responded by such agency or organization, for immediate expulsion or the time limit for compulsory departure from the Vietnamese territory under law has expired, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department shall request the Immigration Authority of the Ministry of Public Security to grant a paper valid for exit and request the Ministry of Foreign Affaire notify in writing the country of which the expellee is a citizen thereof for carrying out receipt and entry procedures. If the country of which the expellee is a citizen rejects the receipt and entry, the Ministry of Foreign Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Immigration Authority of the Ministry of Public Security and the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department in, handling the case via diplomatic channel or proceeding with the expulsion according to international practices.

3. If the expellee is subject to another sentence or fails to pay a fine or fulfill other civil obligations, thus falling into the case of exit suspension under Vietnamese law, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has compiled the execution dossier shall immediately send a written report to the court which has issued the execution decision for issuance of a decision to prolong the time limit for the expellee's departure from the Vietnamese territory; coordinate with the Ministry of Foreign Affairs in notifying and requesting the Vietnam-based diplomatic mission, consulate or another agency authorized to perform the consular functions of the country of which the expellee is a citizen or the representative agency of the international organization of which such person is an employee, and the agency or organization which has guaranteed such person's entry into Vietnam for settlement or contact with the expellee's family and the agency for which he/she works for providing funding supports for him/her to pay the fine and fulfill other civil obligations; and concurrently notify the civil judgment execution agency competent to execute the judgment to carry out procedures for judgment execution with regard to amounts payable into the state budget under the Law on Execution of Civil Judgments. After the civil judgment execution agency issues a decision or document on termination of the judgment execution against the expellee, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department shall carry out procedures to compel the expellee to leave the Vietnamese territory.

Article 14. Compulsory departure from Vietnamese territory

1. The criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has compiled the execution dossier shall decide on the exit time, which, however, must not beyond the time limit indicated in the judgment execution decision of the court or beyond the time limit prescribed by law.

2. The criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has compiled the execution dossier shall buy travel tickets for the expellee in case the latter pays for his/her travel or the diplomatic mission or consulate of the country of which such person is a citizen, or the representative agency of the international organization of which such person is an employee, or the agency or organization which has guaranteed such person's entry into Vietnam shall pay for the expellee's home-bound travel.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. At least 24 (twenty-four) hours before the exit time, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department shall notify the expellee, the competent immigration authority, the Border-Gate Department of the Border-Guard Command and the agencies defined in Clause 1, Article 6 of this Circular of the exit time and place for coordination in conducting the expulsion. In case of expulsion by land to a country bordering on Vietnam, the exit must not be carried out at nighttime, except for special cases.

If the expellee has money and lawful belongings deposited at the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department or accommodation establishment, 24 (twenty-four) hours before the exit time, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department or the accommodation establishment shall return the money and belongings to the expellee. Such return must be recorded in writing with the signatures of the transferor, the transferee and witnesses.

4. The criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has compiled the execution dossier shall organize the escort of the expellee to the place of exit; coordinate with the Ministry of Foreign Affairs, the Immigration Authority of the Ministry of Public Security and the Border-Gate Department of the Border Guard Command in carrying procedures to compel the expellee to leave Vietnam. The expulsion effected at the place of exit must be recorded in writing, with the signatures of the expellee and present persons representing the agencies involved in effecting the expulsion, the diplomatic mission or consulate of the country to which the expellee is a citizen or the representative agency of the international organization of which such person is an employee.

5. If the expellee fails to voluntarily abide by the expulsion and refuses to exit Vietnam, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department which has compiled the execution dossier shall escort such person to the border gate of the country of which he/she is a citizen; in case of escorted exit by air, the criminal judgment execution agency of the provincial-level Public Security Department shall notify and reach agreement with the airline of measures to ensure security and safety throughout the escort as provided for in Clause 2, Article 17 of the Government's Decree No. 81/2010/ND-CP, providing for civil aviation security, and strictly comply with treaties on civil aviation security to which Vietnam is a contracting party.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 15. Effect

This Circular takes effect on January 1, 2012.

Article 16. Organization of implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense and the Ministry of Foreign Affairs for timely guidance.-

 

FOR THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY
DEPUTY MINISTER
LIEUTENANT GENERAL




Le Quy Vuong

FOR THE MINISTER OF NATIONAL DEFENSE
DEPUTY MINISTER
LIEUTENANT GENERAL





Nguyen Thanh Cung

 

FOR THE MINISTER OF FOREIGN AFFAIRS
DEPUTY MINISTER




Nguyen Thanh Son

;

Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT-BCA-BQP-BNG hướng dẫn thi hành án phạt trục xuất do Bộ Công an- Bộ Quốc phòng - Bộ Ngoại giao ban hành

Số hiệu: 07/2011/TTLT-BCA-BQP-BNG
Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Công An, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng
Người ký: Nguyễn Thanh Sơn, Lê Quý Vương, Nguyễn Thành Cung
Ngày ban hành: 16/11/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT-BCA-BQP-BNG hướng dẫn thi hành án phạt trục xuất do Bộ Công an- Bộ Quốc phòng - Bộ Ngoại giao ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [1]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…