THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2023/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2023 |
VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
Quyết định này quy định về chính sách tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng người lao động là người chấp hành xong án phạt tù được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.
1. Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Khách hàng vay vốn là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng vay vốn quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Đối tượng và điều kiện vay vốn
Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn bao gồm:
1. Đối tượng vay vốn
a) Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.
2. Điều kiện vay vốn
a) Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản này và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này.
3. Người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật.
1. Đối với người chấp hành xong án phạt tù
a) Thực hiện phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật thì người chấp hành xong án phạt tù trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay trực tiếp.
Điều 5. Mục đích sử dụng vốn vay
1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề
Chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của người chấp hành xong án phạt tù trong thời gian theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chi phí này bao gồm: Tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập; chi phí ăn, ở, đi lại.
2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
Chi phí để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm gồm chi phí cho việc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.
1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề
Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.
2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
a) Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
Điều 7. Đồng tiền cho vay, trả nợ
Đồng tiền cho vay và trả nợ là đồng Việt Nam.
1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề
a) Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ;
b) Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù nhận món vay đầu tiên cho đến ngày kết thúc khoá học, kể cả thời gian người chấp hành xong án phạt tù được các cơ sở đào tạo nghề cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có);
c) Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định, như sau:
Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 02 lần thời hạn phát tiền vay.
Đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.
2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định trên cơ sở căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn để thỏa thuận với khách hàng vay vốn.
1. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định theo từng thời kỳ.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
1. Người chấp hành xong án phạt tù vay vốn đào tạo nghề và vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.
2. Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù vay vốn trên 100 triệu đồng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Chính sách xã hội về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ vay vốn.
1. Nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội huy động, được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý theo quy định.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 12. Phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro
Thực hiện theo quy định về phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
1. Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn về hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
2. Việc gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Khách hàng vay vốn có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Bộ Công an
a) Chỉ đạo các cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức việc tuyên truyền, phổ biến chính sách tại Quyết định này;
b) Chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan tại địa phương tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người chấp hành xong án phạt tù. Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình giám sát vốn vay và thu hồi nợ;
c) Chỉ đạo Công an cấp xã định kỳ vào ngày 05 hằng tháng lập và cung cấp danh sách người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn (theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này) chuyển cho Ngân hàng Chính sách xã hội làm căn cứ cho vay;
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan và Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc tổ chức, thực hiện Quyết định này; đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện và sửa đổi, bổ sung Quyết định này (nếu thấy cần thiết).
3. Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo các cơ sở giam giữ phạm nhân thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức việc tuyên truyền chính sách tại Quyết định này.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Hướng dẫn các nội dung tại Điều 13 Quyết định này;
b) Quản lý, huy động và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng, điều kiện theo quy định của Quyết định này;
c) Phối hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định này.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện
a) Hằng năm, xem xét bố trí vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp ngân sách địa phương hàng năm ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận về đối tượng và điều kiện thụ hưởng chính sách quy định tại Điều 3 Quyết định này;
d) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Ngân hàng Chính sách xã hội tuyên truyền chính sách; tổ chức, giám sát triển khai thực hiện Quyết định này.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2023.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
|
THỦ TƯỚNG |
(Kèm theo Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg Ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Danh sách người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội |
Mẫu số 02 |
Phương án vay vốn (của cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù) |
ỦY BAN NHÂN DÂN
……………(1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……, ngày …… tháng …… năm …… |
Người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
STT |
Họ và tên |
Giới tính (1: Nam, 2: Nữ) |
Ngày, tháng, năm sinh |
Căn cước công dân(2) |
Ngày, tháng, năm chấp hành xong án phạt tù |
Địa chỉ cư trú (3) |
1 |
Nguyễn Văn A |
|
|
|
|
|
2 |
Trần Văn B |
|
|
|
|
|
3 |
Nguyễn Thị C |
|
|
|
|
|
4 |
……… |
|
|
|
|
|
… |
……… |
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU |
TRƯỞNG CÔNG AN
……………(1) |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN ……………(1) |
____________________
1 Tên UBND xã, phường, thị trấn nơi người chấp hành xong án phạt tù cư trú.
2 Ghi rõ số, ngày cấp, nơi cấp.
3 Ghi rõ địa chỉ cụ thể: Số nhà; đường phố, xóm; thôn/tổ dân phố; xã, phường, thị trấn; quận, huyện, thị xã, thành phố; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người chấp hành xong án phạt tù cư trú.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Của cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù)
Kính gửi: |
- Chi nhánh/PGD Ngân hàng Chính sách xã hội
……………(1) |
………………………………………(3) trình bày/báo cáo về phương án vay vốn có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù, sau đây:
I. THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
1. Tên doanh nghiệp/Hợp tác xã/Tổ hợp tác/Hộ kinh doanh: …………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
2. Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………
3. Điện thoại: ……………………………………… Fax: ………………………………………….
Email: ………………………………………………
4. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh số:
Ngày cấp: ………………………… Cơ quan cấp: ……………………………………………….
Hoặc hợp đồng hợp tác số: ……………………………………………………………………….
5. Họ và tên người đại diện: ……………………………….. Chức vụ: …………………………
Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân số: …………………………………
Ngày cấp: ……………………………………… Nơi cấp: …………………………………………
Quyết định bổ nhiệm số: …………… Ngày: ……………………… Do: …………… quyết định
Hoặc giấy ủy quyền số: …………… Ngày: ………………………. Do: …………… ủy quyền
6. Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………
7. Vốn điều lệ/vốn góp/Vốn tự có: ………………………………………………………… đồng.
II. THÔNG TIN VỀ PHƯƠNG ÁN VAY VỐN
1. Nội dung phương án vay vốn:
- Mở rộng, cải tạo nhà xưởng, kho bãi:
+ Diện tích mở rộng, cải tạo: ………………………………………………………………………
+ Chi phí mở rộng, cải tạo: …………………………………………………………………………
- Đầu tư trang thiết bị:
+ Máy móc, thiết bị (chủng loại, số lượng, giá trị): ………………………………………………
+ Phương tiện (chủng loại, số lượng, giá trị): ……………………………………………………
- Đầu tư vốn lưu động: Vật tư, nguyên, nhiên liệu, hàng hóa, dịch vụ (chủng loại, số lượng, giá trị): …………………………………………………………………………………………………………
- Thời gian thực hiện: Từ tháng …… năm ……… đến tháng …… năm ………
2. Phương án sử dụng lao động:
Tổng số lao động: …………………………………………………… người, trong đó:
- Số người lao động là người chấp hành xong án phạt tù: ………… người.
3. Tổng nguồn vốn thực hiện phương án:
Tổng số: …………………… đồng (Bằng chữ: ……………………………………… đồng). Trong đó:
- Vốn tự có: …………………………………………………… đồng.
- Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội: ……………………………………… đồng.
III. ĐỀ NGHỊ VAY VỐN
1. Đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn.
Số tiền: ……………………………………… đồng.
(Bằng chữ: ……………………………………………………).
2. Mục đích sử dụng vốn vay như sau:
STT |
Mục đích sử dụng vốn vay |
Số lượng |
Thành tiền |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
… |
|
|
|
… |
|
|
|
3. Thời hạn vay vốn: …………………… tháng.
4. Nguồn tiền trả nợ ngân hàng:
- Từ khấu hao: ……………………………………… đồng.
- Lợi nhuận và các nguồn khác: ………………… đồng.
5. Dự kiến tổng số tiền trả nợ một năm: ………………………… đồng, trong đó:
- Trả nợ gốc: ……………………………………… đồng.
- Trả lãi: …………………………………………… đồng.
6. Tài sản bảo đảm tiền vay (nếu có)
STT |
Tên tài sản |
Số lượng |
Giá trị ước
tính |
Giấy tờ về tài sản |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
IV. CAM KẾT SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
……………………(3) cam kết sử dụng thường xuyên tối thiểu 10% số lao động là người chấp hành xong án phạt tù. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh không sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù hoặc sử dụng không đủ số lượng lao động là người chấp hành xong án phạt tù thì cơ sở sản xuất kinh doanh có trách nhiệm hoàn trả hoặc không được tiếp cận nguồn vốn vay này.
Tôi xin cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN Cơ sở sản xuất kinh doanh …………… ……, ngày … tháng … năm … |
……, ngày …
tháng … năm … |
____________________
1 Tên chi nhánh/phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện nơi cho vay.
2 Tên UBND xã, phường, thị trấn nơi cơ sở sản xuất kinh doanh có phương án.
3 Tên doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.
PRIME MINISTER
OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 22/2023/QD-TTg |
Hanoi, August 17, 2023 |
DECISION
On Credit packages for EX-CONVICTS
Pursuant to the Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to the Law on Governmental Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to Law on Public Investment dated June 13, 2019;
Pursuant to the Law on Execution of Criminal Judgments dated June 14, 2019;
Pursuant to Decree No. 78/2002/ND-CP dated October 04, 2002 of the Government on credit packages for the poor and other beneficiaries;
Pursuant to Decree No. 49/2020/ND-CP dated April 17, 2020 of the Government elaborating on certain Articles of the Law on Execution of Criminal Judgment in terms of community re-integration;
At the request of the Minister of Public Security;
...
...
...
Article 1. Scope
This Decision provides for credit packages eligible for ex-convicts, businesses hiring employees who are ex-convicts and eligible for taking loans from Vietnam Bank for Social Policies for occupational training provision, manufacture, trading and job creation.
Article 2. Regulated entities
1. Vietnam Bank for Social Policies (VBSP).
2. Borrowers who are organizations and individuals eligible for taking loans prescribed in Clause 1 Article 3 hereof.
3. Other relevant organizations and individuals.
Article 3: Eligible entities and conditions
Eligible entities and lending requirements include:
1. Eligible entities
...
...
...
b) Businesses including small and medium enterprises, cooperatives and household businesses employing employees who are ex-convicts.
2. Lending requirements
a) Ex-convicts: wish to take loans; are named in the list of ex-convicts residing locally, well abide by regulations of law, do not participate in social evils, are confirmed by the Commune-level police authorities and the Commune-level People's Committees using Form No. 01 enclosed herewith. The loan must be taken within 05 years from the date of release from prison;
b) Businesses: are legally established and operated under regulations of law; use at least 10% of the total number of employees who are ex-convicts meeting the requirements specified in Point a of this Clause and sign employment contracts according to regulations of labor law; have borrowing plans certified by the commune-level People’s Committees in which such borrowing plans are implemented using Form No. 02 hereof.
3. Ex-convicts and businesses prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article must have fully paid their loans granted by other credit programs serving the same purpose according to regulations of law.
Article 4. Lending methods
1. As for ex-convicts
a) Loans shall be granted to the ex-convicts' households. Representatives of ex-convicts’ households are individuals who are responsible for bank loans and carry out banking transactions with the VBSP. If all of the other members of households are under 18 years old or lose their work capacity or have limited civil act capacity according to regulations of law, ex-convicts shall directly apply for and be responsible for their bank loans at the VBSP.
b) The lending VBSP shall authorize socio-political organizations to grant loans to ex-convicts.
...
...
...
The lending VBSP shall grant loans to businesses without intermediaries (following direct lending).
Article 5. Purposes of loans
1. Regarding to bank loans for vocational education
Education and living costs of ex-convicts during their education at universities (or equivalents), colleges, professional secondary schools and vocational education and training institutions which have been established and operated as prescribed in Vietnamese Law include: tuition fees, expenses for books and learning materials, expenses for food, accommodation and travel.
2. Regarding to bank loans for manufacturing, trading and job creation
Expenses for manufacturing, trading and job creation include expenses for performance thereof.
Article 6. Loan amounts
1. Regarding to bank loans for vocational education
The maximum amount of bank loans shall be VND 04 million/month/ex-convict.
...
...
...
a) As for ex-convicts: the maximum amount of bank loans shall be VND 100 million/ex-convict;
b) As for businesses: the maximum amount of bank loans shall be VND 02 billion per project and VND 100 million per employee for the business.
Article 7. Currency
Loans shall be granted and repaid in VND.
Article 8. Loan term
1. Regarding to bank loans for vocational course
a) Loan term shall be from the date on which an ex-convict starts to receive bank loans to the date on which all of his/her debts and interests are completely paid. The loan term includes loan disbursement period and debt repayment period;
b) The loan disbursement period shall be from the date on which an ex-convict receives the first amount of bank loans to the date on which the vocational course ends, including the period that the ex-convict is permitted to have days off for a limited period of time and to maintain his/her learning period (if any);
c) The debt repayment period shall be divided into multiple instalments prescribed by the VBSP as follows:
...
...
...
As for other training programs, the maximum loan term shall be equal to the loan disbursement period.
2. Regarding to bank loans for manufacturing, trading and job creation
The maximum loan term shall be 120 months. A specific loan term shall be considered and decided by the VBSP to make an agreement with each borrower on the basis of their capital, manufacturing/business cycle and solvency.
Article 9. Loan interest rates
1. The loan interest rates shall be equal to those for poor households according to applicable laws.
2. The interests on late payment shall equal 130% of the loan interest rates.
Article 10. Loan security
1. Ex-convicts taking out loans for vocational courses, manufacturing, business and job creation shall not be required to have loan security.
2. Businesses wishing to take out loans of over VND 100 million must provide loan security in accordance with regulations of law and the VBSP on guarantee of loan obligations.
...
...
...
1. Financial sources from annual local government budgets entrusted to the VBSP for giving loans.
2. Subsidies on interest rate differences and management fees granted by the State budget mobilized by the VBSP in accordance with regulations.
3. Other financial sources.
Article 12. Debt classification, settlement of bad debts
Regulations on debt classification and settlement of bad debts at the VBSP shall be applied.
Article 13. Loan application, lending procedure, instalments, repayment amounts, deferral, overdue debts to be carried forward
1. The VBSP shall provide guidance on loan application, lending procedure, amortization schedules and repayment amounts in a simple, clear and easy manner.
2. Debts shall be deferred and carried forward according to regulations of law.
Article 14. Implementation
...
...
...
2. The Ministry of Public Security
a) Direct detention centers to disseminate policies specified herein;
b) Direct police authorities of provinces and districts to cooperate with departments and local authorities and districts and relevant authorities of provinces in counseling the People's Councils and the People’s Committees of provinces and districts to allocate financial sources from local government budgets entrusted to the VBSP for giving loans to ex-convicts. Closely cooperate with the VBSP during the supervision of grant of loans and debt recovery;
c) Direct police authorities of communes to, on the 5th of every month, prepare and provide lists of ex-convicts wishing to and qualified for taking out bank loans (using Form No. 01 enclosed herewith) to the VBSP as the basis for granting loans;
d) Take charge and cooperate with ministries, central authorities, relevant authorities and the VBSP in organization and implementation of this Decision; propose handling of issues arising and difficulties during the implementation thereof and amendments to this Decision (if necessary).
3. The Ministry of National Defense
Direct detention centers affiliated to the Ministry of National Defense to disseminate policies specified herein.
4. The VBSP
a) Provide guidance on the contents specified in Article 13 herein;
...
...
...
c) Cooperate with ministries and central authorities in submitting reports to competent authorities for promptly solving difficulties during the lending period in accordance with regulations herein.
5. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies shall cooperate with the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense and the VBSP during the implementation of this Decision under their jurisdiction.
6. The People’s Committees of provinces and districts
a) Annually consider allocation of local government budgets entrusted to the VBSP for giving loans in accordance with regulations of law;
b) Direct departments, local authorities and relevant units to propose to competent authorities to approve and entrust annual local government budgets to the VBSP for giving loans;
c) Direct the People’s Committees of communes to confirm the borrowers' eligibility for receiving policies specified in Article 3 hereof;
d) Cooperate with Vietnamese Fatherland Front, socio-political organizations and the VBSP in disseminating policies; organize and supervise the implementation of this Decision.
Article 15. Handling of violations
Any agencies, organizations and individuals taking advantages of the policies herein to seek profits and violate laws shall, depending on the nature, severity of violations, provide compensations and face administrative penalties or criminal prosecutions as prescribed by law.
...
...
...
1. This Decision comes into force from October 10, 2023.
2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, Presidents of the Board of Directors and General Directors of the VBSP are responsible for implementation of this Decision.
PRIME MINISTER
Pham Minh Chinh
;
Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 22/2023/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 17/08/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video