CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 05/2003/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 1 năm 2003 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 05/2003/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý ngày 09
tháng 12 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, phong tục tập quán của dân tộc, các bên cùng có lợi và bảo đảm hiệu quả thiết thực, trên cơ sở pháp luật của Việt Nam và của nước có liên quan, các điều ước quốc tế đa phương và song phương mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
2. Bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của Thủ tướng Chính phủ và sự quản lý trực tiếp của cơ quan, tổ chức hữu quan của Việt Nam.
3. Nội dung, chương trình hợp tác phải căn cứ vào đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tính đến hướng ưu tiên và khả năng hợp tác của các cơ quan, tổ chức của Việt Nam cũng như của nước ngoài.
4. Việc xây dựng, ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế về phòng, chống ma tuý phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
5. Việc quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài phục vụ công tác phòng, chống ma tuý cũng phải tuân thủ các quy định của Nghị định này, Nghị định số 103/1998/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật, Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ, Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chương 2:
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
1. Phối hợp phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước có liên quan.
2. Ký kết các điều ước quốc tế đa phương và song phương về phòng, chống tình trạng nghiện ma tuý, tội phạm về ma tuý và các hành vi trái phép khác về ma tuý (sau đây viết gọn là tệ nạn ma tuý).
3. Thu thập, nghiên cứu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm phòng, chống tệ nạn ma tuý.
4. Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ về phòng, chống tệ nạn ma tuý cho cán bộ, nhân viên các cơ quan, tổ chức hữu quan.
5. Phối hợp tổ chức hội nghị, hội thảo về các vấn đề có liên quan trong công tác phòng, chống ma tuý.
6. Phối hợp điều tra, xử lý tội phạm về ma tuý liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài ở Việt Nam và cá nhân, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài.
7. Hỗ trợ lẫn nhau về cơ sở vật chất, công nghệ, tăng cường năng lực pháp luật trong hoạt động phòng, chống ma tuý.
1. Thiết lập mạng lưới sĩ quan liên lạc về phòng, chống ma tuý tại các nước để phối hợp hoạt động và đảm bảo thông tin nhanh, chính xác.
2. Thoả thuận với cơ quan hữu quan của nước khác thực hiện yêu cầu chuyển giao hàng hoá có kiểm soát trên cơ sở điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia để phát hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội về ma tuý.
1. Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma tuý.
2. Xoá bỏ, thay thế việc trồng cây có chứa chất ma tuý.
3. Tổ chức cai nghiện ma tuý và quản lý người đã cai nghiện ma tuý; nghiên cứu, triển khai ứng dụng các bài thuốc, các phương pháp cai nghiện ma tuý và phục hồi chức năng cho người nghiện ma tuý.
4. Tổ chức phòng, chống việc mua bán, sử dụng trái phép chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác và trong các cơ quan, tổ chức.
5. Kiểm soát và quản lý chặt chẽ chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, sản xuất công nghiệp, nghiên cứu khoa học, phân tích kiểm nghiệm và hỗ trợ trang bị, phương tiện, điều kiện để phục vụ công tác kiểm soát, quản lý các chất này.
6. Thực hiện các biện pháp giảm tác hại của ma tuý đối với sức khoẻ cộng đồng, trong đó có phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác qua tiêm, chích ma tuý.
7. Xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị không có tội phạm về ma tuý và người nghiện ma tuý.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phòng, chống ma tuý và trang bị phương tiện phòng, chống ma tuý.
9. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trao đổi kinh nghiệm về phòng, chống ma tuý.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý;
b) Quyết định chủ trương, chính sách, phương hướng, chương trình tổng thể hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý;
c) Chỉ đạo việc ký kết và thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với các nước về phòng, chống ma tuý.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý bao gồm:
a) Xây dựng kế hoạch tổng thể dài hạn, hàng năm về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý và tổng hợp điều phối nội dung chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch của các cơ quan, tổ chức, báo cáo kết quả việc thực hiện các chương trình, kế hoạch đó lên Chính phủ;
b) Giúp Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý và thực hiện hợp tác quốc tế về dẫn độ tội phạm về ma tuý, tương trợ tư pháp hình sự về ma tuý, chuyển giao người bị kết án phạt tù tội phạm về ma tuý và thực hiện các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các nghĩa vụ của Việt Nam theo quy định của các Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống ma tuý;
d) Hướng dẫn các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chương trình tổng thể hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý.
Điều 8. Bộ Công an có trách nhiệm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm về ma tuý.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan khác, chính quyền địa phương thực hiện việc hợp tác với cơ quan hữu quan của các nước có chung đường biên giới và các nước khác để ngăn chặn, đấu tranh chống các tội phạm về ma tuý.
3. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các điều ước quốc tế về hợp tác kiểm soát ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần qua biên giới mà Việt Nam đã ký kết với các nước.
4. Hướng dẫn ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới thực hiện nhiệm vụ hợp tác trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý với các tỉnh giáp biên giới của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc Cămpuchia.
5. Chủ trì, phối hợp các lực lượng phòng, chống ma tuý của Việt Nam trong việc hợp tác với cơ quan tương ứng của các nước để điều tra, xử lý tội phạm về ma túy theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch hợp tác quốc tế về cai nghiện ma tuý và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện, phòng, chống tái nghiện.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương, các cơ sở cai nghiện ma tuý trong các hoạt động hợp tác quốc tế về cai nghiện ma tuý, tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài để xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức cai nghiện ma tuý, quản lý, giáo dục người nghiện ma tuý và người đã cai nghiện ma tuý, hỗ trợ người đã cai nghiện ma tuý hoà nhập cộng đồng.
Điều 10. Bộ Y tế có trách nhiệm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch hợp tác quốc tế về kiểm soát thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm và nghiên cứu khoa học.
2. Chủ trì và tổ chức thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về nghiên cứu, ứng dụng các bài thuốc, phương pháp y học cai nghiện ma tuý; các dự án hợp tác quốc tế về kiểm soát thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm và nghiên cứu khoa học.
Điều 11. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch hợp tác quốc tế về kiểm soát tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp.
2. Tổ chức thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về kiểm soát tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp.
Điều 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Tổ chức thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về giáo dục phòng, chống ma tuý trong giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh, sinh viên, học viên.
Điều 14. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển thực hiện nhiệm vụ hợp tác với cơ quan hữu quan tương ứng của nước khác theo quy định tại Chương VI Luật Phòng, chống ma tuý và của Nghị định này cũng như các quy định pháp luật khác có liên quan để phát hiện, ngăn chặn các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần qua biên giới.
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý ở địa phương;
b) Chỉ đạo các lực lượng: Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển ở địa phương hợp tác với các cơ quan tương ứng của các nước có chung đường biên giới với Việt Nam trong việc trao đổi thông tin, phối hợp kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép qua biên giới chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức cuộc họp định kỳ 6 tháng và hàng năm với chính quyền các tỉnh của nước có chung đường biên giới để trao đổi thông tin, bàn biện pháp phối hợp phòng, chống tệ nạn ma tuý.
Việc tổ chức họp định kỳ với các tỉnh tương ứng thực hiện theo Phụ lục số 1, 2 và 3 của Nghị định này và theo chế độ luân phiên địa điểm giữa hai nước.
2. Các cơ quan chuyên trách phòng, chống ma tuý cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện biên giới có trách nhiệm thực hiện chế độ giao ban với cơ quan tương ứng và chính quyền các huyện giáp biên giới tương ứng của nước bạn theo hiệp định, thoả thuận đã ký giữa hai nước để trao đổi thông tin, phối hợp kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép qua biên giới chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần theo quy định của pháp luật.
1. Vận động các nguồn tài trợ, xây dựng chương trình, dự án hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý theo kế hoạch của Chính phủ.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 23. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
PHỤ LỤC SỐ 1
CÁC CẶP TỈNH TƯƠNG ỨNG BIÊN GIỚI VIỆT NAM - LÀO
(Ban hành kèm theo Nghị định số 05/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ)
Phía CHXHCN Việt Nam |
Phía CHDCND Lào |
Tỉnh Lai Châu |
Phong Xa Lỳ Luông Pha Băng |
Tỉnh Sơn La |
Luông Pha Băng Hủa Phăn |
Tỉnh Thanh Hoá |
Hủa Phăn |
Tỉnh Nghệ An |
Hủa Phăn Xiêng Khoảng Bo Ly Khăm Xay |
Tỉnh Hà Tĩnh |
Bo Ly Khăm Xay Khăm Muộn |
Tỉnh Quảng Bình |
Khăm Muộn, Savanakhét |
Tỉnh Quảng Trị |
Savanakhét |
Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Salavan Xê Kong |
Tỉnh Quảng Nam |
Xê Kong |
Tỉnh Kon Tum |
Xê Kong At Ta Pư |
PHỤ LỤC SỐ 2
CÁC CẶP TỈNH TƯƠNG ỨNG BIÊN GIỚI VIỆT NAM
- CĂMPUCHIA
(Ban hành kèm theo Nghị định số 05/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ)
Phía CHXHCN Việt Nam |
Phía Vương quốc Cămpuchia |
Tỉnh Đắk Đắk |
Tỉnh Mondunkiri |
Tỉnh Bình Phước |
Tỉnh Mondunkiri Tỉnh Cra Chê Tỉnh Công Pông Chàm |
Tỉnh Tây Ninh |
Tỉnh Công Pông Chàm Tỉnh Xvay Riêng |
Tỉnh Long An |
Tỉnh Xvay Riêng Tỉnh Pray Veng |
Tỉnh An Giang |
Tỉnh Căng Đan Tỉnh Tà Kẹo Tỉnh Ki Ri Vông |
Tỉnh Kiên Giang |
Tỉnh Căm Pot |
PHỤ LỤC SỐ 3
CÁC CẶP TỈNH TƯƠNG ỨNG BIÊN GIỚI VIỆT NAM
- TRUNG QUỐC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 05/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ)
Phía Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Phía Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa |
Tỉnh Lai Châu Tỉnh Lào Cai Tỉnh Hà Giang |
Tỉnh Vân Nam |
Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Quảng Ninh |
Khu tự trị Quảng Tây |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 05/2003/ND-CP |
Hanoi , January 21, 2003 |
ON INTERNATIONAL COOPERATION IN THE FIELD OF DRUG PREVENTION
AND COMBAT
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on
Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Drug Prevention and Combat of December 9, 2000;
At the proposal of the Minister of Public Security,
DECREES:
Article 1.- This Decree prescribes international cooperation in the field of drug prevention and combat between the Vietnamese Government, ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government, the central bodies of socio-political organizations, social organizations as well as the People’s Committees of provinces or centrally-run cities (hereinafter referred collectively to as the Vietnamese agencies and organizations) or governments and governmental agencies of foreign countries, international organizations or foreign organizations as well as individuals.
...
...
...
1. Respecting the independence, sovereignty, territorial integrity, national traditions and customs, mutual benefits and ensuring practical efficiency, on the basis of laws of Vietnam and the concerned countries, multilateral and bilateral international treaties which Vietnam has signed or acceded to.
2. Ensuring the centralized and uniform direction and administration by the Prime Minister and direct management by the concerned Vietnamese agencies and organizations.
3. Cooperation contents and programs must be based on the line and policies of the Party and laws of the State, taking into account the priority direction and cooperation possibility of Vietnamese as well as foreign agencies and organizations.
4. The formulation, conclusion and implementation of international treaties on drug prevention and combat must comply with the provisions of the Ordinance on Conclusion and Implementation of International Treaties and other relevant legal documents.
5. The management and use of official development assistance (ODA) source and aid of foreign non-governmental organizations in service of drug prevention and combat must also comply with the provisions of this Decree and Decree No. 103/1998/ND-CP of December 26, 1998 of the Government on the management of legal cooperation with foreign countries; the Regulation on management and use of ODA sources, promulgated together with the Government’s Decree No. 17/2001/ND-CP of May 4, 2001; the Regulation on management and use of foreign non-governmental aid, promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 64/2001/QD-TTg of April 26, 2001; and other relevant legal documents.
FORMS AND CONTENTS OF
INTERNATIONAL COOPERATION IN THE FIELD OF DRUG PREVENTION AND COMBAT
1. Coordination in detecting and preventing acts of violating the legislation on drug prevention and combat according to the provisions of laws of Vietnam and the concerned countries.
...
...
...
3. Gathering, study and exchange of information and experience in drug evil prevention and combat.
4. Coordination in training, fostering and drilling of professional skills in drug prevention and combat for officials and employees of the concerned agencies and organizations.
5. Coordination in organizing conferences and workshops on relevant issues in drug prevention and combat.
6. Coordination in investigating and handling drug-related crimes involving foreign individuals and/or organizations in Vietnam and overseas Vietnamese individuals and/or organizations.
7. Mutual assistance in material and technological foundations, and enhancement of legal capability in drug prevention and combat activities.
1. Setting up networks of drug prevention and combat liaison officers in various countries for operation coordination as well as prompt and accurate information.
2. Reaching agreements with concerned agencies of other countries on meeting the requests for controlled goods transfer on the basis of international treaties which Vietnam has signed or acceded to, in order to detect persons committing drug-related crimes and examine the penal liability therefore.
...
...
...
2. Eradication or replacement of narcotic-bearing crops.
3. Organization of drug detoxification and management of persons having undergone detoxification; research into and application of detoxification medicament prescriptions and methods for drug addicts’ detoxification and functional rehabilitation.
4. Organization of prevention of and combat against the illegal trading and use of narcotics, addictive drugs and psychotropic substances in schools, other educational establishments, agencies and organizations.
5. Tight control and management of narcotics, addictive drugs, psychotropic substances and pre-substances used in healthcare, industrial production, scientific research, analysis and testing, and support the supply of equipment, means and conditions in service of the control and management of such substances.
6. Application of measures to alleviate narcotics’ harmful impact on the community health, including those to prevent the transmission of HIV-AIDS and other contagious diseases through drug injection.
7. Building up of communes, wards, district townships, agencies and units free from drug-related crimes and drug addicts.
8. Organization of training and fostering courses for officials engaged in drug prevention and combat, and provision of drug prevention and combat equipment and facilities.
9. Compilation, promulgation and organization of the implementation of legal documents on drug prevention and combat.
10. Organization of scientific research and application of scientific and technological advances, and exchange of experiences in drug prevention and combat.
...
...
...
THE STATE MANAGEMENT
OVER INTERNATIONAL COOPERATION IN THE FIELD OF DRUG PREVENTION AND COMBAT
a/ To promulgate legal documents on international cooperation in the field of drug prevention and combat;
b/ To decide on undertaking, policies, orientation and general programs on international cooperation in the field of drug prevention and combat;
c/ To direct the signing and implementation of programs, plans and projects on cooperation with foreign countries in drug prevention and combat.
2. The Ministry of Public Security shall be answerable to the Government for assuming the prime responsibility and coordinating with the ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government in exercising the State management over the international cooperation in the field of drug prevention and combat, including:
a/ Working out long-term and annual master plans on international cooperation in drug prevention and combat, and synthesizing and coordinating contents of cooperation programs, plans and projects, urging and inspecting the implementation of programs and/or plans by agencies and organizations, then reporting on the results of implementation thereof to the Government;
...
...
...
c/ Performing Vietnam’s duties as prescribed by the United Nations’ conventions on drug prevention and combat;
d/ Guiding the ministries, branches and People’s Committees of the provinces and centrally-run cities in implementing general programs on international cooperation in drug prevention and combat.
Article 8.- The Ministry of Public Security shall have to:
1. Formulate and organize the implementation of policies and plans on international cooperation in drug-related crime prevention and combat.
2. Assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Defense, the Ministry of Finance and other relevant agencies and local administrations in undertaking cooperation with the concerned agencies of the countries bordering Vietnam and other countries for drug-related crime prevention and combat.
3. Formulate and direct the implementation of international agreements on cooperation in the cross-border control of narcotics, pre-substances, addictive drugs and psychotropic substances, which Vietnam has signed with other countries.
4. Guide the People’s Committees of the border provinces in performing the tasks of cooperation in the field of drug prevention and combat with border provinces of the People’s Republic of China, the People’s Democratic Republic of Laos and the Kingdom of Cambodia.
5. Assume the prime responsibility for and coordinate Vietnam’s drug prevention and combat forces in cooperating with the corresponding agencies of foreign countries in investigating and handling drug-related crimes according to the provisions of law.
Article 9.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have to:
...
...
...
2. Guide and direct localities and detoxification establishments in their activities of international cooperation on drug detoxification, reception and use of aid sources of foreign organizations and individuals for building material foundations and organizing detoxification, managing and educating drug addicts and those having been detoxified, and helping detoxified people re-integrate into the community.
Article 10.- The Ministry of Health shall have to:
1. Formulate and organize the implementation of policies and plans on international cooperation in the control of addictive drugs, psychotropic substances and pre-substances for use in healthcare, analysis, testing and scientific research.
2. Assume the prime responsibility for and organize the execution of projects for international cooperation on research into and use of medicament prescriptions and medical methods for drug detoxification; projects for international cooperation on control of addictive drugs, psychotropic substances and pre-substances for use in healthcare, analysis, testing and scientific research.
Article 11.- The Ministry of Industry shall have to:
1. Formulate and organize the implementation of policies and plans for international cooperation on the control of pre-substances for industrial use.
2. Organize the execution of projects for international cooperation on the control of pre-substances for industrial use.
Article 12.- The Ministry of Education and Training shall have to:
1. Formulate, and organize the implementation of, policies and plans for international cooperation on drug prevention and combat in schools and other educational establishments.
...
...
...
a/ Formulate, and organize the implementation of, plans for international cooperation on drug prevention and combat in their respective localities;
...
...
...
c/ Organize biannual and annual regular meetings with administrations of the provinces of the countries bordering Vietnam for exchange of information, discussion of measures for coordination in drug prevention and combat.
The organization of regular meetings with corresponding provinces shall comply with Appendices 1, 2 and 3 to this Decree and with the regime of meeting venue rotation between the two countries.
2. The provincial-level agencies in charge of drug prevention and combat and the People’s Committees of the border districts shall have to hold regular briefings with the corresponding agencies and administrations of border districts of the bordering country under treaties or agreements already signed between the two countries for the purpose of information exchange and coordination in inspecting, controlling, detecting and handling acts of illegally trading in and transporting narcotics, pre-substances, addictive drugs and psychotropic substances across the borders according to the provisions of law.
1. Mobilize financial aid sources, formulate programs and projects for international cooperation on drug prevention and combat, then submit them to the competent authorities for approval, and organize the implementation of such programs and projects according to the provisions of law.
2. Perform the tasks of international cooperation on drug prevention and combat under the Government’s plans.
...
...
...
2. Organizations and individuals that commit acts of violating the provisions of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability.
Article 23.- This Decree takes effect 15 days after its signing.
The Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in inspecting and urging the implementation of this Decree.
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
...
...
...
PAIRS OF CORRESPONDING BORDER PROVINCES OF VIETNAM
AND LAOS
(Promulgated together with the Government’s Decree No. 05/2003/ND-CP of
January 21, 2003)
The Socialist Republic of Vietnam
The People’s Democratic Republic of Laos
Lai Chau province
Phongsali and Luangprabang provinces
Son La province
Luangprabang and Huaphan provinces
Thanh Hoa province
Huaphan province
...
...
...
Huaphan, Xieng Khoang and Bolikhamsay provinces
Ha Tinh province
Bolikhamsay and Khammoun provinces
Quang Binh province
Khammoun and Savannakhet provinces
Quang Tri province
Savannakhet province
Thua Thien Hue province
Salavan and Sekong provinces
...
...
...
Sekong province
Kon Tum province
Sekong and Attapu provinces
PAIRS OF CORRESPONDING BORDER PROVINCES OF VIETNAM
AND CAMBODIA
(Promulgated together with the Government’s Decree No. 05/2003/ND-CP of
January 21, 2003)
The Socialist Republic of Vietnam
The Kingdom of Cambodia
Dak Lak province
...
...
...
Binh Phuoc province
Mondunkiri, Krache and Kompong Cham provinces
Tay Ninh province
Kompong Cham and Svay Rieng provinces
Long An province
Svay Rieng and Prey Veng provinces
An Giang province
Kandal, Takeo and Kirivong provinces
Kien Giang province
...
...
...
PAIRS OF CORRESPONDING BORDER PROVINCES OF VIETNAM
AND CHINA
(Promulgated together with the Government’s Decree No. 05/2003/ND-CP of
January 21, 2003)
The Socialist Republic of Vietnam
The People’s Republic of China
Lai Chau, Lao Cai and Ha Giang provinces
Yunnan province
Cao Bang, Lang Son and Quang Ninh provinces
Guangxi autonomous region
...
...
...
;
Nghị định 05/2003/NĐ-CP về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý
Số hiệu: | 05/2003/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 21/01/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 05/2003/NĐ-CP về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý
Chưa có Video