NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/VBHN-NHNN |
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2016 |
QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG SÉC
Thông tư số 22/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cung ứng và sử dụng séc, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 01 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định hoạt động cung ứng và sử dụng séc[1].
Thông tư này quy định về hoạt động cung ứng và sử dụng séc tại các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng), quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, các tổ chức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng séc và liên quan đến việc sử dụng, thanh toán séc, bao gồm: người ký phát, người bị ký phát, người chuyển nhượng, người được chuyển nhượng, người bảo lãnh, người được bảo lãnh, người thụ hưởng, người đại diện hợp pháp của những người trên và những người khác có liên quan đến sử dụng séc.
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát trích một số tiền nhất định từ tài khoản thanh toán của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
2. Người ký phát là người lập và ký phát séc.
3. Người bị ký phát là ngân hàng mở tài khoản thanh toán cho người ký phát có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên séc theo lệnh của người ký phát.
4. Người thụ hưởng là một trong những người sau đây:
a) Người được nhận số tiền ghi trên séc theo chỉ định của người ký phát;
b) Người nhận chuyển nhượng séc theo các hình thức chuyển nhượng quy định tại Thông tư này;
c) Người cầm giữ séc có ghi trả cho người cầm giữ.
5. Người có liên quan là người tham gia vào quan hệ thanh toán séc bằng cách ký tên trên séc với tư cách là người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh, người bảo chi.
6. Người thu hộ là ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, các tổ chức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước làm dịch vụ thu hộ séc được người thụ hưởng nhờ thu hộ.
7. Người bảo lãnh là người cam kết sẽ thanh toán toàn bộ hay một phần số tiền ghi trên séc cho người thụ hưởng khi đến hạn thanh toán mà người được bảo lãnh không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ nghĩa vụ trả tiền ghi trên séc.
8. Người được bảo lãnh là người được người bảo lãnh cam kết trả thay nghĩa vụ trả tiền cho người thụ hưởng.
9. Bảo chi séc là việc người bị ký phát bảo đảm khả năng thanh toán cho tờ séc khi tờ séc được xuất trình trong thời hạn xuất trình đòi thanh toán,
10. Phát hành séc là việc người ký phát ký và chuyển giao séc lần đầu cho người thụ hưởng.
11. Chuyển nhượng séc là việc người thụ hưởng séc chuyển giao quyền sở hữu séc cho người nhận chuyển nhượng séc bằng hình thức ký trên mặt sau của séc và chuyển giao cho người nhận chuyển nhượng.
12. Trung tâm thanh toán bù trừ séc là Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức khác được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để tổ chức, chủ trì việc trao đổi, thanh toán bù trừ séc, quyết toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc thanh toán bù trừ séc cho các thành viên là ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước.
13. Tổ chức cung ứng séc là người bị ký phát.
14. MICR (Magnetic Ink Character Recognition): Là một hệ thống nhận dạng ký tự có sử dụng mực in đặc biệt và các ký tự.
Điều 4. Ký phát, thanh toán séc ghi số tiền bằng ngoại tệ
1. Ký phát séc được ghi trả bằng ngoại tệ:
Séc được ký phát với số tiền được ghi trả bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Thanh toán séc được ghi trả bằng ngoại tệ:
a) Séc được ghi trả bằng ngoại tệ theo quy định của Khoản 1 Điều này được thanh toán số tiền ghi trên séc bằng ngoại tệ khi người thụ hưởng cuối cùng được phép thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
b) Séc được ghi trả bằng ngoại tệ nhưng người thụ hưởng cuối cùng là người không được phép thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối thì số tiền ghi trên séc được thanh toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán hoặc theo tỷ giá kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thực hiện việc thanh toán công bố tại thời điểm thanh toán.
Điều 5. Truy đòi do séc không được thanh toán
1. Trong trường hợp séc bị từ chối thanh toán một phần hay toàn bộ số tiền ghi trên séc theo quy định của Thông tư này, người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền mình được hưởng hợp pháp. Đối tượng, số tiền, cách thức và thủ tục truy đòi áp dụng theo quy định từ Điều 48 đến Điều 52 của Luật Các công cụ chuyển nhượng.
2. Người chuyển nhượng đã trả tiền cho người thụ hưởng được quyền truy đòi đối với người ký phát hoặc người chuyển nhượng trước mình.
CÁC NỘI DUNG CỦA SÉC VÀ KÝ PHÁT SÉC
Nội dung của tờ séc theo quy định tại Điều 58 Luật các công cụ chuyển nhượng.
1. Tờ séc phải được lập trên mẫu séc trắng do người bị ký phát cung ứng; nếu séc được lập trên mẫu séc trắng không phải do người bị ký phát cung ứng, thì người bị ký phát có quyền từ chối thanh toán tờ séc đó.
2. Những yếu tố trên tờ séc phải được in hoặc ghi rõ ràng bằng bút mực hoặc bút bi, không viết bằng bút chì hoặc các loại mực đỏ, mực dễ bay màu, không sửa chữa, tẩy xóa. Chữ viết trên séc là tiếng Việt. Trường hợp séc có yếu tố nước ngoài thì séc có thể sử dụng tiếng nước ngoài theo thỏa thuận của các bên.
3. Chỉ định về người thụ hưởng được ghi theo một trong ba cách thức quy định tại Khoản 1 Điều 60 của Luật Các công cụ chuyển nhượng.
4. Số tiền được ghi bằng số trên séc phải bằng với số tiền ghi bằng chữ trên séc.
Số tiền bằng số trên séc là chữ số Ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Số tiền bằng chữ phải viết rõ ràng: chữ đầu của số tiền bằng chữ phải viết hoa và sát đầu dòng đầu tiên, không được viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ, không được viết thêm chữ (khác dòng) vào giữa hai chữ viết liền nhau trên séc.
5. Địa điểm thanh toán là nơi mà tờ séc được thanh toán và do người bị ký phát quy định. Nếu trên tờ séc không ghi địa điểm thanh toán thì tờ séc được thanh toán tại bất kỳ địa điểm kinh doanh nào của người bị ký phát.
6. Ngày ký phát là ngày mà người ký phát ghi trên tờ séc và phải ghi bằng số.
7. Chữ ký của người ký phát là chữ ký bằng tay trực tiếp trên tờ séc của người có quyền và nghĩa vụ đối với tờ séc hoặc người được ủy quyền lập và ký phát séc. Chữ ký của người ký phát phải bằng bút mực hoặc bút bi theo chữ ký mẫu đã đăng ký tại người bị ký phát, kèm theo họ tên và theo dấu (nếu có) của tổ chức trong trường hợp séc do người đại diện hợp pháp của tổ chức ký hoặc chữ ký điện tử (trường hợp xử lý thanh toán bằng điện tử).
8. Để chỉ định số tiền trên tờ séc không được thanh toán bằng tiền mặt mà phải thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản thanh toán của người thụ hưởng, người ký phát hoặc người chuyển nhượng ghi hoặc đóng dấu thêm cụm từ “trả vào tài khoản” ở mặt trước của tờ séc ngay dưới chữ “Séc”.
9. Để chỉ định số tiền trên séc chỉ được thanh toán cho ngân hàng hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản thanh toán tại người bị ký phát; người ký phát hoặc người chuyển nhượng gạch trên mặt trước tờ séc hai gạch chéo song song từ phía góc trên góc bên trái xuống góc dưới bên phải của tờ séc.
10. Để chỉ định số tiền ghi trên séc chỉ được thanh toán cho một ngân hàng cụ thể hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản thanh toán tại ngân hàng đó, người ký phát hoặc người chuyển nhượng séc gạch trên séc hai gạch chéo song song từ phía góc trên bên trái xuống góc dưới bên phải của mặt trước tờ séc và ghi tên ngân hàng được chỉ định giữa hai gạch chéo. Séc có ghi tên hai ngân hàng giữa hai gạch chéo không có giá trị thanh toán trừ trường hợp một trong hai ngân hàng có tên giữa hai gạch chéo đó là ngân hàng thu hộ tờ séc đó.
11. Trường hợp người ký phát séc là người được chủ tài khoản thanh toán ủy quyền thì chủ tài khoản thanh toán phải làm đầy đủ thủ tục thông báo, đăng ký chữ ký mẫu, quy định hạn mức (nếu có) với người bị ký phát.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của người ký phát
1. Người ký phát có quyền yêu cầu đình chỉ thanh toán séc mà mình đã ký phát bằng việc thông báo bằng văn bản cho người bị ký phát yêu cầu đình chỉ thanh toán séc khi séc này được xuất trình yêu cầu thanh toán. Thông báo đình chỉ thanh toán chỉ có hiệu lực sau thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Thông tư này mà người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền chưa xuất trình tờ séc để thanh toán séc tại người bị ký phát.
2. Ký phát séc theo đúng quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
3. Bảo đảm có đủ khả năng thanh toán để chi trả toàn bộ số tiền ghi trên séc cho người thụ hưởng tại thời điểm séc được xuất trình để thanh toán trong thời hạn xuất trình. Khả năng thanh toán là số dư trên tài khoản thanh toán cộng với hạn mức thấu chi mà người ký phát được phép sử dụng theo thỏa thuận với người bị ký phát.
4. Trường hợp tờ séc lập không đúng quy định bị từ chối thanh toán, nếu người thụ hưởng yêu cầu thì người ký phát có nghĩa vụ ký phát tờ séc khác thay thế ngay trong ngày được yêu cầu hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày được yêu cầu đó.
5. Trường hợp tờ séc bị từ chối thanh toán một phần hay toàn bộ do người ký phát không đủ khả năng thanh toán số tiền trên séc, người ký phát phải hoàn trả không điều kiện số tiền bị truy đòi trên séc.
1. Tổ chức cung ứng séc tự quyết định về thiết kế mẫu séc trắng do mình cung ứng theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 Luật Các công cụ chuyển nhượng.
2. Để bảo đảm cho tờ séc được thanh toán qua Trung tâm Thanh toán bù trừ séc thì giấy in séc, kích thước séc, yếu tố và vị trí các yếu tố trên séc trắng phải được thiết kế theo Phụ lục 01a và Phụ lục 01b đính kèm Thông tư này.
Điều 10. Thủ tục đăng ký mẫu séc trắng
1. Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi in séc trắng để cung ứng cho khách hàng phải thực hiện đăng ký mẫu séc trắng tại Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức cung ứng séc nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) 01 bộ hồ sơ đăng ký mẫu séc trắng, hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký mẫu séc trắng theo Phụ lục 08 đính kèm theo Thông tư này;
b) Mẫu thiết kế của tờ séc trắng, gồm: kích thước, màu sắc, các yếu tố chi tiết của tờ séc trắng;
c) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao không có chứng thực xuất trình kèm bản chính để đối chiếu Giấy phép hoạt động của tổ chức cung ứng séc (trường hợp đăng ký lần đầu) hoặc bản sao không có chứng thực đối với trường hợp đăng ký từ lần thứ hai trở đi.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận về việc đăng ký mẫu séc trắng của tổ chức cung ứng séc.
Điều 11. In séc trắng và thông báo mẫu séc trắng
1. Sau khi mẫu séc trắng được Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản, tổ chức cung ứng séc tiến hành in séc trắng. Trước khi cung ứng séc trắng cho người sử dụng séc, tổ chức cung ứng séc phải gửi mẫu séc trắng đã in để lưu mẫu tại Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán).
2. Tổ chức cung ứng séc được lựa chọn nơi in để ký hợp đồng in séc trắng trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về việc bảo đảm những yếu tố kỹ thuật và yếu tố chống giả của séc trắng do mình cung ứng.
3. Tổ chức cung ứng séc chịu trách nhiệm thông báo cho các bên liên quan về mẫu séc trắng của mình.
4. Tổ chức cung ứng séc chịu trách nhiệm về việc quy định và thỏa thuận đối với người sử dụng séc về điều kiện và điều khoản sử dụng séc do mình cung ứng:
a) Cung ứng số lượng séc trắng cho khách hàng, trên cơ sở bảo đảm phù hợp với nhu cầu và độ tin cậy trong thanh toán của từng đối tượng cụ thể;
b) Xây dựng quy trình, thủ tục bảo đảm an toàn và phân định trách nhiệm của các bên liên quan trong lưu trữ, bảo quản, luân chuyển séc trắng và séc trong quá trình xử lý thanh toán trong nội bộ tổ chức cung ứng séc;
c) Quy định, hướng dẫn và phổ biến về trách nhiệm trong việc bảo quản séc trắng và những yêu cầu trong việc sử dụng séc đối với người được cung ứng séc trắng.
d)[2] Quy định phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại khoản 7a Điều này;
đ)[3] Các trường hợp bất khả kháng.
5. Tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm tra cứu thông tin về người đề nghị được cung ứng séc trắng lần đầu tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam trước khi quyết định cung ứng séc trắng cho người đó.
6. Tổ chức cung ứng séc thực hiện báo Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình theo phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng séc và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
7.[4] Tổ chức cung ứng séc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán séc mà mình cung ứng.
7a.[5] Tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng sử dụng dịch vụ:
a) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm) và qua các điểm kinh doanh của tổ chức cung ứng séc; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng séc;
b) Xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, tổ chức cung ứng séc yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của tổ chức cung ứng séc làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
c) Quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn này không ít hơn 60 ngày kể từ thời điểm xuất trình để thanh toán séc theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;
d) Thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm a khoản này;
đ) Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, tổ chức cung ứng séc thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng séc;
- Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm d khoản này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, tổ chức cung ứng séc thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại;
e) Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, tổ chức cung ứng séc thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung ứng séc thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại;
g) Trường hợp tổ chức cung ứng séc, khách hàng và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức cung ứng séc phải thực hiện những biện pháp nhận biết khách hàng; kiểm soát, phát hiện, báo cáo giao dịch có giá trị lớn, giao dịch chuyển tiền điện tử, giao dịch đáng ngờ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phòng, chống rửa tiền và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Thủ tục cung ứng séc trắng
1. Khi có nhu cầu sử dụng séc, chủ tài khoản thanh toán hoặc người được chủ tài khoản thanh toán ủy quyền lập giấy đề nghị cung ứng séc trắng nộp cho tổ chức cung ứng séc.
2. Khi nhận được giấy đề nghị cung ứng séc trắng, tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm kiểm tra điều kiện của người đề nghị cung ứng séc trắng.
3. Trước khi cung ứng séc trắng cho khách hàng, tổ chức cung ứng séc phải chịu trách nhiệm in, dập chữ hoặc ghi sẵn nội dung của các yếu tố: số séc, tên người bị ký phát, tên người ký phát séc; các yếu tố trên dải từ MICR (nếu có). Trường hợp tổ chức cung ứng séc có quy định cụ thể về địa điểm thanh toán thì cần in, dập chữ hoặc ghi sẵn địa điểm thanh toán trên mẫu séc trắng.
4. Tổ chức cung ứng séc phải theo dõi tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản thanh toán của người được cung ứng séc trắng, số lượng và ký hiệu (số xê-ry, số séc) của các tờ séc cung ứng cho người được cung ứng séc.
Điều 13. Trách nhiệm của người được cung ứng séc trắng
1. Người được cung ứng séc trắng phải kiểm đếm số lượng tờ séc, tính chính xác của các yếu tố trên tờ séc trang được cung ứng. Nếu có sai sót phải báo ngay cho tổ chức cung ứng séc để đổi lấy tờ séc khác.
2. Sau khi đã nhận séc trắng từ tổ chức cung ứng séc, nếu xảy ra sai sót hoặc để séc bị lợi dụng thì người được cung ứng séc trắng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra.
1. Tờ séc được ký chuyển nhượng thì tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng thể hiện như sau: trong giao dịch chuyển nhượng thứ nhất của tờ séc, người đứng tên chuyển nhượng phải là tên của người thụ hưởng đã ghi trên mặt trước tờ séc; trong giao dịch chuyển nhượng thứ hai của tờ séc, người đứng tên chuyển nhượng phải là tên của người đã được chuyển nhượng trong giao dịch chuyển nhượng thứ nhất; và tiếp tục như vậy cho tới giao dịch chuyển nhượng cuối cùng.
2. Người thụ hưởng tờ séc đã qua ký chuyển nhượng là người cuối cùng được chuyển nhượng trong dãy chữ ký chuyển nhượng liên tục như quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Người bị ký phát, khi thanh toán tờ séc đã qua chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng, có trách nhiệm kiểm tra tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng để bảo đảm số tiền trên séc được chi trả đúng người thụ hưởng.
1. Để được thanh toán số tiền ghi trên séc, người thụ hưởng séc có thể chuyển giao séc để nhờ thu bằng ký chuyển nhượng cho người thu hộ để nhờ thu theo thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên. Người thu hộ được quyền quyết định việc chi trả ngay cho người ký chuyển nhượng để nhờ thu, hoặc chi trả sau khi có kết quả thanh toán của tờ séc từ người bị ký phát, trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của tờ séc và khả năng truy đòi số tiền, ghi trên séc trong trường hợp séc không được thanh toán.
2. Trong trường hợp không thể trực tiếp xuất trình tại địa điểm thanh toán theo quy định, người thu hộ có quyền chuyển giao tiếp séc đó cho người thu hộ khác mà mình có quan hệ đại lý theo thỏa thuận giữa hai bên để người thu hộ này xuất trình tờ séc.
1. Điều kiện bảo chi séc
Để thực hiện bảo chi séc, người ký phát phải có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc, hoặc nếu không đủ tiền trên tài khoản thanh toán nhưng được người bị ký phát chấp thuận cho người ký phát thấu chi đến một hạn mức nhất định để bảo đảm khả năng thanh toán cho số tiền ghi trên tờ séc được quyền yêu cầu người bị ký phát bảo chi tờ séc đó.
2. Thủ tục bảo chi séc
a) Trường hợp bảo chi séc sử dụng tiền ký quỹ
Người ký phát séc lập và nộp cho người bị ký phát tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố có đủ chữ ký và dấu (nếu có) ở mặt trước của tờ séc kèm ủy nhiệm chi (số tiền ủy nhiệm chi do người bị ký phát quy định nhưng phải đảm bảo đủ số tiền để hạch toán thanh toán và lưu trữ). Người bị ký phát kiểm soát đối chiếu và kiểm tra nếu đủ điều kiện theo Khoản 1 Điều này thì ký tên, đóng dấu của người bị ký phát, kèm cụm từ “Bảo chi” lên mặt trước của tờ séc và xử lý các liên ủy nhiệm chi như sau:
- Một liên ủy nhiệm chi làm chứng từ ghi Nợ tài khoản thanh toán của người ký phát, đồng thời ghi Có tài khoản tiền gửi để đảm bảo thanh toán séc của người ký phát.
- Một liên ủy nhiệm chi làm giấy báo Nợ giao cho người ký phát séc;
b) Trường hợp bảo chi séc bằng tạm khóa số tiền trên tài khoản thanh toán
Người ký phát séc lập và nộp cho người bị ký phát tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố, có đủ chữ ký và dấu (nếu có) ở mặt trước của tờ séc. Người bị ký phát kiểm soát đối chiếu và kiểm tra nếu đủ điều kiện theo Khoản 1 Điều này thì tạm khóa số tiền trên tài khoản thanh toán của người ký phát theo thỏa thuận bằng văn bản giữa bên ký phát và bên bị ký phát, số tiền bị tạm khóa đúng bằng số tiền bảo đảm thanh toán séc và ký tên, đóng dấu của người bị ký phát, kèm cụm từ “Bảo chi” lên mặt trước của tờ séc.
3. Khi đã bảo chi séc, người bị ký phát chịu trách nhiệm bảo đảm khả năng thanh toán số tiền ghi trên séc đến hết thời hạn xuất trình của tờ séc.
4. Sau thời hạn xuất trình mà tờ séc đó vẫn chưa được xuất trình đòi thanh toán, người ký phát có quyền yêu cầu người bị ký phát chấm dứt việc tạm khóa số tiền trên tài khoản thanh toán; chấm dứt việc sử dụng tài khoản tiền gửi để bảo đảm thanh toán séc dùng để bảo đảm thanh toán cho tờ séc đó; lệnh chấm dứt việc tạm khóa, chấm dứt việc sử dụng tài khoản tiền gửi để bảo đảm thanh toán của người ký phát cũng là lệnh đình chỉ thanh toán tờ séc đó.
1. Để bảo lãnh cho tờ séc, người bảo lãnh ghi cụm từ “bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh, tên, địa chỉ, chữ ký của người bảo lãnh và tên người được bảo lãnh trên mặt trước tờ séc hoặc trên văn bản đính kèm.
2. Trường hợp bảo lãnh không ghi tên người được bảo lãnh thì việc bảo lãnh được coi là bảo lãnh cho người ký phát.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người bảo lãnh
1. Người bảo lãnh chỉ có quyền hủy bỏ việc bảo lãnh trong trường hợp séc không đủ các nội dung bắt buộc quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Người bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán séc đúng số tiền đã cam kết bảo lãnh nếu người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi séc đến hạn thanh toán.
3. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, người bảo lãnh được tiếp nhận quyền của người được bảo lãnh đối với những người có liên quan, xử lý tài sản đảm bảo của người được bảo lãnh và có quyền yêu cầu người được bảo lãnh, người ký phát, người chấp nhận liên đới thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền bảo lãnh đã thanh toán.
4. Việc bảo lãnh séc của các ngân hàng được thực hiện theo quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tờ séc được xuất trình là tờ séc bằng chứng từ giấy (trường hợp xử lý thanh toán bằng chứng từ) hoặc dữ liệu điện tử của tờ séc (trường hợp xử lý thanh toán bằng điện tử) được chuyển tới địa điểm xuất trình quy định tại Điều 20 Thông tư này.
1. Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát (không tính thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan).
2. Tờ séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình để thanh toán nhưng chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát thì người bị ký phát vẫn có thể thanh toán nếu người bị ký phát không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó của người ký phát và người ký phát có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thanh toán.
3. Người thụ hưởng có thể xuất trình séc để thanh toán theo hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Việc xác định thời điểm xuất trình séc để thanh toán được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi.
Người thụ hưởng hoặc người thu hộ xuất trình séc tại những địa điểm sau:
1. Địa điểm thanh toán ghi trên tờ séc.
2. Bất kỳ địa điểm kinh doanh nào của người bị ký phát nếu tờ séc không ghi địa điểm thanh toán.
3. Trường hợp người xuất trình tờ séc là một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thì ngoài những địa điểm xuất trình nói trên, tổ chức đó được xuất trình tờ séc tại Trung tâm Thanh toán bù trừ séc, nếu tổ chức đó là thành viên trực tiếp của Trung tâm Thanh toán bù trừ séc.
Điều 21. Thanh toán séc tại người bị ký phát
Khi séc được xuất trình để thanh toán theo thời hạn và địa điểm xuất trình quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Thông tư này và người ký phát có đủ khả năng thanh toán để chi trả số tiền ghi trên séc, thì người bị ký phát kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc và có trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền đối với tờ séc đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ ngay trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình đó. Người bị ký phát thực hiện thanh toán séc như sau:
1. Người bị ký phát thực hiện việc tiếp nhận và kiểm tra séc như sau:
a) Khi nhận được các liên bảng kê nộp séc cùng với các tờ séc do người thụ hưởng hoặc người thu hộ nộp vào, người bị ký phát phải kiểm tra các yếu tố trên tờ séc để bảo đảm tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc.
Khi phát hiện bảng kê nộp séc có sai sót thì người bị ký phát phải trả lại tờ séc đó cho người nộp séc và yêu cầu lập lại bảng kê nộp séc khác thay thế phù hợp với các tờ séc đủ điều kiện; Nếu không có gì sai sót thì người bị ký phát ký xác nhận về việc nhận séc theo yêu cầu của người thụ hưởng hoặc người thu hộ;
b) Trường hợp tờ séc không ghi cụm từ “trả vào tài khoản” thì người bị ký phát có thể thanh toán bằng tiền mặt theo đề nghị của người thụ hưởng tại các địa điểm xuất trình nêu tại Điều 20 Thông tư này trừ trường hợp pháp luật quy định không được thanh toán bằng tiền mặt.
Người lĩnh tiền mặt phải ghi rõ họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn thời hạn sử dụng hoặc số giấy tờ thay thế hợp pháp khác của mình vào phần quy định dùng cho lĩnh tiền mặt ở mặt sau của tờ séc;
c) Trường hợp vi phạm quy định về việc kiểm soát séc gây ra lợi dụng, thất thoát tài sản thì người vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi hoàn.
2. Nếu số dư trên tài khoản thanh toán của người ký phát séc, hoặc số dư cộng với hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán của người ký phát séc (trường hợp người ký phát được phép thấu chi) đủ để thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên séc thì người bị ký phát xử lý:
a) Các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ tài khoản thanh toán của người ký phát, hoặc tài khoản tiền gửi để bảo đảm thanh toán séc;
b) Các liên bảng kê nộp séc dùng làm chứng từ ghi Có tài khoản thích hợp như: tài khoản thanh toán của người thụ hưởng (trường hợp người thụ hưởng mở tài khoản tại người bị ký phát); tiền mặt (trường hợp người thụ hưởng lĩnh tiền mặt); thanh toán bù trừ, tiền gửi Ngân hàng Nhà nước (trường hợp thanh toán bù trừ hoặc thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước); tài khoản của người thu hộ (trường hợp thanh toán theo thỏa thuận đại lý)... Đồng thời lập chứng từ thanh toán thích hợp để chuyển đi bù trừ (nếu người thu hộ có tham gia thanh toán bù trừ) hoặc lập chứng từ chuyển tiền cho người thu hộ để ghi Có tài khoản người thụ hưởng;
c) Thủ tục thanh toán, luân chuyển chứng từ trong trường hợp người ký phát và người thụ hưởng mở tài khoản thanh toán tại cùng một đơn vị chi nhánh ngân hàng, hoặc hai đơn vị chi nhánh thuộc cùng hệ thống ngân hàng và tổ chức đó có hệ thống thanh toán trực tuyến do Tổng Giám đốc (Giám đốc) của đơn vị hoặc tổ chức đó chịu trách nhiệm quy định và hướng dẫn phù hợp với quy định của Thông tư này.
Điều 22. Xử lý séc không đủ khả năng thanh toán
1. Tờ séc được xuất trình trong thời hạn thanh toán, nhưng khoản tiền mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc tại người bị ký phát không đủ để chi trả toàn bộ số tiền trên tờ séc thì được coi là ký phát séc không đủ khả năng thanh toán. Xử lý séc không đủ khả năng thanh toán như sau:
a) Người bị ký phát thông báo cho người ký phát về việc tờ séc không đủ khả năng thanh toán và có trách nhiệm lưu giữ thông tin về người ký phát séc không đủ khả năng thanh toán vào hồ sơ lưu của mình. Việc thông báo này có thể bằng điện thoại, điện tín hoặc phương tiện thông tin thích hợp khác.
Đồng thời, người bị ký phát thông báo về việc tờ séc không đủ khả năng thanh toán cho người xuất trình séc (bao gồm người thụ hưởng hoặc người thu hộ) ngay trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình tờ séc đó bằng phương thức thông tin theo thỏa thuận giữa hai bên.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo cho người ký phát séc về tờ séc không đủ khả năng thanh toán, người bị ký phát thông báo cho Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam thông tin séc không đủ khả năng thanh toán theo Phụ lục 07 đính kèm Thông tư này. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam có trách nhiệm cung ứng dịch vụ tra cứu thông tin đã tiếp nhận về thông tin séc không đủ khả năng thanh toán cho tổ chức cung ứng séc ngay trong ngày nhận được yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo sau ngày đó;
b) Người thụ hưởng có quyền yêu cầu hoặc thông qua người thu hộ yêu cầu người bị ký phát tiến hành một trong hai phương thức sau:
- Lập giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với toàn bộ số tiền ghi trên séc và trả lại tờ séc cho mình.
- Thanh toán một phần số tiền ghi trên tờ séc tối đa bằng khoản tiền người ký phát được sử dụng tại người bị ký phát và lập giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với phần tiền còn lại chưa được thanh toán trên séc (Trong trường hợp này người thụ hưởng lập Lệnh thu theo mẫu tại Phụ lục 03 đính kèm Thông tư này);
c) Khi nhận được Lệnh thu yêu cầu được thanh toán một phần số tiền ghi trên séc của người thụ hưởng thì người bị ký phát tiến hành xử lý:
- Ghi Nợ tài khoản thanh toán của người ký phát séc và ghi Có tài khoản thích hợp (tài khoản thanh toán của người thụ hưởng; tiền mặt; tài khoản bù trừ; tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tài khoản của người thu hộ...).
- Lập chứng từ thanh toán bù trừ (nếu người thu hộ có tham gia thanh toán bù trừ) hoặc lập chứng từ chuyển tiền cho người thu hộ để ghi Có tài khoản người thụ hưởng đồng thời:
+ Lập giấy xác nhận từ chối thanh toán theo Phụ lục 05 và Phụ lục 06 đính kèm Thông tư này đối với số tiền chưa được thanh toán của tờ séc và ghi cụm từ “đã thanh toán...(số tiền)..., từ chối... (số tiền)..., ngày thanh toán...” trên mặt trước tờ séc, chuyển giấy xác nhận từ chối thanh toán kèm tờ séc và các chứng từ thanh toán khác cho người thụ hưởng hoặc người thu hộ; chuyển giấy xác nhận từ chối thanh toán cho người ký phát.
+ Lập thông báo về việc tờ séc bị từ chối thanh toán, gửi cho người ký phát để yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với số tiền bị từ chối thanh toán của tờ séc, kèm theo lời thông báo về hậu quả có thể xảy ra nếu người đó không thực hiện nghĩa vụ trả tiền đối với số tiền bị từ chối thanh toán đó.
Người bị ký phát phải theo dõi các tờ séc được thanh toán một phần. Các thông tin liên quan đến người ký phát tờ séc không đủ khả năng thanh toán phải được xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
- Khi thanh toán một phần số tiền ghi trên séc, người bị ký phát yêu cầu người thụ hưởng (trường hợp thanh toán vào tài khoản thanh toán của người thụ hưởng mở tại người bị ký phát hoặc thanh toán tiền mặt) hoặc người thu hộ (trường hợp thanh toán thông qua người thu hộ) làm giấy biên nhận theo mẫu Phụ lục 04 đính kèm Thông tư này để lưu chứng từ.
2. Trường hợp có nhiều tờ séc nộp vào cùng một thời điểm để đòi tiền từ một người ký phát mà khả năng chi trả của người ký phát không đủ để thanh toán tất cả các tờ séc đó thì thứ tự thanh toán séc được xác định theo ngày ký phát và theo thứ tự số séc đã được ký phát, tờ séc có ngày ký phát trước sẽ được thanh toán trước và nếu các tờ séc có cùng ngày ký phát, thì tờ séc có số thứ tự nhỏ sẽ được thanh toán trước.
Điều 23. Thanh toán séc thông qua người thu hộ séc
1. Người thu hộ séc có quyền quy định mức phí dịch vụ thu hộ séc đối với người thụ hưởng. Trong trường hợp tờ séc bị từ chối thanh toán không do lỗi của người thu hộ, người thu hộ không có nghĩa vụ phải hoàn trả phí thu hộ cho người thụ hưởng.
2. Trường hợp tờ séc bị từ chối do lỗi của người thu hộ, người thu hộ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng theo thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp không thỏa thuận được thì xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục giao, nhận và kiểm tra séc tại người thu hộ như sau:
a) Căn cứ vào các tờ séc, người thụ hưởng lập bảng kê nộp séc theo Phụ lục 02 đính kèm Thông tư này. Số liên bảng kê nộp séc do người bị ký phát quy định nhưng phải đảm bảo đủ số tiền để hạch toán, thanh toán và lưu trữ. Bảng kê nộp séc được lập theo từng người bị ký phát kèm theo các tờ séc giao cho người thu hộ. Các yếu tố quy định trên bảng kê nộp séc phải ghi đầy đủ, rõ ràng, không được sửa chữa hoặc tẩy xóa;
b) Khi nhận được các liên bảng kê nộp séc cùng với các tờ séc được nộp vào, người thu hộ phải kiểm tra các yếu tố thể hiện trên tờ séc để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc;
c) Khi phát hiện bảng kê nộp séc có sai sót hoặc các tờ séc không có đầy đủ các điều kiện thì người thu hộ phải trả lại séc cho người nộp séc và yêu cầu lập lại bảng kê nộp séc khác thay thế phù hợp với các tờ séc đủ điều kiện;
d) Nếu không có gì sai sót thì người thu hộ ký xác nhận về việc nhận thu hộ theo yêu cầu của người thụ hưởng và gửi các tờ séc và bảng kê séc tới địa điểm xuất trình đúng thời gian, phương thức thỏa thuận với người thụ hưởng và phù hợp với các quy định hiện hành của người bị ký phát.
4. Thủ tục hạch toán tại người thu hộ séc:
a) Trường hợp thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên séc
Khi nhận được chứng từ thanh toán séc do người bị ký phát gửi đến, người thu hộ sử dụng các chứng từ đó để hạch toán:
- Ghi Nợ tài khoản thích hợp (thanh toán bù trừ, tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi của người bị ký phát...) và ghi Có tài khoản thanh toán của người thụ hưởng.
- Gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng;
b) Trường hợp tờ séc được thanh toán một phần theo thông báo của người bị ký phát
Căn cứ vào số tiền đã được thanh toán, người thu hộ sử dụng các chứng từ thanh toán một phần tờ séc do người bị ký phát gửi đến để hạch toán:
- Ghi Nợ tài khoản thích hợp (thanh toán bù trừ, tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tài khoản thanh toán của người bị ký phát....) và ghi Có tài khoản thích hợp (tài khoản chờ thanh toán khác...).
Người thụ hưởng hoặc người thu hộ (với tư cách là người được người thụ hưởng ủy quyền) phải lập giấy biên nhận theo Phụ lục 04 đính kèm Thông tư này để giao cho người bị ký phát.
Khi người thu hộ nhận được giấy biên nhận của người thụ hưởng nộp vào, căn cứ vào giấy biên nhận, người thu hộ tiến hành lập phiếu chuyển khoản, hạch toán:
- Ghi Nợ tài khoản các khoản chờ thanh toán khác (mở tài khoản chi tiết cho từng người thụ hưởng séc) và ghi Có tài khoản thích hợp (tài khoản thanh toán của người thụ hưởng; tiền mặt).
- Gửi một liên giấy biên nhận tới người bị ký phát;
c) Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày người thu hộ gửi giấy báo Có về việc thanh toán một phần số tiền ghi trên séc, mà người thu hộ không nhận được giấy biên nhận của người thụ hưởng, thì người thu hộ phải chuyển trả lại số tiền của tờ séc đã được thanh toán một phần cho người bị ký phát, hạch toán:
Ghi Nợ tài khoản các khoản chờ thanh toán khác (mở tài khoản chi tiết cho từng người thụ hưởng séc) và ghi Có tài khoản thích hợp (thanh toán bù trừ, tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi của người bị ký phát…).
1. Tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm ban hành quy định nội bộ hướng dẫn về việc cung ứng séc, thanh toán séc, đình chỉ thanh toán séc tại tổ chức đó phù hợp với quy định của Thông tư này.
2. Tổ chức cung ứng séc có quyền thỏa thuận với tổ chức cung ứng séc khác trên cùng địa bàn hoặc khác địa bàn tỉnh, thành phố về việc tổ chức thanh toán séc cho các khách hàng của hai bên, quy định về quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của các bên liên quan trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về việc bảo đảm an toàn trong quá trình thanh toán séc, đồng thời thông báo và phổ biến cho khách hàng của mình thực hiện.
3. Séc thanh toán qua Trung tâm Thanh toán bù trừ séc thực hiện như sau:
a) Đối với các Trung tâm Thanh toán bù trừ séc của Ngân hàng Nhà nước, việc thanh toán séc qua Trung tâm Thanh toán bù trừ séc được áp dụng quy trình thanh toán bù trừ do Ngân hàng Nhà nước quy định;
b) Đối với Trung tâm Thanh toán bù trừ séc là tổ chức khác được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động, thanh toán bù trừ séc được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức đó và các thành viên.
Lãi suất phạt chậm trả séc theo quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Các công cụ chuyển nhượng bằng 150% lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức cung ứng séc niêm yết tại thời điểm thanh toán séc.
1. Trường hợp làm mất séc, thì xử lý như sau:
a) Nếu người ký phát làm mất tờ séc trắng thì người làm mất séc phải thông báo ngay bằng văn bản hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận cho người bị ký phát;
b) Nếu người làm mất séc là người thụ hưởng, thì người làm mất séc phải thông báo mất séc ngay bằng văn bản hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận cho người bị ký phát; đồng thời trực tiếp hoặc thông qua những người chuyển nhượng séc trước mình thông báo cho người ký phát để yêu cầu người ký phát ra thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đã mất cho người bị ký phát.
2. Người làm mất séc sau khi làm thông báo mất séc, nếu tờ séc đó chưa được xuất trình để thanh toán có quyền yêu cầu người ký phát ký phát lại tờ séc có cùng nội dung với tờ séc đã mất và người ký phát có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu này.
3. Người bị ký phát khi nhận được thông báo về việc tờ séc bị mất, phải kiểm tra ngay các thông tin về tờ séc bị mất, và theo dõi séc đã được thông báo mất.
Người bị ký phát không được thanh toán tờ séc đã được báo mất. Khi tờ séc đã được báo mất được xuất trình đòi thanh toán, người bị ký phát có trách nhiệm lập biên bản giữ lại tờ séc đó và thông báo cho người ra thông báo mất séc đến giải quyết.
4. Người bị ký phát không chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc lợi dụng tờ séc bị mất gây ra, nếu trước khi nhận được thông báo mất séc, tờ séc đó đã được xuất trình và thanh toán đúng quy định của pháp luật.
Nếu sau khi có thông báo mất séc mà người bị ký phát vẫn thanh toán cho tờ séc đó thì người bị ký phát chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng.
5. Người bị ký phát có trách nhiệm lưu giữ thông tin về séc bị báo mất và thông báo bằng văn bản cho Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
1. Khi tờ séc bị hư hỏng, người thụ hưởng có quyền yêu cầu người ký phát ký phát lại tờ séc có cùng nội dung để thay thế.
2. Người ký phát séc có nghĩa vụ ký phát lại tờ séc sau khi nhận được tờ séc bị hư hỏng nếu tờ séc còn đủ thông tin hoặc bằng chứng xác định người có tờ séc bị hư hỏng là người thụ hưởng hợp pháp của tờ séc bị hư hỏng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2016.
2. Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11/7/2006 của Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế cung ứng và sử dụng séc; Điều 2 Thông tư số 23/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 về phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và các lĩnh vực khác theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
MẪU SÉC TRẮNG THANH TOÁN QUA TRUNG TÂM
THANH TOÁN BÙ TRỪ
MẪU SÉC TRẮNG THANH TOÁN QUA TRUNG TÂM
THANH
TOÁN BÙ TRỪ
Phần dành cho việc chuyển nhượng:
|
Phần trả bằng tiền mặt:
Họ tên người nhận tiền: (ký và ghi rõ họ tên): ………. Số CMND cấp tại …… ngày |
(Cuống séc) |
Những lưu ý về các tiêu chuẩn mẫu séc:
1. Tiêu chuẩn giấy và kích thước phần thân séc:
- Trọng lượng: 90 đến 105 gram/m2 (khoảng 24 - 28 pound).
- Chiều dài: 180mm;
- Chiều rộng: 90mm;
- Vân giấy: Chiều dọc;
- Độ dày: 0,075 đến 0,190mm (từ 0,003 đến 0,0075 inch)
Mặt trước:
2. Dải từ tính MICR:
- Phải tuân thủ theo chuẩn E13B
- Trình tự thể hiện ở mã số: “Số séc”/ “Mã số của người bị ký phát (chi nhánh hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán)/ “Số tài khoản ký phát séc”/...
- Vị trí dải từ tính MICR: Máy in dải từ phải in theo tiêu chuẩn như sau:
. Tuân theo tiêu chuẩn in dải từ MICR.ANSI X9.27-1988
. Mực từ dùng để in phải theo chuẩn ISO 1004 - 1977
3. Ngày ký phát: Đóng khung cho mỗi ô số (ngày, tháng, năm) để dễ dàng nhận dạng.
4. Số tiền:
- Số tiền bằng chữ cần để hai dòng; Mỗi dòng dài tối thiểu 100mm (4,1 inch);
Khoảng cách giữa mỗi dòng 10mm (0,7 inch).
- Số tiền bằng số cần được đóng khung để dễ dàng nhận dạng hình ảnh...
Mặt sau:
5. Tiêu chuẩn của phần dành cho việc chuyển nhượng:
- Đủ rộng để bảo đảm: Chứa được ít nhất 04 hàng chữ theo kích cỡ chuẩn;
- Chứa được ít nhất 02 hàng chữ theo kích cỡ mở rộng.
- Đủ rộng cho con dấu của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng séc.
6. Thiết kế nội dung phần cuống séc và mặt sau của tờ séc có tính tham khảo.
Phần dành cho khách hàng lập |
Số bảng kê: |
Ngày………/ ………/……. |
Tên người thụ hưởng: …………………………………………………………………………………….
Số hiệu TK: ………………………………………………………………………………………………..
Tại: …………………………………………………………………………………………………………
Số TT |
Số Séc |
Ngày ký phát |
Người ký phát séc |
Số TK người ký phát séc |
Người bị ký phát Mã NH |
Số Tiền |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền bằng số: |
|
|||||
Số tiền bằng chữ: ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………. |
|
Kế toán trưởng |
Chủ tài khoản |
Phần dành cho người thu hộ: Đã nhận đủ …………….. tờ séc của………….. ………………………………………………… Số tài khoản ………………………………… (tại) …………………………………………… |
Phần dành cho người bị ký phát Thanh toán ngày Số tiền thanh toán (bằng số) Bằng chữ □ Toàn bộ số séc □ Trả lại tờ séc số......................... |
||
Kế toán |
Ngày....
tháng ….. năm…… |
Kế toán |
Ngày.... tháng
….. năm…… |
Người bị ký phát |
Phụ lục 03 |
LỆNH THU
Phần dành cho khách hàng lập |
….., ngày … …/ … …/ … ...
Căn cứ thông báo của quý ngân hàng về việc tờ séc số: ……………………………………
ngày ký phát: ……/ …../ …………. người ký phát ……………… không đủ khả năng thanh toán,
Tôi ……………………………. (tên người thụ hưởng).
Địa chỉ: ………………………………………………….
Số CMND (trường hợp cá nhân thụ hưởng) ………………………………………………….
Tài khoản số: ………………………………………………………………..
Tại ngân hàng: ………………………………………………………………
Đề nghị ngân hàng thanh toán cho tôi một phần số tiền của tờ séc trên theo khả năng chi trả hiện có trên tài khoản của người ký phát tại thời điểm nhận được Lệnh thu này và từ chối thanh toán số tiền còn lại.
|
Người thụ hưởng |
|
|
Kế toán trưởng |
Chủ tài khoản |
Phần dành cho người bị ký phát lập Nhận được vào hồi ……………….. Ngày …../ …./ ……… Thanh toán ngày ………………………./ Số tiền thanh toán (Bằng số) …………………………………….. (Bằng chữ) ………………………………………………….. Số tiền từ chối thanh toán (Bằng số) …………………………………….. (Bằng chữ) …………………………………………………………………. |
|
Kế toán |
Kiểm soát (ký tên, đóng dấu)
|
… … … ngày … …/ … …/ … …
Kính gửi: ………..(Ngân hàng thanh toán séc)…………………
Tôi: ………………………..(người thụ hưởng hoặc người thu hộ) ……………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Số CMND (trường hợp người thụ hưởng là cá nhân) …………………………………..
Viết giấy này biên nhận về việc tờ séc số …………………………. ngày ký phát …../ …../…. người ký phát ………………………………….. số tiền ghi trên séc là (bằng số)...................................... …………. Do séc không đủ khả năng thanh toán và theo đề nghị của tôi, Ngân hàng) …………… (tên ngân hàng) …………………… đã thu cho tôi một phần số tiền ghi trên séc là:
Số tiền (bằng số) …………………………………………………………………………………..
Số tiền (bằng chữ) …………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
Người lập giấy ký vào một trong hai ô thích hợp dưới đây
Người thụ hưởng |
Người thu hộ |
||
Kế toán trưởng |
Chủ tài khoản |
Kế toán |
Kiểm soát
|
Phần dành cho người bị ký phát Nhận được ngày …../ …../………….. |
Kế toán |
Kiểm soát
|
Người bị ký phát |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
..........., ngày ......./........./........ |
GIẤY XÁC NHẬN TỪ CHỐI THANH TOÁN SÉC
Kính gửi: (người thụ hưởng séc; …………………………..)
Chúng tôi lấy làm tiếc khi thông báo với Quý khách là tờ séc:
Số séc: …………………………………… Ngày ký phát: ……/ ………./ ………………….
Người ký phát ………………………………………………………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..
Số CMND (trường hợp người ký phát séc là cá nhân): ……………………………
Tài khoản: ……………………………………………………………………………………….
Tại Ngân hàng: ………………………………………………………………………………….
Số tiền viết trên séc (bằng số) ………………………………………………………………….
Bằng chữ: ………………………………………………………………………………………..
Số tiền từ chối thanh toán (bằng số) ………………………………………………………..
Bằng chữ: ………………………………………………………………………………………..
Lý do từ chối: …………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
KẾ TOÁN |
KẾ TOÁN TRƯỞNG |
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP |
Người bị ký phát |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
..........., ngày ......./........./........ |
GIẤY XÁC NHẬN TỪ CHỐI THANH TOÁN SÉC
Kính gửi: (người ký phát …………………………..)
Chúng tôi lấy làm tiếc khi thông báo với Quý khách là tờ séc:
Số séc: …………………………………… Ngày ký phát: ……/ ………./ ………………….
Người thụ hưởng ………………………………………………………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..
Số CMND (trường hợp người ký phát séc là cá nhân): ……………………………
Tài khoản: ……………………………………………………………………………………….
Tại Ngân hàng: ………………………………………………………………………………….
Số tiền viết trên séc (bằng số) ………………………………………………………………….
Bằng chữ: ………………………………………………………………………………………..
Số tiền từ chối thanh toán (bằng số) ………………………………………………………..
Bằng chữ: ………………………………………………………………………………………..
Lý do từ chối: …………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
KẾ TOÁN |
KẾ TOÁN TRƯỞNG |
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP |
Phụ lục 07
Mẫu số: S01/CIC
Người bị ký phát |
Kính gửi:
Số séc ……………………………………… Ngày xuất trình séc ….../ ……/ ………………..
Người ký phát séc (tổ chức hoặc cá nhân) …………………………………………………….
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………..
Số CMND (trường hợp cá nhân ký phát séc): …..ngày cấp.../ ……/...Nơi cấp ………….
Người thụ hưởng séc: …………………………………………………………………………..
Địa chỉ người thụ hưởng: ……………………………………………………………………….
Người ký chuyển nhượng cuối cùng: …………………………………………………………..
Số tiền bằng số: ………………………… (ký hiệu tiền tệ) …………………………………
Số tiền bằng chữ: ……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………..
Lý do: Không đủ khả năng thanh toán □
Số tiền không đủ khả năng thanh toán:.....
Vi phạm các quy định khác □
Kế toán |
…
… … …, ngày …. tháng …. năm …. |
Địa chỉ Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam - Ngân hàng Nhà nước (CIC):
1. Địa chỉ trụ sở làm việc: Số 10 Quang Trung, Quận Hà Đông, TP. Hà Nội.
2. Địa chỉ Website: http://www.creditinfo.org.vn trang thanh toán séc.
3. Địa chỉ Email: sec@creditinfo.org.vn
4. Fax: 04 33824693, điện thoại: 04 33824473
Cung cấp và khai thác thông tin theo 1 trong các phương thức sau:
1. Gửi file số liệu định dạng text theo mẫu vào địa chỉ Email
2. Nhập theo Form trực tiếp trên Website CIC.
3. Gửi qua Fax (04 33824693)/thư bưu điện/cầm tay (với số ít)
4. Tra cứu trực tiếp trên WEB site CIC.
5. Gửi yêu cầu đến CIC qua FAX hoặc Email.
(Mọi thông tin chi tiết xem trên WEB site CIC địa chỉ http://www.creditinfo.org.vn hoặc điện thoại số 04 33824473)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……, ngày … tháng..... năm....
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ MẪU SÉC TRẮNG
Kính gửi: Vụ Thanh toán - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Căn cứ Thông tư số /2015/TT-NHNN ngày tháng năm của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hoạt động cung ứng và sử dụng séc.
- Căn cứ Giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tín dụng/ Giấy phép hoạt động ngân hàng số ... ngày ... tháng ... năm ........
- Tên tổ chức cung ứng séc:..............................................................................
- Địa chỉ trụ sở chính:.........................................................................................
- Điện thoại: ................................................. Fax:..............................................
- (Tên tổ chức cung ứng séc) xin đăng ký mẫu séc trắng gồm các yếu tố theo quy định tại Điều 58 Luật Các công cụ chuyển nhượng; cụ thể kích thước, màu sắc, tờ séc được thiết kế như sau:
- Kích thước:........................................................................................................
- Màu sắc:............................................................................................................
Sau khi mẫu séc trắng được Ngân hàng Nhà nước xác nhận, chúng tôi xin cam kết sẽ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về cung ứng và sử dụng séc./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP |
Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. THỐNG ĐỐC |
[1] Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán.”
[2] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
[3] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
[6] Điều 5, 6 và Điều 7 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hợp đồng, thỏa thuận đã được ký kết trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm thông báo tới khách hàng về quy định mới liên quan đến việc tiếp nhận và xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại bằng các hình thức theo quy định tại hợp đồng, thỏa thuận và trên trang thông tin điện tử chính thức của mình; thực hiện ký lại hợp đồng, thỏa thuận khi khách hàng có yêu cầu. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã ký kết phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.”
STATE
BANK OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 47/VBHN-NHNN |
Hanoi, November 09, 2016 |
REGULATIONS ON PROVISION AND USE OF CHEQUES
The Circular No. 22/2015/TT-NHNN dated November 20, 2015 by the Governor of the State Bank of Vietnam providing for the provision and use of cheques and taking effect as of January 12, 2016 is amended by:
The Circular No. 30/2016/TT-NHNN dated October 14, 2016 by the Governor of the State Bank of Vietnam stipulating amendments to a number of Circulars providing for the provision of payment services and intermediary payment services and taking effect as of November 28, 2016.
Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on credit institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on negotiable instruments dated November 29, 2005;
Pursuant to the Government’s Decree No.156/2013/ND-CP dated November 11, 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
...
...
...
At the request of Director of Payment Department;
The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates this Circular to introduce regulations on the provision and use of cheques[1].
This Circular introduces regulations on the provision and use of cheques at banks and branches of foreign banks operating in the territory of Vietnam.
1. The State Bank of Vietnam, commercial banks, Vietnam Bank for Social Policies, cooperative banks, branches of foreign banks (hereinafter referred to as banks), people’s credit funds, microfinance institutions and other organizations as defined by the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”).
2. Organizational and/or individual entities that use cheques and get involved in the use and payment of cheques, including: drawers, drawees, endorsers, endorsees, guarantors, guarantees, payees, their legal representatives and other persons concerning the use of cheques.
...
...
...
In this document, these terms are construed as follows:
1. Cheque refers to a written instrument which is written out by the drawer to direct the payee to pay a definite sum of money which is drawn from the drawer's chequeing account to the payee.
2. Drawer refers to the person who writes and signs the cheque.
3. Drawee refers to the bank that opens the cheque account for the drawer and assumes responsibility to pay the sum of money written on the cheque as ordered by the drawer.
4. Payee refers to any of the following entities:
a) The recipient of the sum of money written on the cheque as designated by the drawer;
b) Endorsee of a cheque under the methods of transfer provided for in this Circular;
c) Holder of the bearer cheque.
5. Cheque-related person refers to one who takes part in the cheque payment by appending his/her signature to the cheque as a drawer, endorser, guarantor or certifying party.
...
...
...
7. Guarantor refers to the person who guarantees to pay the entire or a part of the sum of money written on the cheque to the payee if the guarantee fails to make payment or makes part payment of the sum of money written on the cheque upon the maturity of that cheque.
8. Guarantee refers to the person whose payment obligation to a payee is fulfilled by a guarantor as guaranteed.
9. Cheque certification means the drawee verifies the sufficient funds to pay the cheque which is presented for payment within the presentment period.
10. Cheque issuance refers to the fact the cheque is signed and given by the drawer to the payee the first time.
11. Cheque transfer means the payee of a cheque transfers the ownership of that cheque to the endorsee by means of signing over on the back of that cheque and giving it to the endorsee.
12. Cheque clearing center refers to the SBV or another institution licensed by the SBV to organize and take the prime charge of the cheque exchange and clearing, and settlement of financial obligations arising from the cheque clearing by its members that are banks or payment service providers licensed by the SBV.
13. Cheque provider refers to the drawee.
14. MICR (Magnetic Ink Character Recognition) is a character-recognition system that uses special ink and characters.
Article 4. Drawing and payment of cheques made out in foreign currency
...
...
...
Cheques are drawn in foreign currency in accordance with regulations of the law on foreign exchange management.
2. Payment of cheques made out in foreign currency:
a) The sum of money specified in a cheque which is drawn in foreign currency as provided for in Clause 1 of this Article shall be paid in foreign currency if the final payee is allowed to receive payments in foreign currency as provided for by the law on foreign exchange management;
b) If a cheque is drawn in foreign currency but the final payee is not allowed to receive payments in foreign currency as provided for by the law on foreign exchange management, the sum of money written on the cheque shall be paid in VND according to the exchange rate announced by the SBV at the payment time or the exchange rate announced by the bank making payment at the payment time.
Article 5. Recourse of dishonoured cheque
1. In case a part or entire sum of money written on a cheque is refused to be paid as regulated hereto, the payee has the right to make recourse to claim the sum of money which legally belongs to him/her. The subject, amount, methods and procedures of resource shall be performed in accordance with regulations in Article 48 – 52 of the Law on negotiable instruments.
2. The endorser who has made payment to a payee shall have the right to make recourse against the drawer or the previous endorser.
ELEMENTS OF A CHEQUE AND CHEQUE DRAWING
...
...
...
Elements of a cheque shall follow regulations in Article 58 of the Law on negotiable instruments.
Article 7. Making and drawing of cheques
1. A cheque must be made out on a blank cheque provided by the drawee. If a cheque is made out on a blank cheque which is not provided by the drawee, then the drawee has the right to refuse to pay that cheque.
2. Elements of a cheque must be printed or clearly written by using a fountain pen or ball pen, not a pencil or a pen with red or fast-fading ink. It's not allowed to edit or erase a cheque. A cheque must be written out in Vietnamese. If a cheque contains foreign elements, it may be written out in foreign language upon agreement by the relevant parties.
3. Information about the payee must be specified according to any of three methods prescribed in Clause 1 Article 60 of the Law on negotiable instruments.
4. The amount in figures written on a cheque must match with the amount in words written on the same cheque.
The amount in figures of the cheque must be written with Arabic numerals (0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9). A dot (.) is used to separate the thousands groups and a comma (,) is a decimal mark.
The amount in words must be written out in a clear manner: the words’ initial letter must be capitalized and closed to the beginning of the first line; there must be neither double line spacing nor too-large spacing between words; and it is forbidden to insert words (on the different line) between two successive words in a cheque.
5. Place of payment means the place where the cheque is to be paid and is indicated by the drawee. If no place of payment is indicated in the cheque, then this cheque shall be presented for payment at any business locations of the drawee.
...
...
...
7. The drawer’s signature must be hand-written directly on the cheque by the person who
has rights and obligations towards to the cheque or who is authorized to write
out and sign the cheque. The drawer’s signature must be
hand-written by using a fountain pen or ball pen and the same as the specimen signature already registered with the
drawee, accompanied with the full name of the signee and the stamp (if
any) of the organization in case the cheque is signed by the legal
representative of that organization or digital signature (if
the electronic payment processing applies).
8. The drawer or the endorser must write or affix the seal
with the phrase “A/C Payee only” on the front of the cheque and below the word
“Cheque” for the purpose of indicating that the cheque cannot be cashed and the
sum of money written on the cheque must be transferred into the payee’s payment
account only.
9. The drawer or the endorser must draw two parallel lines across the front of the cheque from the top left corner to the bottom right corner of the cheque for the purpose of indicating that the sum of money written on the cheque must be only paid to the bank or the payee whose payment account is opened at the drawee bank.
10. The drawer or the endorser must draw two parallel lines across the front of the cheque from the top left corner to the bottom right corner of the cheque and write the name of a specific bank between those lines for the purpose of indicating that the sum of money written on that cheque must be only paid to the named bank or the payee whose payment account is opned at that bank. A cheque with two banks named between the lines shall be invalid unless any of those two banks is paid that cheque on behalf of the other one.
11. If the payment account holder authorizes a person to draw cheques, he/she shall have to complete procedures for notification, registration of specimen signature and cheque payment limit (if any) with the drawee.
Article 8. Rights and obligations of the drawer
1. The drawer has the right to make a stop payment on the cheque he has written out by sending a written notice to the drawee to stop payment of the cheque upon its presentment for payment. A notice of stop payment is only valid if the payee or his/her authorized person has not yet presented the cheque for payment at the drawee after the period of presentment for payment as provided for in Clause 1 Article 19 of this Circular.
2. The drawer must draw cheques in compliance with regulations in Article 7 hereto.
3. The drawer is liable for ensuring his/her solvency to pay the sum of money written on the cheque to the payee at the time the cheque is presented for payment within the period of presentment for payment. The drawer’s solvency refers to the balance on his/her chequeing account and the overdraft facility that he/she is permitted to use as agreed with the drawee.
4. If a cheque is refused to be paid because it has been made out inconsistently with the regulations, the drawer must made out another cheque to replace the refused cheque within the date of receiving the payee’s request or on the business date following the date of receiving the payee’s request.
...
...
...
1. Cheque providers shall design templates of bank cheques that they provide in accordance with regulations in Article 58 and Article 59 of the Law on negotiable instruments.
2. For the purpose of ensuring that cheques shall be paid via cheque clearing centers, the cheque paper, size, elements and their locations on blank cheques must be designed according to the Annex 01a and Annex 01b herein.
Article 10. Application for registration of blank cheque template
1. Commercial banks, Vietnam Bank for Social Policies, cooperative banks and branches of foreign banks must apply to the SBV for registration of bank cheque templates before they print and provide blank cheques to their customers. 01 set of application shall be, by hand or by post, submitted to the SBV (via the Payment Department), including the following documents:
a) The application form for registration of blank cheque template, using the form stated in Annex 08 herein;
b) Design of the blank cheque template, including: size, color and elements of the blank cheque;
...
...
...
2. Within 05 working days as of the receipt of valid application, the SBV shall grant a written certification of the registration of blank cheque template to the cheque provider.
Article 11. Printing and announcement of blank cheque templates
1. Upon the attainment of a written certification of the registration of blank cheque template from the SBV, the cheque provider shall conduct the printing of blank cheques. The cheque provider must send a printed blank cheque to the SBV (via the Payment Department) for retention before printed blank cheques are provided to cheque users.
2. The cheque provider must select and enter into an agreement with qualified printing service provider to print blank cheques on the basis of self-responsibility for ensuring technical factors and anti-counterfeiting features of its provided blank cheques.
3. The cheque provider shall assume responsibility for announcing its blank cheques to relevant parties.
4. The cheque provider shall assume responsibility for regulating and entering into agreements with cheque users on conditions and terms for using its provided cheques. To be specific:
a) Provide a specific quantity of blank cheques to customers on the basis of ensuring the suitability for demand and payment reliability of each customer;
b) Set up formalities and procedures for ensuring the security and allocating responsibilities of relevant parties for storage, maintenance and circulation of blank cheques and cheques in course of payment of cheques within the cheque provider;
c) Stipulate, instruct and disseminate responsibilities for maintaining blank cheques and requirements to be satisfied while using cheques by users of blank cheques.
...
...
...
dd) [3] Force majeure events.
5. Each cheque provider shall have to find information about the requester for first provision of blank cheques at the National Credit Information Center of Vietnam before it decides provide blank cheques to that requester.
6. Each cheque provider must sufficiently and timely provide debit and credit notes to customers who open payment accounts at that cheque provider according to the methods and time of providing credit/debit notes as agreed upon between the cheque provider and its customers in compliance with current laws.
7. [4] Each cheque provider must provide instructions to its customers on use of its cheque payment services.
7a. [5]The cheque provider must respond to verification requests
or complaints from its customers. To be specific:
a) Adopt at least two methods of receiving verification requests/complaints,
via telephone switchboard (with recording) and via business locations of the
cheque provider; ensure the authentication of basic information provided by
customers to the cheque provider;
b) Design and provide verification request/ complaint forms to customers who want to make verification requests/ complaints. In case of receipt of verification requests/ complaints via the telephone switchboard, the cheque provider must request the relevant customers to supplement written verification requests/ complaints according to the required forms within a specific time limit as required by the cheque provider to use as the basis for consideration. If a customer authorizes a person to make a verification request/ complaint, it must comply with regulations of the law on authorization;
c) Stipulate the time-limit for making verification requests/ complaints; it must not less than 60 days as of the date on which the cheque is presented for payment as regulated in Article 19 herein;
d) Respond to a verification request/ complaint within 30 working days as of the receipt of first verification request/ complaint from the customer via any of the methods mentioned in point a hereto;
dd) Process results of verification request/ complaint:
...
...
...
- If it fails to determine reasons or which party at fault while the time-limit for responding to a verification request/ complaint expires as regulated in point d hereof, the cheque provider must, within succeeding 15 days, carry out an agreement with the customer about the remedial measures;
e) If the case shows any sign of crime, the cheque provider shall notify the competent authority in accordance with the law on criminal procedures, send a report to the SBV (via the Payment Department, SBV’s branches in provinces/ cities), and notify the customer in writing of progressing actions against his/her verification request/ complaint. The processing of results of verification request/ complaint shall be responsible by the competent authority. If the competent authority notifies that the results do not show any sign of crime, the cheque provider shall, within 15 working days from the conclusion of the competent authority, carry out an agreement with the customer about the solutions for results of verification request/ complaint;
g) In the case where the cheque provider, customer and relevant parties fail to reach an agreement and/or disagree with the processing of a verification request/ complaint, the dispute shall be settled in accordance with regulations of law.
8. Cheque providers must implement customer identification measures; control, discover and report of high-value transactions, electronic money transfer or doubtful transactions to competent authorities in accordance with regulations of the law on anti-money laundering and relevant laws.
Article 12. Procedures for provision of blank checks
1. The account holder who has demand for use of cheques or his/her authorized person shall send a written request for provision of blank cheques to the cheque provider.
2. Upon the receipt of a written request for provision of blank cheques, the cheque provider shall verify the eligibility of the requester.
3. The cheque provider must print, stamp letters or write contents of cheque elements, including cheque serial number, drawer’s name, drawee's name and characters of MICR code (if any) of blank cheques before providing them to customers. The cheque provider should also print, stamp letters or write the place where the cheque is paid on blank cheques if it is required.
4. The cheque provider must monitor name, address and account number of each customer who is provided with blank cheques, the quantity and sign (serial number, cheque number) of blank cheques provided to that customer.
...
...
...
1. A user of blank cheques must check the number and the accuracy of elements on blank cheques provide by the cheque provider. Any errors or omissions in provided blank cheques should be promptly notified to the cheque provider for exchange for new ones.
2. After receiving blank checks from the cheque provider, the user of blank cheques shall be fully responsible for damage if they let errors occur or let such cheques be abused.
TRANSFER AND COLLECTION OF CHEQUES
1. If a cheque is signed over, the continuity of the row of transfer signatures shall be expressed as follows: In the first transfer of the cheque, the person named as the endorser must be the payee whose name has been written on the front of the cheque; in the second transfer of the cheque, the person named as the endorser must be the endorsee in the first transfer; and so on until the last transfer.
2. The payee of a cheque which has been signed over shall be the last endorsee with his/her signature included in the continuous row of transfer signatures as provided for in Clause 1 of this Article.
3. The drawee, when processing a cheque which has been transferred by endorsement, shall have to examine the continuity of the row of transfer signatures in order to ensure that the sum of money written on the cheque shall be paid to the right payee.
Article 15. Collection of cheques
...
...
...
2. Where a cheque cannot be presented directly at the indicated place of payment, the collector may further transfer it to another collector being its agent under an agreement between two parties. Such transferred collector shall present the cheque for payment.
Article 16. Cheque certification
1. Cheque certification conditions
For issuing a certified cheque, the drawer must have sufficient funds on his/her payment account to prove his/her solvency to pay that cheque; in case a drawer has insufficient funds on his/her payment account but is given consent by the drawee to draw a cheque up to a specific overdraft limit for the purpose of ensuring the drawer's solvency to pay the cheque amount, the drawer has the right to request the drawee to certify the payment of that cheque.
2. Cheque certification procedures
a) Certification of cheque by deposit accounts
The drawer shall make and send the cheque which is fully filled with required information, valid signature and stamp (if any) on its front side, enclosed with the written payment order (the drawee shall prescribe the amount specified in the payment order provided that it must be enough for accounting, settlement and retention). The drawee shall, upon the examination and verification of the satisfaction of conditions prescribed in Clause 1 of this Article, sign and affix its stamp, enclosed with the word “Certified”, on the front of the cheque and process copies of the payment order. To be specific:
...
...
...
- The other copy of the payment order shall be used as the debit not sent to the drawer;
b) Temporary blockage of amount in payment account for cheque certification
The drawer shall make and send the cheque which is fully filled with required information, valid signature and stamp (if any) on its front side. The drawee shall, upon the examination and verification of the satisfaction of conditions prescribed in Clause 1 of this Article, temporarily block the amount in the payment account of the drawer according to the written agreement made by and between the drawer and the drawee. The blocked amount shall equal to the sum written on the certified cheque. Then, the drawee shall sign and affix its stamp, enclosed with the word “Certified”, on the front of the cheque.
3. When certifying the cheque payment, the drawee must guarantee the payment of the sum of money written on the cheque until the presentment period of that cheque expires.
4. If the presentment period expires but the cheque is not yet presented for payment, the drawer may request the drawee to terminate the blockage of his/her payment account or terminate the use of deposit account to guarantee the payment of a cheque. The drawer’s order to terminate the account blockage or the use of deposit account to guarantee the cheque payment is also the stop payment order for that cheque.
1. For guaranteeing a cheque, the guarantor shall write the word "guaranteed", guaranteed amount, name, address and signature of the guarantor and the guarantee's name on the front of the cheque or in attached document.
2. If the guarantee’s name is not specified, the drawer shall be considered as the guarantee in that cheque guarantee.
Article 18. Rights and obligations of the guarantor
...
...
...
2. The guarantor is liable to pay the guaranteed amount if the guarantee fails to make full payment for the cheque when it becomes due.
3. Upon the fulfillment of guarantee obligations, the guarantor may inherit rights of the guarantee over relevant parties, process the guarantee’s collateral and request the guarantee, the drawer and party accepting the cheque guarantee to make payment of guaranteed amount paid.
4. The cheque guarantee by banks shall be governed by regulations in this Circular and relevant laws.
PRESENTMENT AND PAYMENT OF CHEQUES
Article 19. Cheque presentment
A cheque being presented, whether in the form of paper instrument (in case of voucher-based payment processing) or electronic data (in case of electronic cheque payment processing) shall be sent to the place of presentment as defined in Article 20 herein.
1. The time-limit for presenting the cheque for payment shall be 30 days as of the date on which that cheque is drawn (excluding the time when possible force majeure events or contingencies occur).
2. Where a cheque is presented beyond the prescribed time limit but not later than 06 months as of the drawing date, the drawee may still make the payment if it receives no stop payment order regarding such cheque from the drawer and there is sufficient funds on the drawer's account.
...
...
...
The payee or the collector shall present the cheque at the following places:
1. The place of payment indicated in the cheque.
2. Any business location of the drawee if there is no place of payment indicated in the cheque.
3. If a cheque is presented by a payment service provider, apart from the abovementioned places of presentment, that cheque may be presented at the cheque clearing center provided that such payment service provider must be a member of the cheque clearing center.
Article 21. Payment of cheque at the counter of drawee
Where a cheque is presented for payment within the presentment period and place as prescribed in Article 19 and Article 20 herein, and the drawer remains solvent to pay the sum of money written on that cheque, the drawee shall verify the legality and validity of that cheque, and make payment to the payee or his/her authorized person who presents a legal and valid cheque within the presentment date or the date following the presentment date. A cheque shall be paid by the drawee as follows:
1. Receipt and verification of cheque by the drawee:
a) Upon the receipt of copies of the cheque presentment forms and cheques remitted by the payee or collector, the drawee must verify contents written on each presented cheque to ensure the legality and validity of that cheque.
...
...
...
b) Where a cheque does not bear the phrase “A/C Payee only”, the drawee may pay cash to the payee at the place of presentment as prescribed in Article 20 herein, except for the cases where the payment in cash is not allowed as provided for by applicable laws.
The receiver of cheque payment in cash must write his/her name, ID number or number of unexpired passport or other substitute identity paper in the box for cheque cashing information on the back of the cheque;
c) The person committing violations against regulations on cheque control which cause the abuse of cheque or property loss must assume responsibility for compensation.
2. If the balance on the drawer's payment account or the balance plus the overdraft limit on the drawer's payment account (in case the drawer is allowed to overdraft) is sufficient for payment of the whole sum written on the cheques, the drawee shall:
a) Use the cheques as vouchers to debit the drawer’s payment account or deposit account used to guarantee the payment of cheques;
b) Use copies of the cheque presentment forms as vouchers to credit appropriate accounts such as payment account of the payee (if the payee’s account is opened at the drawer); cash (if the payee cashes cheques); clearing account or deposit account at the SBV (in case of clearing payment or payment made via the SBV); account of the collector (if the payment is made under agency agreements), etc. And at the same time, appropriate payment vouchers for clearing (if the collector takes part in clearing payment) or vouchers for transferring money to the collector for crediting the payee's account shall be made;
c) Procedures for payment and circulation of vouchers in case the drawer and the payee open their accounts at the same bank branch or at two branches of the same bank which has an online payment system shall be specified and guided by the General Director (Director) of such branch or bank in accordance with the regulations herein.
Article 22. Handling of dishonored cheques
1. A cheque which is presented for payment within the prescribed presentment period but is returned unpaid because there is not enough money on the drawer’s account opened at the drawee to over that cheque shall be considered as dishonored cheque. A dishonored cheque shall be handled as follows:
...
...
...
The drawee shall concurrently notify that dishonored cheque to the cheque presenter (the payee or the collector) right on the date of presentation or on the working day following that day by a notification method agreed upon between them.
Within 05 working days as of the date on which the notification of the dishonored cheque to the drawer, the drawee must report information of dishonored cheque by using the form stated in Annex 07 herein to the National Credit Information Center of Vietnam. The National Credit Information Center of Vietnam shall provide information searching service related to the dishonored cheque to the cheque provider right on the date of receiving request or on the working day following that day;
b) The payee may, directly or via his/her collector, request the drawee to implement any of the following measures:
- Making certification of refusal to pay the sum of money written on the cheque and returning that cheque to him/her.
- Paying part of the sum of money written on the cheque, which is at most equal to the amount the drawer is entitled to use at the drawee, and making a certification of refusal to pay the unpaid part of the cheque’s sum (In this case, the payee shall make a collection order according to the form stated in Annex 03 herein);
c) Upon the receipt of the payee's collection order requesting the payment of part of the sum of money written on the cheque, the drawee shall:
- Debit the drawer’s payment account and credit the appropriate account (payee’s account; cashing; clearing account; deposit account opened at the SBV, collector’s account, etc.).
- Make clearing payment vouchers (if the collector takes part in clearing payment) or vouchers for transferring money to the collector for crediting the payee's account, and at the same time:
+ Make a certification of refusal to pay the cheque's unpaid amount by using the forms stated in Annex 05 and Annex 06 herein, writing the phrase "paid ...(sum of money)..., refused to pay ...(sum of money)..., date of payment..." on the front of the cheque, then hand such certification enclosed with the cheque and other payment vouchers to the payee or the collector; send certification of refusal to pay the cheque to the drawer.
...
...
...
The drawee must monitor partially paid cheques. Information relating to the drawer of dishonored cheque shall be processed in accordance with regulations in Clause 2 of this Article.
- When making part payment of the sum of money written on the cheque, the drawee shall request the payee (if the payment is transferred to the payee’s account opened at the drawee or if the cheque is cashed) or the collector (if the payment is made to the collector) to make a receipt using the form stated in Annex 04 herein for retention.
2. Where many cheques are presented at the same time for receiving payment from the same drawer who is insolvent to fully pay them, the order for processing such cheques shall be determined according to their drawing dates and ordinal numbers of the drawn cheques. Cheques with earlier drawing dates shall be paid first. Among cheques of the same drawing date, those with smaller ordinal numbers shall be paid first.
Article 23. Payment of cheque through collector
1. The collector may impose the cheque collection service charges on the payee. In case a cheque is refused to be paid through no fault of the collector, the collector shall not be obliged to refund the collection service charge to the payee.
2. In case a cheque is refused to be paid due to the collector's fault, the collector shall be obliged to pay damages to the payee under the agreement between the two parties. Failing to reach an amicable agreement between the two parties, the case shall be handled in accordance with prevailing laws.
3. Procedures for delivery, receipt and verification of cheque at the collector shall be as follows:
a) Based on cheques, the payee shall make cheque presentment form using the form stated in Annex 02 herein. The number of copies of cheque presentment form shall be prescribed by the drawee provided that they must be enough for accounting, payment and retention. The cheque presentment form shall be made for each drawee and enclosed with cheques to be handed over to the collector. Required information on the cheque presentment form must be fully and clearly filled without modification or erasement;
b) Upon the receipt of copies of the cheque presentment form and cheques, the collector must verify contents written on each cheque to ensure the legality and validty of that cheque;
...
...
...
d) If no error is detected, the collector shall sign for certification of the cheque collection at the request of the payee, and send cheques and the cheque presentment form to the place of presentation within the prescribed time limit and by mode agreed upon with the payee and in compliance with the drawee's current regulations.
4. Procedures for accounting at the collector:
a) Full payment of the sum of money written on cheque:
Upon the receipt of the cheque payment vouchers sent by the drawee, the collector shall use such vouchers for accounting as follows:
- Debit appropriate account (clearing account, deposit account opened at the SBV, deposit account of the drawee, etc.) and credit the account of the payee.
- Send the credit note to the payee;
b) Part payment of cheque as notified by the drawee
Based on the paid amount, the collect shall use vouchers of part payment of the cheque sent by the drawee for accounting as follows:
- Debit appropriate account (clearing account, payment account at the SBV, payment account of the drawee, etc.) and credit the appropriate account (account for other expected payments, etc.).The payee or the collector (in the capacity as the payee’s authorized person) shall have to issue a receipt using the form stated in Annex 04 herein and hand it to the drawee.
...
...
...
- Debit the account of other expected payments (with a detail account opened for each cheque payee) and credit appropriate account (the payee’s payment account; or cash).
- Send a copy of such receipt to the drawee;
c) In case where the collector, past five working days after sending the credit note on the part payment of the sum of money written on the cheque, receives no receipt from the payee, it shall have to refund the partially paid amount of the cheque to the drawee, and make accounting as follows:
Debit the account of other expected payments (with a detail account opened for each cheque payee) and credit appropriate account (clearing account, payment account at the SBV, deposit account of the drawee, etc.).
1. Each cheque provider shall have to promulgate its internal regulations on the provision, payment and suspension of payment of cheques in compliance with regulations herein.
2. A cheque provider may enter into an agreement with another cheque provider in the same or different province/city on the payment of cheques to their customers, procedures, authority and responsibilities of relevant parties on the basis of self-responsibility for ensuring the security during the cheque payment, and provide notification thereof to their customers.
3. Payment of cheque via the cheque clearing center:
a) With regard to cheque clearing centers affiliated to the SBV, the payment of cheques via a cheque clearing center must comply with the clearing procedures adopted by the SBV;
...
...
...
Article 25. Penalty interest rate
The interest rate for delay of cheque payment as provided for in Clause 2 Article 71 of the Law on negotiable instruments shall be equal to 150% of the interest rate for demand deposits announced by the cheque provider at the time of cheque payment.
1. The loss of cheque shall be handled as follows:
a) If a blank cheque is lost by the drawer, the drawer must notify such cheque loss in writing or any other forms as agreed upon to the drawee;
b) If a cheque is lost by the payee, the payee must notify such cheque loss in writing or under any other forms as agreed to the drawee. And at the same time the payee must, personally or via previous endorsers, request the drawer to make a stop payment order for the lost cheque to the drawee.
2. The person who lost a cheque, after notifying the cheque loss, may request the drawer to draw another cheque having the same contents as the lost one if the lost cheque is not yet presented for payment. And in this case, the drawer must agree to that request.
...
...
...
The drawee must not pay the cheque the loss of which has been notified. If the cheque the loss of which has been notified is presented for payment, the drawee must make a written record to keep that cheque and inform the person notifying the cheque loss for handling.
4. The drawee shall not bear responsibility for damage caused by the abuse of the lost cheque if such cheque is, before the cheque loss is notified, presented and paid according to the provisions of law.
If the drawee still pays the cheque after receiving the notification of the loss of that cheque, that drawee must pay damages to the payee.
5. The drawee must retain information about the lost cheque and send written report thereof to the National Credit Information Center of Vietnam.
1. Where a cheque is damaged, the payee may request the drawer to write out another cheque with the same contents for replacement.
2. The drawer is obliged to draw another cheque after taking back the damaged one provided that such cheque still shows sufficient information or there exists evidence that the holder of the damaged cheque is its lawful payee.
...
...
...
1. This Circular comes into force as of January 12, 2016.
2. Decision No. 30/2006/QD-NHNN dated July 11, 2006 by the State Bank of Vietnam promulgating Regulation on provision and use of cheques; Article 2 of the Circular No. 23/2011/TT-NHNN dated August 31, 2011 regarding the plan for simplification of administrative procedures in payment service sector and other sectors in compliance with the Government’s resolutions on simplification of administrative procedures of activities under the management of the State Bank shall be null and void as of the effective date of this Circular.
Article 29. Implementation organization
The Chief of Office, the Director of the Payment Department, Heads of relevant affiliates of SBV, Directors of SBV’s branches in central-affiliated cities/ provinces, Chairpersons of the Board of Directors, Chairpersons of the Member Boards, and General Directors (Directors) of commercial banks, branches of foreign banks, Vietnam Bank for Social Policies, cooperative banks, people’s credit funds and microfinance institutions shall implement this Circular./.
CERTIFICATION OF CONSOLIDATED DOCUMENT
PP THE GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR
Nguyen Dong Tien
...
...
...
“Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on credit institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on negotiable instruments No. 49/2005/QH11 dated November 29, 2005;
Pursuant to the Government's Decree No.101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payments; the Government's Decree No. 80/2016/NĐ-CP dated July 01, 2016 on amendments to a number of articles of the Government's Decree No.101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payments;
Pursuant to the Government’s Decree No.156/2013/NĐ-CP dated November 11, 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
At the request of Director of Payment Department;
The Govenor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular to provide amendments to a number of Circulars providing for the provision of payment services and intermediary payment services.”
[2] This point is amended in compliance with regulations in Clause 1 Article 2 of the Circular No. 30/2016/TT-NHNN dated October 14, 2016 stipulating amendments to a number of Circulars providing for the provision of payment services and intermediary payment services and taking effect as of November 28, 2016.
[3] This point is amended in compliance with regulations in Clause 1 Article 2 of the Circular No. 30/2016/TT-NHNN dated October 14, 2016 stipulating amendments to a number of Circulars providing for the provision of payment services and intermediary payment services and taking effect as of November 28, 2016.
...
...
...
[5] This clause is amended in compliance with regulations in Clause 3 Article 2 of the Circular No. 30/2016/TT-NHNN dated October 14, 2016 stipulating amendments to a number of Circulars providing for the provision of payment services and intermediary payment services and taking effect as of November 28, 2016.
[6] Articles 5, 6 and 7 of the Circular No. 30/2016/TT-NHNN dated October 14, 2016 stipulating amendments to a number of Circulars providing for the provision of payment services and intermediary payment services and taking effect as of November 28, 2016 provide for as follows:
“Article 5. Effect
This Circular comes into force as of November 28, 2016.
Article 6. Transitional clause
With regard to contracts/agreements which have been signed before the effective date of this Circular, providers of payment services/ intermediary payment services must inform their customers of new regulations on the receipt and handling of verification requests/complaints under the forms specified in signed contracts/agreements, and post them on their portals; sign other contracts/agreements as requested by customers. Modification or additions to a signed contract must comply with regulations herein.
Article 7. Implementation organization
The Chief of Office, the Director of the Payment Department, Heads of relevant affiliates of SBV, Directors of SBV’s branches in central-affiliated cities/ provinces, Chairpersons of the Board of Directors (the Member Boards), and General Directors (Directors) of providers of payment services, those of providers of intermediary payment services, and other individual and organizational entities shall implement this Circular./.”
;Văn bản hợp nhất 47/VBHN-NHNN năm 2016 hợp nhất Thông tư quy định hoạt động cung ứng và sử dụng séc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 47/VBHN-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: | 09/11/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 47/VBHN-NHNN năm 2016 hợp nhất Thông tư quy định hoạt động cung ứng và sử dụng séc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có Video