VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2017 |
Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật Các tổ chức tín dụng1.
Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Luật này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức tín dụng;
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
3. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thì áp dụng theo quy định của Luật này.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngân hàng được quyền thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại, bao gồm:
a) Tập quán thương mại quốc tế do Phòng Thương mại quốc tế ban hành;
b) Tập quán thương mại khác không trái với pháp luật của Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.
5. Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
6. Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật Hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
7. Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.
8. Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.
Tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.
9. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
10. Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
11. Giấy phép bao gồm Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
12. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
13. Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
15. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
16. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
17. Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
18. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
19. Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
20. Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
21. Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác.
22. Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng.
23. Sản phẩm phái sinh là công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến về giá trị của một tài sản tài chính gốc như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản tài chính khác.
24. Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.
25. Khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp bao gồm khoản đầu tư chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc khoản đầu tư khác đủ để chi phối quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.
26. Cổ đông lớn của tổ chức tín dụng cổ phần là cổ đông sở hữu trực tiếp, gián tiếp từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng cổ phần đó.
27. Sở hữu gián tiếp là việc tổ chức, cá nhân sở hữu vốn điều lệ, vốn cổ phần của tổ chức tín dụng thông qua người có liên quan hoặc thông qua ủy thác đầu tư.
28. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ với công ty con và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; các công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này với công ty con và ngược lại;
b) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó hoặc với công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại;
c) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;
d) Cá nhân với vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của người này;
đ) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với cá nhân theo quy định tại điểm d khoản này của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này với tổ chức, cá nhân ủy quyền; các cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của cùng một tổ chức với nhau;
g)2 Pháp nhân, cá nhân khác có mối quan hệ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, giám sát đối với từng trường hợp cụ thể.
29. Công ty liên kết của tổ chức tín dụng là công ty trong đó tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 11% vốn điều lệ hoặc trên 11% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, nhưng không phải là công ty con của tổ chức tín dụng đó.
30. Công ty con của tổ chức tín dụng là công ty thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết;
b) Tổ chức tín dụng có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng Quản trị, Hội đồng Thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty con;
c) Tổ chức tín dụng có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty con;
d) Tổ chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng trực tiếp hay gián tiếp kiểm soát việc thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị, Hội đồng Thành viên của công ty con.
31. Người quản lý tổ chức tín dụng bao gồm Chủ tịch, thành viên Hội đồng Quản trị; Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
32. Người điều hành tổ chức tín dụng bao gồm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
33.3 Can thiệp sớm là việc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khắc phục tình trạng quy định tại khoản 1 Điều 130a của Luật này.
34.4 Kiểm soát đặc biệt là việc đặt một tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Mục 1 Chương VIII của Luật này.
35.5 Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (sau đây gọi là phương án cơ cấu lại) là một trong các phương án sau đây:
a) Phương án phục hồi;
b) Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp;
c) Phương án giải thể;
d) Phương án chuyển giao bắt buộc;
đ) Phương án phá sản.
36.6 Phương án phục hồi là phương án áp dụng các biện pháp để tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt tự khắc phục tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt.
37.7 Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp là phương án áp dụng khi có tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, hợp nhất, có nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
38.8 Phương án chuyển giao bắt buộc là phương án chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải chuyển giao toàn bộ cổ phần, phần vốn góp cho bên nhận chuyển giao.
39.9 Bên nhận chuyển giao là tổ chức tín dụng trong nước, tổ chức tín dụng nước ngoài, nhà đầu tư khác có đề nghị được nhận chuyển giao bắt buộc và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định được nhận chuyển giao bắt buộc.
40.10 Tổ chức tín dụng hỗ trợ là tổ chức tín dụng được chỉ định tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành, hỗ trợ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 5. Sử dụng thuật ngữ liên quan đến hoạt động ngân hàng
Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng không được phép sử dụng cụm từ hoặc thuật ngữ “tổ chức tín dụng”, “ngân hàng”, “công ty tài chính”, “công ty cho thuê tài chính” hoặc các cụm từ, thuật ngữ khác trong tên của tổ chức, chức danh hoặc trong các phần phụ thêm của tên, chức danh hoặc trong giấy tờ giao dịch hoặc quảng cáo của mình nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức của mình là một tổ chức tín dụng.
Điều 6. Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.
6. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Điều 7. Quyền tự chủ hoạt động
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ khác nếu thấy không đủ điều kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền hoạt động ngân hàng
1. Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thì được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
Điều 9. Hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng và hình thức xử lý các hành vi này.
Điều 10. Bảo vệ quyền lợi của khách hàng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm sau đây:
1. Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật và công bố công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh;
2. Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi;
3. Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng;
4. Thông báo công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng;
5. Công bố thời gian giao dịch chính thức và không được tự ý ngừng giao dịch vào thời gian đã công bố. Trường hợp ngừng giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết tại nơi giao dịch chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép ngừng giao dịch quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 29 của Luật này.
Điều 11. Trách nhiệm phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm sau đây:
1. Không được che giấu, thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp;
2. Xây dựng quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
3. Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
4. Hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố.
Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng
1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và phải là một trong những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng;
b) Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
2. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác là người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng đang cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin cho chủ tài khoản về giao dịch và số dư trên tài khoản của chủ tài khoản theo thỏa thuận với chủ tài khoản.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh và được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được trao đổi thông tin với nhau về hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Nhân viên, người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiết lộ bí mật kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi và các giao dịch của khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi, các giao dịch của khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
Điều 15. Cơ sở dữ liệu dự phòng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục.
2. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu dự phòng của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và các tổ chức tín dụng không nhận tiền gửi thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 16. Mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục, tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
1. Chính phủ thành lập ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.
2. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách.
3. Ngân hàng chính sách phải thực hiện kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; xây dựng, ban hành quy trình nội bộ về các hoạt động nghiệp vụ; thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động và hoạt động thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 18. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép
Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép theo quy định của Luật này.
1. Chính phủ quy định mức vốn pháp định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể việc xử lý trường hợp khi giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định.
Điều 20. Điều kiện cấp Giấy phép
1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.
Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;
c) Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này;
d) Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
c) Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
d) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này;
e) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này;
b) Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này.
4. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;
b) Quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.
5. Điều kiện cấp Giấy phép đối với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 21. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép
Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
Điều 22. Thời hạn cấp Giấy phép
1. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép cho tổ chức đề nghị cấp phép.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép cho văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
3. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép phải nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 24. Đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động
Sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đăng ký kinh doanh; văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Công bố thông tin hoạt động
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải công bố trên phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và trên một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động các thông tin sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;
2. Số, ngày cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và các hoạt động kinh doanh được phép thực hiện;
3. Vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;
4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;
5. Danh sách, tỷ lệ góp vốn tương ứng của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của tổ chức tín dụng;
6. Ngày dự kiến khai trương hoạt động.
Điều 26. Điều kiện khai trương hoạt động
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động.
2. Để khai trương hoạt động, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã đăng ký Điều lệ tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có đủ vốn điều lệ, vốn được cấp, có kho tiền đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, có trụ sở đủ điều kiện bảo đảm an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng;
c) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, quy mô hoạt động;
đ) Có quy chế quản lý nội bộ về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính; quy chế nội bộ về quản lý rủi ro; quy chế về quản lý mạng lưới;
e) Vốn điều lệ, vốn được cấp bằng đồng Việt Nam phải được gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động. Vốn điều lệ, vốn được cấp được giải tỏa khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã khai trương hoạt động;
g) Đã công bố thông tin hoạt động theo quy định tại Điều 25 của Luật này.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải tiến hành khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động; Ngân hàng Nhà nước đình chỉ việc khai trương hoạt động khi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Tổ chức được cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong Giấy phép.
2. Tổ chức được cấp Giấy phép không được tẩy xóa, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép.
1. Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;
b)11 Tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức pháp lý;
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép;
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
đ) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
e) Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng trong trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi Giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép đã cấp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức bị thu hồi Giấy phép phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực thi hành.
4. Quyết định thu hồi Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 29. Những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các thủ tục thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng; tên, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c)12 Địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức tín dụng;
d) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
đ)13 Mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu; mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn thành cổ đông thường và ngược lại.
Trường hợp mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn, bên mua, nhận chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện đối với chủ sở hữu, thành viên góp vốn theo quy định tại các điều 20, 70 và 71 của Luật này;
e)14 Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng;
g)15 Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài.
2.16 Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này và việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3.17 Việc thay đổi mức vốn điều lệ, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn của quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Khi được chấp thuận thay đổi một hoặc một số nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:
a)18 Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng phù hợp với thay đổi đã được chấp thuận;
b) Đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Công bố nội dung thay đổi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 30. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương mại
1. Tùy theo loại hình hoạt động, sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, tổ chức tín dụng được thành lập:
a) Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, kể cả tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính;
b) Chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác ở nước ngoài.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập, chấm dứt, giải thể đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng loại hình tổ chức tín dụng.
1. Điều lệ của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không được trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều lệ phải có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính;
b) Nội dung, phạm vi hoạt động;
c) Thời hạn hoạt động;
d) Vốn điều lệ, phương thức góp vốn, tăng, giảm vốn điều lệ;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;
e) Thể thức bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;
g) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của chủ sở hữu, thành viên góp vốn đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần;
h) Quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên góp vốn đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; quyền, nghĩa vụ của cổ đông đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần;
i) Người đại diện theo pháp luật;
k) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm soát và kiểm toán nội bộ;
l) Thể thức thông qua quyết định của tổ chức tín dụng; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
m) Căn cứ, phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát;
n) Các trường hợp giải thể;
o) Thủ tục sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
2. Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Luật này.
3. Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng phải gửi19 Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông qua.
Điều 32. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 33. Những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ
1. Những người sau đây không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương của tổ chức tín dụng:
a) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người thuộc đối tượng không được tham gia quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng;
d) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị buộc giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại diện theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố doanh nghiệp đó;
đ) Người đã từng bị đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 37 của Luật này hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xác định người đó có vi phạm dẫn đến việc tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;
e) Người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được là thành viên Ban kiểm soát của cùng tổ chức tín dụng;
g) Người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên không được là Tổng giám đốc (Giám đốc) của cùng tổ chức tín dụng;
h)20 Người phải chịu trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Những người sau đây không được là Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Giám đốc công ty con của tổ chức tín dụng:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án;
c) Người đã bị kết án về tội từ tội phạm nghiêm trọng trở lên;
d) Người đã bị kết án về tội xâm phạm sở hữu mà chưa được xóa án tích;
đ) Cán bộ, công chức, người quản lý từ cấp phòng trở lên trong các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm từ 50% vốn điều lệ trở lên, trừ người được cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại tổ chức tín dụng;
e) Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại tổ chức tín dụng;
g) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
3. Cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) và vợ, chồng của những người này không được là Kế toán trưởng hoặc là người phụ trách tài chính của tổ chức tín dụng.
Điều 34. Những trường hợp không cùng đảm nhiệm chức vụ
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người điều hành của tổ chức tín dụng đó và của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng hợp tác xã. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người quản lý của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức này là công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc là thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng đó.
2. Trưởng Ban kiểm soát không được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát, người quản lý của tổ chức tín dụng khác. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời đảm nhiệm một trong các chức vụ sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, người điều hành, nhân viên của cùng một tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc nhân viên của doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành hoặc là cổ đông lớn của doanh nghiệp đó;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, người điều hành của doanh nghiệp mà thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp đó đang là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, người điều hành tại tổ chức tín dụng.
3.21 Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của tổ chức tín dụng. Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) hoặc các chức danh tương đương của doanh nghiệp khác.
4.22 Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng không được đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) hoặc các chức danh tương đương của doanh nghiệp khác.
Điều 35. Đương nhiên mất tư cách
1. Các trường hợp sau đây đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc):
a) Mất năng lực hành vi dân sự, chết;
b) Vi phạm quy định tại Điều 33 của Luật này về những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ;
c) Là người đại diện phần vốn góp của một tổ chức là cổ đông hoặc thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng khi tổ chức đó bị chấm dứt tư cách pháp nhân;
d) Không còn là người đại diện phần vốn góp theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức;
đ) Bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
e) Khi tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;
g) Khi hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) hết hiệu lực;
h) Không còn là thành viên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
2. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phải có văn bản báo cáo kèm tài liệu chứng minh về việc các đối tượng đương nhiên mất tư cách theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng trên đương nhiên mất tư cách và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo này; thực hiện các thủ tục bầu, bổ nhiệm chức danh bị khuyết theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi đương nhiên mất tư cách, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm.
Điều 36. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
1. Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng bị miễn nhiệm, bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Có đơn xin từ chức gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng;
c) Không tham gia hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này;
đ) Thành viên độc lập của Hội đồng quản trị không bảo đảm yêu cầu về tính độc lập;
e) Các trường hợp khác do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định.
2. Sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phải có văn bản kèm tài liệu liên quan báo cáo Ngân hàng Nhà nước.
1. Ngân hàng Nhà nước có quyền đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch, các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng ban, các thành viên Ban kiểm soát, người điều hành tổ chức tín dụng vi phạm quy định tại Điều 34 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm, bầu, bổ nhiệm người thay thế hoặc chỉ định người thay thế nếu xét thấy cần thiết.
2. Ban kiểm soát đặc biệt có quyền đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên Ban kiểm soát; người điều hành của tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt nếu xét thấy cần thiết.
3. Người bị đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải có trách nhiệm tham gia xử lý các tồn tại và vi phạm có liên quan đến trách nhiệm cá nhân khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hoặc Ban kiểm soát đặc biệt.
Điều 38. Quyền, nghĩa vụ của người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, Điều lệ của tổ chức tín dụng, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng.
2. Thực hiện quyền, nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, vì lợi ích của tổ chức tín dụng, cổ đông, thành viên góp vốn và chủ sở hữu tổ chức tín dụng.
3. Trung thành với tổ chức tín dụng; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của tổ chức tín dụng, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của tổ chức tín dụng để thu lợi cá nhân hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác làm tổn hại tới lợi ích của tổ chức tín dụng, cổ đông, thành viên góp vốn và chủ sở hữu tổ chức tín dụng.
4. Bảo đảm lưu trữ hồ sơ của tổ chức tín dụng để cung cấp được các số liệu phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành, kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức tín dụng, hoạt động thanh tra, giám sát, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước.
5. Am hiểu về các loại rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
6. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho tổ chức tín dụng về quyền lợi của mình tại tổ chức khác, giao dịch với tổ chức, cá nhân khác có thể gây xung đột với lợi ích của tổ chức tín dụng và chỉ được tham gia vào giao dịch đó khi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên chấp thuận.
7. Không được tạo điều kiện để bản thân hoặc người có liên quan của mình vay vốn, sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác của tổ chức tín dụng với những điều kiện ưu đãi, thuận lợi hơn so với quy định chung của tổ chức tín dụng.
8. Không được tăng lương, thù lao hoặc yêu cầu trả thưởng khi tổ chức tín dụng bị lỗ.
9. Các nghĩa vụ khác do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định.
Điều 39. Trách nhiệm công khai các lợi ích liên quan
1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng phải công khai với tổ chức tín dụng các thông tin sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà mình và người có liên quan đứng tên sở hữu phần vốn góp, cổ phần hoặc ủy quyền, ủy thác cho cá nhân, tổ chức khác đứng tên từ 5% vốn điều lệ trở lên;
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà mình và người có liên quan đang là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Việc công khai thông tin quy định tại khoản 1 Điều này và việc thay đổi thông tin liên quan phải được thực hiện bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi thông tin.
3. Tổ chức tín dụng phải công khai thông tin quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ hàng năm cho Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng và được niêm yết, lưu giữ tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng.
4.23 Tổ chức tín dụng phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin công khai theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 40. Hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;
b) Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;
c) Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
3. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá định kỳ.
1. Tổ chức tín dụng phải thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ tổ chức tín dụng.
2. Kiểm toán nội bộ thực hiện rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
3. Kết quả kiểm toán nội bộ phải được báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và gửi Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
1. Trước khi kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để kiểm toán các hoạt động của mình trong năm tài chính tiếp theo.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định chọn tổ chức kiểm toán độc lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn.
3. Tổ chức tín dụng phải thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm toán độc lập.
4. Việc kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng là hợp tác xã thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này.
Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Điều 43. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và cơ cấu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên là cơ quan quản trị có toàn quyền nhân danh tổ chức tín dụng để quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu.
2. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên có thể được bầu hoặc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
3. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên không đủ hai phần ba tổng số thành viên của nhiệm kỳ hoặc không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ số lượng thành viên, tổ chức tín dụng phải bổ sung đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên.
4. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên sử dụng con dấu của tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên có Thư ký để giúp việc cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Chức năng, nhiệm vụ của Thư ký do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quy định.
6. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải thành lập các Ủy ban để giúp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trong đó phải có Ủy ban Quản lý rủi ro và Ủy ban Nhân sự. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quy định nhiệm vụ, quyền hạn của hai Ủy ban này theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 44. Ban kiểm soát và cơ cấu Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
2. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có ít nhất 03 thành viên, số lượng cụ thể do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định, trong đó phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên chuyên trách, không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc khác tại tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp khác.
3. Ban kiểm soát có bộ phận giúp việc, bộ phận kiểm toán nội bộ, được sử dụng các nguồn lực của tổ chức tín dụng, được thuê chuyên gia và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ của mình.
4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu hoặc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
5. Trường hợp số thành viên Ban kiểm soát không đủ hai phần ba tổng số thành viên của nhiệm kỳ hoặc không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ số lượng thành viên, tổ chức tín dụng phải bổ sung đủ số lượng thành viên Ban kiểm soát.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
1. Giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng trong việc quản trị, điều hành tổ chức tín dụng; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hàng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm soát, các chính sách quan trọng về kế toán và báo cáo.
2a.24 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ.
3. Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ; có quyền sử dụng tư vấn độc lập và quyền được tiếp cận, cung cấp đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hàng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính, đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn.
5. Kiểm tra sổ kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn hoặc nhóm cổ đông lớn hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn hoặc Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của pháp luật. Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
6. Kịp thời thông báo cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả, nếu có.
7. Lập danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; lưu giữ và cập nhật thay đổi của danh sách này.
8. Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
9. Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này hoặc vượt quá thẩm quyền được giao và trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 46. Quyền, nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát
1. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát quy định tại Điều 45 của Luật này.
2. Chuẩn bị chương trình họp của Ban kiểm soát trên cơ sở ý kiến đề xuất của thành viên Ban kiểm soát liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Ban kiểm soát.
3. Thay mặt Ban kiểm soát ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát.
4. Thay mặt Ban kiểm soát triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường quy định tại Điều 45 của Luật này hoặc đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường.
5. Tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.
6. Yêu cầu ghi lại ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên nếu ý kiến của mình khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu, thành viên góp vốn.
7. Chuẩn bị kế hoạch làm việc và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban kiểm soát.
8. Bảo đảm các thành viên Ban kiểm soát nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời gian thảo luận các vấn đề mà Ban kiểm soát phải xem xét.
9. Giám sát, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát.
10. Ủy quyền cho một thành viên khác của Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của mình trong thời gian vắng mặt.
11. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 47. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát
1. Tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ của tổ chức tín dụng và quy định nội bộ của Ban kiểm soát một cách trung thực, cẩn trọng vì lợi ích của tổ chức tín dụng và của cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu.
2. Bầu một thành viên Ban kiểm soát làm Trưởng Ban kiểm soát.
3. Yêu cầu Trưởng Ban kiểm soát triệu tập Ban kiểm soát họp bất thường.
4. Kiểm soát hoạt động kinh doanh, kiểm soát sổ sách kế toán, tài sản, báo cáo tài chính và kiến nghị biện pháp khắc phục.
5. Được quyền yêu cầu cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng cung cấp số liệu và giải trình các hoạt động kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
6. Báo cáo Trưởng Ban kiểm soát về hoạt động tài chính bất thường và chịu trách nhiệm về đánh giá và kết luận của mình.
7. Tham dự cuộc họp của Ban kiểm soát, thảo luận và biểu quyết về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát, trừ những vấn đề có xung đột lợi ích với thành viên đó.
8. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 48. Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên bổ nhiệm một trong số các thành viên của mình làm Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc thuê Tổng giám đốc (Giám đốc), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao nhất của tổ chức tín dụng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Điều 49. Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
2. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của tổ chức tín dụng.
3. Thiết lập, duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả.
4. Lập và trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo tài chính. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác.
5. Ban hành theo thẩm quyền quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều hành kinh doanh, hệ thống thông tin báo cáo.
6. Báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Đại hội đồng cổ đông và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng.
7. Quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó và kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
8. Kiến nghị, đề xuất cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định theo thẩm quyền.
9. Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường theo quy định của Luật này.
10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
11. Ký kết hợp đồng nhân danh tổ chức tín dụng theo quy định của Điều lệ và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
12. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của tổ chức tín dụng.
13. Tuyển dụng lao động; quyết định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền.
14. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Có đạo đức nghề nghiệp;
c)25 Có bằng đại học trở lên;
d)26 Có ít nhất 03 năm là người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm là người quản lý, người điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc của doanh nghiệp khác có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán.
2. Thành viên độc lập của Hội đồng quản trị phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không phải là người đang làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc đã làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó trong 03 năm liền kề trước đó;
b) Không phải là người hưởng lương, thù lao thường xuyên của tổ chức tín dụng ngoài những khoản phụ cấp của thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
c) Không phải là người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em và vợ, chồng của những người này là cổ đông lớn của tổ chức tín dụng, người quản lý hoặc thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng;
d) Không trực tiếp, gián tiếp sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng; không cùng người có liên quan sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng;
đ) Không phải là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng tại bất kỳ thời điểm nào trong 05 năm liền kề trước đó.
3. Thành viên Ban kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Có đạo đức nghề nghiệp;
c) Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán; có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, kế toán hoặc kiểm toán; nhiệm.
d) Không phải là người có liên quan của người quản lý tổ chức tín dụng;
đ) Thành viên Ban kiểm soát chuyên trách phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương
4. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Có đạo đức nghề nghiệp;
c) Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật;
d)27 Có ít nhất 05 năm là người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
đ) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
5. Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc công ty con và các chức danh tương đương phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật này; đối với Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm; hoặc có bằng đại học trở lên ngoài các ngành, lĩnh vực nêu trên và có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm;
c) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
6. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tài chính vi mô.
1. Danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm các chức danh này. Những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải thuộc danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến việc bầu, bổ nhiệm các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tín dụng phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước danh sách những người được bầu, bổ nhiệm các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bầu, bổ nhiệm.
Mục 3. TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 52. Các loại cổ phần, cổ đông
1. Tổ chức tín dụng cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Tổ chức tín dụng có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi biểu quyết.
3. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng và chỉ được trả khi tổ chức tín dụng có lãi. Trường hợp tổ chức tín dụng kinh doanh thua lỗ hoặc có lãi nhưng không đủ để chia cổ tức cố định thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng do Đại hội đồng cổ đông quyết định và được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Tổng giá trị mệnh giá của cổ phần ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý, người điều hành khác của tổ chức tín dụng không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành. Người được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
4. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền như cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6.28 Tổ chức tín dụng cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa, trừ ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc quy định tại Mục 1đ Chương VIII của Luật này.
Điều 53. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Tham dự và phát biểu ý kiến trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.
2. Được nhận cổ tức theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
3. Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức tín dụng.
4. Được chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông khác của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
5. Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác.
6. Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ của tổ chức tín dụng, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
7. Được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần sở hữu tại tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản.
8. Được ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình; người được ủy quyền không được ứng cử với tư cách của chính mình.
9. Được ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật nếu Điều lệ của tổ chức tín dụng không quy định. Danh sách ứng cử viên phải được gửi tới Hội đồng quản trị theo thời hạn do Hội đồng quản trị quy định.
Điều 54. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông của tổ chức tín dụng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua trong thời hạn do tổ chức tín dụng quy định; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức tín dụng trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào tổ chức tín dụng;
b) Không được rút vốn cổ phần đã góp ra khỏi tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng;
c)29 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần tại tổ chức tín dụng; không sử dụng nguồn vốn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng để mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng; không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp ủy thác theo quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ Điều lệ và các quy chế quản lý nội bộ của tổ chức tín dụng;
đ) Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
e) Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
2. Cổ đông nhận ủy thác đầu tư cho tổ chức, cá nhân khác phải cung cấp cho tổ chức tín dụng thông tin về chủ sở hữu thực sự của số cổ phần mà mình nhận ủy thác đầu tư trong tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có quyền đình chỉ quyền cổ đông của các cổ đông này trong trường hợp phát hiện họ không cung cấp thông tin xác thực về chủ sở hữu thực sự các cổ phần.
1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ các trường hợp sau đây:
a)30 Sở hữu cổ phần tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sở hữu cổ phần của tổ chức tín dụng tại công ty con, công ty liên kết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 103, khoản 3 Điều 110 của Luật này;
b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;
c) Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
3.31 Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng khác.
4. Tỷ lệ sở hữu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bao gồm cả phần vốn ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần.
5. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm giữ.
Điều 56. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ đông là cá nhân, cổ đông là tổ chức có người đại diện là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng không được chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ.
2. Trong thời gian đang xử lý hậu quả theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước do trách nhiệm cá nhân, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được chuyển nhượng cổ phần, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) là đại diện theo ủy quyền của cổ đông tổ chức bị sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) bị buộc chuyển nhượng cổ phần theo quyết định của Tòa án;
c)32 Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư khác nhằm thực hiện phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc chuyển nhượng cổ phần niêm yết của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều 55 của Luật này.
Điều 57. Mua lại cổ phần của cổ đông
Tổ chức tín dụng chỉ được mua lại cổ phần của cổ đông nếu sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại mà vẫn bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, giá trị thực của vốn điều lệ không giảm thấp hơn mức vốn pháp định; trường hợp mua lại cổ phần dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng thì phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước bằng văn bản.
Trường hợp cổ phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, tổ chức tín dụng phải phát hành cổ phiếu cho các cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày khai trương hoạt động đối với tổ chức tín dụng thành lập mới hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cổ đông thanh toán đủ cổ phần cam kết mua đối với tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ.
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội đồng cổ đông họp bất thường theo quyết định triệu tập họp của Hội đồng quản trị trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của tổ chức tín dụng;
b) Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của tổ chức tín dụng. Đại hội đồng cổ đông có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của tổ chức tín dụng;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng;
c) Phê chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
d) Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát từng nhiệm kỳ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bầu bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát phù hợp với các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng;
đ) Quyết định mức thù lao, thưởng và các lợi ích khác đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và ngân sách hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
e) Xem xét và xử lý theo thẩm quyền vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho tổ chức tín dụng và cổ đông của tổ chức tín dụng;
g) Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của tổ chức tín dụng;
h) Thông qua phương án thay đổi mức vốn điều lệ; thông qua phương án chào bán cổ phần, bao gồm loại cổ phần và số lượng cổ phần mới sẽ chào bán;
i) Thông qua việc mua lại cổ phần đã bán;
k) Thông qua phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi;
l) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; phương án phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức tín dụng;
m) Thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
n) Quyết định thành lập công ty con;
o) Thông qua phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có giá trị từ 20% trở lên so với vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
p) Quyết định đầu tư, mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng có giá trị từ 20% trở lên so với vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
q) Thông qua các hợp đồng có giá trị trên 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng giữa tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), cổ đông lớn, người có liên quan của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, cổ đông lớn của tổ chức tín dụng; công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng;
r) Quyết định việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể hoặc yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;
s) Quyết định giải pháp khắc phục biến động lớn về tài chính của tổ chức tín dụng.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua theo quy định sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản;
b) Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này, quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi được số cổ đông đại diện trên 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận hoặc tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định;
c) Đối với quyết định về các vấn đề quy định tại các điểm b, h, p và r khoản 2 Điều này thì phải được số cổ đông đại diện trên 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận hoặc tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định;
d) Việc bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải được thực hiện dưới hình thức bầu dồn phiếu.
4. Quyết định về các vấn đề quy định tại các điểm a, d, e và r khoản 2 Điều này phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 60. Triệu tập Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước
Trường hợp xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng cổ phần, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng cổ phần triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường và quyết định về nội dung Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.
Điều 61. Báo cáo kết quả họp Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bế mạc cuộc họp hoặc từ ngày kết thúc kiểm phiếu đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tất cả các nghị quyết, quyết định được Đại hội đồng cổ đông thông qua phải được gửi đến Ngân hàng Nhà nước.
Điều 62. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần
1. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có không ít hơn 05 thành viên và không quá 11 thành viên, trong đó có ít nhất 01 thành viên độc lập. Hội đồng quản trị phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên độc lập và thành viên không phải là người điều hành tổ chức tín dụng.
2. Cá nhân và người có liên quan của cá nhân đó hoặc những người đại diện vốn góp của một cổ đông là tổ chức và người có liên quan của những người này được tham gia Hội đồng quản trị, nhưng không được vượt quá một phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị của một tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, trừ trường hợp là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước.
Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Chịu trách nhiệm triển khai việc thành lập, khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng sau cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên.
2. Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trình Đại hội đồng cổ đông quyết định, thông qua các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông quy định khoản 2 Điều 59 của Luật này.
4. Quyết định việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
5.33 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Thư ký Hội đồng quản trị và người quản lý, người điều hành khác theo quy định nội bộ của Hội đồng quản trị.
6. Thông qua phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có giá trị dưới 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.
7. Cử người đại diện vốn góp của tổ chức tín dụng tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác.
8. Quyết định đầu tư, giao dịch mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng từ 10% trở lên so với vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất, trừ các khoản đầu tư, giao dịch mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng quy định tại điểm p khoản 2 Điều 59 của Luật này.
9. Quyết định các khoản cấp tín dụng theo quy định tại khoản 7 Điều 128 của Luật này, trừ các giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông quy định tại điểm q khoản 2 Điều 59 của Luật này.
10. Thông qua các hợp đồng của tổ chức tín dụng với công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; các hợp đồng của tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), cổ đông lớn, người có liên quan của họ có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định. Trong trường hợp này, thành viên có liên quan không có quyền biểu quyết.
11. Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện nhiệm vụ được phân công; đánh giá hàng năm về hiệu quả làm việc của Tổng giám đốc (Giám đốc).
12. Ban hành các quy định nội bộ liên quan đến tổ chức, quản trị và hoạt động của tổ chức tín dụng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát hoặc của Đại hội đồng cổ đông.
13. Quyết định chính sách quản lý rủi ro và giám sát việc thực thi các biện pháp phòng ngừa rủi ro của tổ chức tín dụng.
14. Xem xét, phê duyệt báo cáo thường niên.
15. Lựa chọn tổ chức định giá chuyên nghiệp để định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng theo quy định của pháp luật.
16. Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận các vấn đề theo quy định của pháp luật.
17. Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán.
18. Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng.
19. Quyết định mua lại cổ phần của tổ chức tín dụng.
20. Kiến nghị phương án phân phối lợi nhuận, mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
21. Chuẩn bị nội dung, tài liệu liên quan để trình Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, trừ những nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát.
22. Duyệt chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông; triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
23. Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
24. Thông báo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước thông tin ảnh hưởng tiêu cực đến tư cách thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
25. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 64. Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.
2. Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị.
3. Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị.
4. Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
5. Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
6. Bảo đảm các thành viên Hội đồng quản trị nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời gian thảo luận các vấn đề mà Hội đồng quản trị phải xem xét.
7. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản trị.
8. Giám sát các thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và các quyền, nghĩa vụ chung.
9. Ít nhất mỗi năm một lần, đánh giá hiệu quả làm việc của từng thành viên, các Ủy ban của Hội đồng quản trị và báo cáo Đại hội đồng cổ đông về kết quả đánh giá này.
10. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 65. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị theo đúng quy chế nội bộ của Hội đồng quản trị và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng quản trị một cách trung thực vì lợi ích của tổ chức tín dụng và cổ đông.
2. Xem xét báo cáo tài chính do kiểm toán viên độc lập chuẩn bị, có ý kiến hoặc yêu cầu người điều hành tổ chức tín dụng, kiểm toán viên độc lập và kiểm toán viên nội bộ giải trình các vấn đề có liên quan đến báo cáo.
3. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị bất thường.
4. Tham dự các cuộc họp Hội đồng quản trị, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị theo quy định tại Luật này, trừ trường hợp không được biểu quyết vì vấn đề xung đột lợi ích với thành viên đó. Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về quyết định của mình.
5. Triển khai thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
6. Có trách nhiệm giải trình trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu.
7. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Mục 4. TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 66. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu
1. Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có các quyền hạn sau đây:
a) Quyết định số lượng thành viên Hội đồng thành viên theo từng nhiệm kỳ, nhưng không ít hơn 05 thành viên và không quá 11 thành viên;
b) Bổ nhiệm người đại diện theo ủy quyền với nhiệm kỳ không quá 05 năm để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu theo quy định của Luật này. Người đại diện theo ủy quyền phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này;
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bổ sung thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng;
d) Quyết định thay đổi vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức tín dụng và thay đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng;
đ) Quyết định thành lập công ty con, công ty liên kết;
e) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức tín dụng;
g) Quyết định tổ chức lại, giải thể, yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;
h) Quyết định mức thù lao, lương, các lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có các nhiệm vụ sau đây:
a) Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết;
b) Tuân thủ Điều lệ của tổ chức tín dụng;
c) Phải xác định và tách biệt giữa tài sản của chủ sở hữu với tài sản của tổ chức tín dụng;
d) Tuân thủ quy định của pháp luật trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa tổ chức tín dụng và chủ sở hữu;
đ) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm tất cả người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định; nhân danh tổ chức tín dụng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của tổ chức tín dụng;
c) Trình chủ sở hữu tổ chức tín dụng quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở hữu quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Xem xét, phê duyệt báo cáo thường niên;
đ) Quyết định chọn tổ chức kiểm toán độc lập;
e) Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; đánh giá hàng năm về hiệu quả làm việc của Tổng giám đốc;
g) Quyết định xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
h) Quyết định các khoản cấp tín dụng theo quy định tại khoản 7 Điều 128 của Luật này;
i) Quyết định phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có giá trị từ 20% trở lên so với vốn điều lệ được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất của tổ chức tín dụng hoặc tỷ lệ khác thấp hơn quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
k) Thông qua quyết định đầu tư, mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng có giá trị từ 20% trở lên so với vốn điều lệ được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất của tổ chức tín dụng hoặc tỷ lệ khác thấp hơn quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
l) Quyết định ký kết các hợp đồng của tổ chức tín dụng với công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; hợp đồng của tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người có liên quan của họ. Trong trường hợp này, thành viên có liên quan không có quyền biểu quyết;
m) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
n) Ban hành các quy định nội bộ liên quan tới tổ chức, quản trị và hoạt động của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật;
o) Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận các vấn đề theo quy định của pháp luật;
p) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng;
q) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 68. Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên.
2. Xây dựng chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên.
3. Triệu tập và chủ trì họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức lấy ý kiến các thành viên.
4. Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
5. Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên.
6. Bảo đảm các thành viên Hội đồng thành viên nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời gian thảo luận các vấn đề mà Hội đồng thành viên phải xem xét.
7. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng thành viên.
8. Giám sát các thành viên Hội đồng thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và các quyền, nghĩa vụ chung.
9. Ít nhất mỗi năm một lần, đánh giá hiệu quả làm việc của từng thành viên, Hội đồng thành viên và báo cáo chủ sở hữu về kết quả đánh giá này.
10. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 69. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên theo quy chế nội bộ của Hội đồng thành viên và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thành viên một cách trung thực vì lợi ích của tổ chức tín dụng và chủ sở hữu.
2. Có ý kiến hoặc yêu cầu người điều hành tổ chức tín dụng, kiểm toán viên độc lập và kiểm toán viên nội bộ giải trình các vấn đề có liên quan đến báo cáo tài chính do kiểm toán viên độc lập chuẩn bị.
3. Đề nghị Chủ tịch triệu tập họp Hội đồng thành viên bất thường.
4. Tham dự các cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận và biểu quyết về tất cả các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên, trừ trường hợp không được biểu quyết vì vấn đề xung đột lợi ích với thành viên đó. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước Hội đồng thành viên về những quyết định của mình.
5. Triển khai thực hiện các quyết định của chủ sở hữu và nghị quyết của Hội đồng thành viên.
6. Có trách nhiệm giải trình trước chủ sở hữu, Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu.
7. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Mục 5. TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 70. Thành viên góp vốn, nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải là pháp nhân, trừ trường hợp quy định tại Điều 88 của Luật này. Tổng số thành viên không được vượt quá 05 thành viên. Tỷ lệ sở hữu tối đa của một thành viên và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Thành viên góp vốn có các quyền hạn sau đây:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người đại diện làm thành viên Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trên cơ sở số vốn góp của mình trong tổ chức tín dụng hoặc theo thỏa thuận giữa các thành viên góp vốn;
b) Được cung cấp thông tin, báo cáo về tình hình hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, sổ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm và các giấy tờ tài liệu khác của tổ chức tín dụng;
c) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi tổ chức tín dụng đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác;
d) Được chia tài sản còn lại của tổ chức tín dụng tương ứng với phần vốn góp khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản;
đ) Khiếu nại, khởi kiện thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc thành viên góp vốn.
3. Thành viên góp vốn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Không được rút vốn đã góp dưới mọi hình thức, trừ trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Tuân thủ Điều lệ của tổ chức tín dụng;
c) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 71. Chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp
1. Thành viên góp vốn được chuyển nhượng phần vốn góp, ưu tiên góp thêm vốn khi tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện nhận chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại vốn góp của tổ chức tín dụng.
1. Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, d, đ, h, i, k, l, m, n và o khoản 2 Điều 67 của Luật này;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động vốn;
c) Báo cáo tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên góp vốn hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Quyết định mua lại phần vốn góp theo quy định của Luật này;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và người quản lý, người điều hành khác theo quy định nội bộ của Hội đồng thành viên;
e) Quyết định mức lương, thưởng, thù lao và các lợi ích khác đối với Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) phù hợp với quy định của Luật này, trừ trường hợp Điều lệ của tổ chức tín dụng có quy định khác;
g) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của tổ chức tín dụng;
h) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; góp vốn thành lập công ty liên kết;
i) Quyết định tổ chức lại tổ chức tín dụng;
k) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;
l) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 68 của Luật này;
b) Đánh giá hiệu quả làm việc của từng thành viên, các Ủy ban của Hội đồng thành viên tối thiểu mỗi năm một lần;
c) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
3. Thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 69 của Luật này;
b) Tham dự các cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận và biểu quyết về tất cả các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên theo quy định của Luật này, trừ trường hợp không được biểu quyết theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 67 của Luật này; chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về những quyết định của mình;
c) Thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Giải trình trước thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu;
đ) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Mục 6. TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC XÃ
Điều 73. Tính chất và mục tiêu hoạt động
Tổ chức tín dụng là hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục đích chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 74. Thành lập tổ chức tín dụng là hợp tác xã
1. Thành viên của ngân hàng hợp tác xã bao gồm tất cả các quỹ tín dụng nhân dân và các pháp nhân góp vốn khác.
2. Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm các cá nhân, hộ gia đình và các pháp nhân góp vốn khác.
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2.34 Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, am hiểu về hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và phải thuộc danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến việc bầu, bổ nhiệm các chức danh quy định tại khoản này.
3. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải có kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1. Vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ.
2. Mức vốn góp tối thiểu và tối đa của một thành viên do Đại hội thành viên quyết định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1. Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân không được trái với quy định của Luật này, Luật hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều lệ ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính; b) Nội dung, phạm vi hoạt động; c) Thời hạn hoạt động;
d) Vốn điều lệ và phương thức góp vốn;
đ) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc);
e) Thể thức tiến hành Đại hội thành viên và thông qua quyết định của Đại hội thành viên;
g) Quyền, nghĩa vụ của thành viên;
h) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm soát và kiểm toán nội bộ;
i) Nguyên tắc trả lương, phụ cấp và thù lao công vụ, xử lý các khoản lỗ, chia lãi theo vốn góp, công sức đóng góp của thành viên và mức độ sử dụng dịch vụ của tổ chức tín dụng; nguyên tắc trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ;
k) Thể thức quản lý, sử dụng, bảo toàn và xử lý phần tài sản chung, vốn tích lũy;
l) Các trường hợp và thủ tục về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
m) Thủ tục sửa đổi Điều lệ.
2. Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi35 Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông qua.
1. Tham dự Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, tham dự các cuộc họp thành viên và biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.
2. Ứng cử, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các chức danh được bầu khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
3. Được gửi tiền, vay vốn, chia lãi theo vốn góp và mức độ sử dụng dịch vụ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
4. Được hưởng các phúc lợi xã hội chung của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
5. Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
6. Kiến nghị những vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường để giải quyết những vấn đề cấp thiết.
7. Chuyển nhượng vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
8. Xin ra khỏi ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
9. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 79. Nghĩa vụ của thành viên
1. Thực hiện Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và các nghị quyết của Đại hội thành viên.
2. Góp vốn theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hợp tác, tương trợ giữa các thành viên, góp phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
4. Cùng chịu trách nhiệm về các khoản rủi ro, thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trong phạm vi vốn góp của mình.
5. Hoàn trả vốn và lãi tiền vay của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo cam kết.
6. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
1. Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
2. Đại hội thành viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
a) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm, báo cáo công khai tài chính, kế toán, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ nếu có; báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
b) Phương hướng hoạt động kinh doanh năm tới;
c) Tăng, giảm vốn điều lệ; mức vốn góp của thành viên;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị; Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát;
đ) Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo đề nghị của Hội đồng quản trị; quyết định khai trừ thành viên;
e) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể đối với quỹ tín dụng nhân dân;
g) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
h) Những vấn đề khác do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc có ít nhất một phần ba tổng số thành viên đề nghị.
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị.
2. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng không ít hơn 03 thành viên.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm.
4. Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân. Thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị và không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị.
5. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Điều 82. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) theo nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên.
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) theo đề nghị của Tổng giám đốc (Giám đốc).
3. Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên.
4. Chuẩn bị báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh; phê duyệt báo cáo tài chính, báo cáo về kế hoạch hoạt động kinh doanh, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị để trình Đại hội thành viên.
5. Chuẩn bị chương trình Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên.
6. Tổ chức thực hiện các quyền, nghĩa vụ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.
7. Xét kết nạp thành viên mới và giải quyết việc thành viên xin ra, trừ trường hợp khai trừ thành viên và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua.
8. Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên.
9. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 83. Tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có không ít hơn 03 thành viên, trong đó ít nhất phải có 01 kiểm soát viên chuyên trách. Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện đối với quỹ tín dụng nhân dân được bầu 01 kiểm soát viên chuyên trách.
2. Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp.
3. Thành viên Ban kiểm soát phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Thủ quỹ.
4. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
Điều 84. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
1. Kiểm tra, giám sát hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ, nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và thành viên ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
3. Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước; giám sát an toàn trong hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
4. Thực hiện kiểm toán nội bộ trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
5. Tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
6. Triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong các trường hợp sau đây:
a) Khi Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) có hành vi vi phạm pháp luật, Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và nghị quyết của Đại hội thành viên; khi Hội đồng quản trị không thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
b) Khi có ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ban kiểm soát có yêu cầu triệu tập họp Đại hội thành viên gửi đến Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát mà Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
7. Thông báo Hội đồng quản trị, báo cáo Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 85. Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành các công việc hàng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 86. Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Thực hiện kế hoạch kinh doanh.
2. Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
3. Kiến nghị với Hội đồng quản trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
4. Ký kết các hợp đồng nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
5. Trình báo cáo tài chính hàng năm lên Hội đồng quản trị.
6. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.
7. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Mục 7. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều 87. Loại hình tổ chức tài chính vi mô
1. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của tổ chức tài chính vi mô được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 88. Thành viên, vốn góp, cơ cấu tổ chức, địa bàn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô
Ngân hàng Nhà nước quy định việc tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô của tổ chức, cá nhân nước ngoài; số lượng thành viên góp vốn; tỷ lệ sở hữu vốn góp, phần vốn góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài vào tổ chức tài chính vi mô; giới hạn về cơ cấu tổ chức mạng lưới, địa bàn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
Mục 8. CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 89. Quản trị, điều hành của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Ngân hàng nước ngoài quyết định cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với pháp luật của nước nơi ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính và quy định của Luật này về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đại diện cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước pháp luật, là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và điều hành hoạt động hằng ngày theo quyền, nghĩa vụ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tham gia quản trị, điều hành tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác và không được đồng thời làm Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam của ngân hàng nước ngoài.
4. Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này. Người dự kiến được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi bổ nhiệm. Trình tự, hồ sơ chấp thuận Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thông báo người được bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 của Luật này.
5. Trường hợp một ngân hàng nước ngoài có hai hoặc nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và thực hiện chế độ tài chính, hạch toán, báo cáo hợp nhất thì ngân hàng nước ngoài phải ủy quyền cho một Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 90. Phạm vi hoạt động được phép của tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể phạm vi, loại hình, nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng trong Giấy phép cấp cho từng tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng không được tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng.
3. Các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng quy định tại Luật này thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 91. Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Điều 92. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu để
huy động vốn theo quy định của Luật này và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Căn cứ Luật này và Luật chứng khoán, Chính phủ quy định việc phát hành trái phiếu, trừ trái phiếu chuyển đổi để huy động vốn của tổ chức tín dụng.
1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng phải xây dựng và ban hành các quy định nội bộ đối với các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro gắn với từng quy trình nghiệp vụ kinh doanh, phương án xử lý các trường hợp khẩn cấp.
2. Tổ chức tín dụng phải ban hành các quy định nội bộ sau đây:
a) Quy định về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích;
b) Quy định về phân loại tài sản có, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro;
c) Quy định về đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
d) Quy định về quản lý thanh khoản, trong đó có các thủ tục và các giới hạn quản lý thanh khoản;
đ) Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và cơ chế kiểm toán nội bộ phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động của tổ chức tín dụng;
e) Quy định về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
g) Quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
h) Quy định về quy trình, thủ tục, bao gồm cả nguyên tắc nhận biết khách hàng để bảo đảm ngăn ngừa việc tổ chức tín dụng bị lạm dụng cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố và tội phạm khác;
i) Quy định về phương án xử lý các trường hợp khẩn cấp.
3. Tổ chức tín dụng phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước các quy định nội bộ tại khoản 2 Điều này ngay sau khi ban hành.
Điều 94. Xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng tiền vay
1. Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, biện pháp bảo đảm tiền vay trước khi quyết định cấp tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
4. Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng vay báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích vay vốn.
Điều 95. Chấm dứt cấp tín dụng, xử lý nợ, miễn, giảm lãi suất
1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng.
2. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm tiền vay theo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mua bán nợ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trong trường hợp khách hàng vay hoặc người bảo đảm không trả được nợ do bị phá sản, việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi suất, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
Điều 96. Lưu giữ hồ sơ tín dụng
1. Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ tín dụng, bao gồm:
a) Hợp đồng cấp tín dụng và tài liệu ghi rõ mục đích sử dụng vốn; hồ sơ về biện pháp bảo đảm;
b) Báo cáo thực trạng tài chính của khách hàng;
c) Quyết định cấp tín dụng có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;
d) Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến hợp đồng cấp tín dụng.
2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 97. Hoạt động ngân hàng điện tử
Tổ chức tín dụng được thực hiện các hoạt động kinh doanh qua việc sử dụng các phương tiện điện tử theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý rủi ro và quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 98. Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 99. Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 100. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
Ngân hàng thương mại được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
1. Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
2. Ngân hàng thương mại được mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng khác.
3. Ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Điều 102. Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán
1. Ngân hàng thương mại được tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia.
2. Ngân hàng thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 103. Góp vốn, mua cổ phần
1. Ngân hàng thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều này.
2. Ngân hàng thương mại phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện hoạt động kinh doanh sau đây:
a) Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu;
b) Cho thuê tài chính;
c) Bảo hiểm.
3. Ngân hàng thương mại được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản36, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.
4. Ngân hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;
b) Lĩnh vực khác không quy định tại điểm a khoản này.
5. Việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và việc góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận.
Điều kiện, thủ tục và trình tự thành lập công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại được mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác với điều kiện và trong giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 104. Tham gia thị trường tiền tệ
Ngân hàng thương mại được tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ.
Điều 105. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh
1. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, ngân hàng thương mại được kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các sản phẩm sau đây:
a) Ngoại hối;
b) Phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định về phạm vi kinh doanh ngoại hối; điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận việc kinh doanh ngoại hối; kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh của ngân hàng thương mại.
3. Việc cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng thương mại cho khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Điều 106. Nghiệp vụ ủy thác và đại lý
Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 107. Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại
1. Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn.
2. Tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.
3. Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
4. Dịch vụ môi giới tiền tệ.
5. Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
Điều 108. Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính
1. Công ty tài chính được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Nhận tiền gửi của tổ chức;
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;
c) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;
đ) Bảo lãnh ngân hàng;
e) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;
g) Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện để công ty tài chính thực hiện hoạt động ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 109. Mở tài khoản của công ty tài chính
1. Công ty tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
2. Công ty tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Công ty tài chính được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
4. Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách hàng.
Điều 110. Góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính
1. Công ty tài chính chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Công ty tài chính được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.
3. Công ty tài chính chỉ được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý nợ và khai thác tài sản37 sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 111. Các hoạt động kinh doanh khác của công ty tài chính
1. Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh, cấp tín dụng được phép; ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân và ủy thác vốn cho các tổ chức tín dụng cấp tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định tại Điều 104 của Luật này.
3. Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
4. Bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
5. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6. Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
7. Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư.
8. Cung ứng dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản của khách hàng.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Điều 112. Hoạt động ngân hàng của công ty cho thuê tài chính
1. Nhận tiền gửi của tổ chức.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức.
3. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Cho thuê tài chính.
5. Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính.
6. Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vượt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính.
7. Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 113. Hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
1. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên.
2. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại.
3. Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó.
4. Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Điều 114. Mở tài khoản của công ty cho thuê tài chính
1. Công ty cho thuê tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
2. Công ty cho thuê tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 115. Góp vốn, mua cổ phần của công ty cho thuê tài chính
Công ty cho thuê tài chính không được góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty con, công ty liên kết dưới mọi hình thức.
Điều 116. Các hoạt động khác của công ty cho thuê tài chính
1. Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
3. Mua, bán trái phiếu Chính phủ.
4. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5. Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
6. Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên thuê tài chính.
Mục 5. HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC XÃ
Điều 117. Hoạt động của ngân hàng hợp tác xã
1. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng hợp tác xã là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với thành viên là các quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng hợp tác xã được thực hiện một số hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác theo quy định tại mục 2 Chương IV của Luật này sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Điều 118. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
1. Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Nhận tiền gửi của thành viên;
b) Nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Cho vay bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Cho vay đối với khách hàng là thành viên;
b) Cho vay đối với khách hàng không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên.
4. Các hoạt động khác, bao gồm:
a) Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân;
b) Vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác;
c) Tham gia góp vốn thành lập ngân hàng hợp tác xã;
d) Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
đ) Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
e) Nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
g) Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm;
h) Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên.
5. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể địa bàn hoạt động của từng quỹ tín dụng nhân dân trong Giấy phép.
Mục 6. HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều 119. Huy động vốn của tổ chức tài chính vi mô
1. Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô;
b) Tiền gửi của tổ chức và cá nhân bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ tiền gửi nhằm mục đích thanh toán.
2. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, và các cá nhân, tổ chức khác trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 120. Cấp tín dụng của tổ chức tài chính vi mô
1. Tổ chức tài chính vi mô chỉ được cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam dưới hình thức cho vay. Việc cấp tín dụng của tổ chức tài chính vi mô có thể được bảo đảm bằng tiết kiệm bắt buộc, bảo lãnh của nhóm khách hàng tiết kiệm và vay vốn.
2. Tổ chức tài chính vi mô phải duy trì tỷ lệ tổng dư nợ các khoản cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ trong tổng dư nợ cấp tín dụng không thấp hơn tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 121. Mở tài khoản của tổ chức tài chính vi mô
1. Tổ chức tài chính vi mô được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại.
2. Tổ chức tài chính vi mô không được mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
Điều 122. Hoạt động khác của tổ chức tài chính vi mô
1. Ủy thác, nhận ủy thác cho vay vốn.
2. Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực tài chính vi mô.
3. Cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô.
4. Làm đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
Mục 7. HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 123. Nội dung hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện các hoạt động theo quy định tại mục 2 Chương IV của Luật này, trừ các hoạt động sau đây:
a) Hoạt động quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Hoạt động mà ngân hàng nước ngoài không được phép thực hiện tại nước nơi ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cung ứng một số dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế cho khách hàng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật này, phù hợp với quy mô, loại hình, lĩnh vực hoạt động của ngân hàng nước ngoài.
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI KHÁC CÓ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Điều 124. Thành lập văn phòng đại diện
Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên lãnh thổ Việt Nam. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng chỉ được phép thành lập một văn phòng đại diện.
Điều 125. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được thực hiện các hoạt động sau đây theo nội dung ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp:
1. Làm chức năng văn phòng liên lạc.
2. Nghiên cứu thị trường.
3. Xúc tiến các dự án đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
4. Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, thỏa thuận ký giữa tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam, dự án do tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tài trợ tại Việt Nam.
5. Hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
CÁC HẠN CHẾ ĐỂ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 126. Những trường hợp không được cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
b) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.
2.38 Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.
Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
5. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.
6.39 Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.
7.40 Việc cấp tín dụng quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này bao gồm cả hoạt động mua, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 127. Hạn chế cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b)41 Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh tương đương của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;
d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;
e) Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua và công khai trong tổ chức tín dụng.
4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
5.42 Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do các đối tượng quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này phát hành; tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 4 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này phát hành.
Điều 128. Giới hạn cấp tín dụng
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.
4.43 Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do khách hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành.
5.44 Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.
6. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7.45 Trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.
Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
8. Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 129. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
1. Mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại và các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó vào một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 103 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
2. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.
3. Mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính và các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính vào một doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
4. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 110 của Luật này vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính đó không được vượt quá 60% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của công ty tài chính.
5. Tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính tổ chức tín dụng đó.
6.46 Mức góp vốn, mua cổ phần quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này không bao gồm mức góp vốn, mua cổ phần của công ty quản lý quỹ là công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại, công ty tài chính vào một doanh nghiệp từ các quỹ do công ty đó quản lý.
Điều 130. Tỷ lệ bảo đảm an toàn
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
a) Tỷ lệ khả năng chi trả;
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
d) Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có;
đ) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
e)47 Tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia phải nắm giữ số lượng tối thiểu giấy tờ có giá được phép cầm cố theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổng số vốn của một tổ chức tín dụng đầu tư vào tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức tín dụng dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần và các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán phải trừ khỏi vốn tự có khi tính các tỷ lệ an toàn.
5.48 (được bãi bỏ)
Điều 130a. Áp dụng can thiệp sớm đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 49
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét áp dụng can thiệp sớm đối với tổ chức tín dụng lâm vào một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa được đặt vào kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 145 của Luật này:
a) Không duy trì được tỷ lệ khả năng chi trả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời gian 03 tháng liên tục;
b) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời gian 06 tháng liên tục;
c) Xếp hạng dưới mức trung bình theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước xem xét áp dụng can thiệp sớm đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản áp dụng can thiệp sớm của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước thực trạng, nguyên nhân, phương án khắc phục tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này và tổ chức triển khai thực hiện. Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài điều chỉnh phương án khắc phục nếu xét thấy cần thiết.
Thời hạn thực hiện phương án khắc phục tối đa là 01 năm, kể từ ngày có văn bản áp dụng can thiệp sớm của Ngân hàng Nhà nước.
4. Phương án khắc phục bao gồm một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động, hạn chế các giao dịch lớn;
b) Tăng vốn điều lệ, vốn được cấp; tăng cường nắm giữ tài sản có tính thanh khoản cao; bán, chuyển nhượng tài sản và thực hiện các giải pháp khác để đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
c) Hạn chế chi trả cổ tức, phân phối lợi nhuận;
d) Cắt giảm chi phí hoạt động, chi phí quản lý; hạn chế trả thù lao, lương, thưởng đối với người quản lý, người điều hành;
đ) Tăng cường quản trị rủi ro; tổ chức lại bộ máy quản lý, cắt giảm nhân sự;
e) Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không xây dựng được phương án khắc phục theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc hết thời hạn thực hiện phương án mà không khắc phục được tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện một hoặc một số biện pháp quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt áp dụng can thiệp sớm sau khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khắc phục được tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khi tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt.
7. Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản dự phòng rủi ro này được hạch toán vào chi phí hoạt động.
2. Việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
3. Trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hồi được vốn đã xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro, số tiền thu hồi này được coi là doanh thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 132. Kinh doanh bất động sản
Tổ chức tín dụng không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:
1. Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng.
2. Cho thuê một phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng.
3. Nắm giữ bất động sản do việc xử lý nợ vay. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng tài sản cố định quy định tại Điều 140 của Luật này.
Điều 133. Yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm an toàn và bảo mật trong hoạt động ngân hàng điện tử theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 134. Quyền, nghĩa vụ của công ty kiểm soát
Công ty đang sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trên 20% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết hoặc nắm quyền kiểm soát của một ngân hàng thương mại trước ngày Luật này có hiệu lực; ngân hàng thương mại có công ty con, công ty liên kết (sau đây gọi tắt là công ty kiểm soát) có quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con, công ty liên kết theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty kiểm soát với công ty con, công ty liên kết đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các chủ thể pháp lý độc lập.
3. Công ty kiểm soát không được can thiệp vào tổ chức, hoạt động của công ty con, công ty liên kết ngoài các quyền của chủ sở hữu, thành viên góp vốn hoặc cổ đông.
Điều 135. Góp vốn, mua cổ phần giữa các công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát
1. Công ty con, công ty liên kết của cùng một công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần của nhau.
2. Công ty con, công ty liên kết của một tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của chính tổ chức tín dụng đó.
3. Tổ chức tín dụng đang là công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần của công ty kiểm soát đó.
Chế độ tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Năm tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện hạch toán, kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
1. Hàng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ dự trữ sau đây:
a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Quỹ dự phòng tài chính;
c) Các quỹ dự trữ khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng không được dùng các quỹ quy định tại khoản 1 Điều này để trả cổ tức cho cổ đông hoặc phân chia lợi nhuận cho chủ sở hữu, thành viên góp vốn.
Điều 140. Mua, đầu tư vào tài sản cố định
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động không quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đối với tổ chức tín dụng hoặc không quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngoài báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Phát sinh diễn biến không bình thường trong hoạt động nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Có thay đổi về tổ chức, quản trị, điều hành, tình hình tài chính của cổ đông lớn và các thay đổi khác có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c)50 Thay đổi tên chi nhánh của tổ chức tín dụng; tạm ngừng hoạt động kinh doanh dưới 05 ngày làm việc; niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước.
3. Công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động của mình cho Ngân hàng Nhà nước khi được yêu cầu.
4. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo hàng năm theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải gửi báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước.
6. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước khi tổ chức tín dụng nước ngoài có thay đổi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, thanh lý, phá sản, giải thể;
b) Đổi tên, chuyển trụ sở chính;
c) Thay đổi cổ đông lớn, Hội đồng quản trị, ban điều hành;
d) Thay đổi bất thường có ảnh hưởng lớn đến tổ chức, hoạt động.
Điều 142. Báo cáo của công ty kiểm soát
1. Trong thời hạn 120 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo tổng hợp về giao dịch mua, bán và giao dịch khác giữa công ty kiểm soát với công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát.
Điều 143. Công khai báo cáo tài chính
Trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 144. Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận còn lại sau khi đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia sau khi tổ chức tín dụng liên doanh đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài và bên nước ngoài trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số tài sản còn lại của mình sau khi đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt Nam.
4. Việc chuyển tiền và tài sản khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, TỔ CHỨC LẠI, PHÁ SẢN, GIẢI THỂ, THANH LÝ TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Mục 1. KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT 51
Điều 145. Trường hợp đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng được xem xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một trong các trường hợp sau đây:
a) Mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
c) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục;
d) Xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả, nguy cơ mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Điều 145a. Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 145 của Luật này vào kiểm soát đặc biệt và thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng đó.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định các nội dung sau đây:
a) Hình thức kiểm soát đặc biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt, công bố thông tin về việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng;
b) Thành phần, số lượng, cơ cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, dư nợ gốc, lãi của khoản cho vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng đó được chuyển thành dư nợ cho vay đặc biệt.
Điều 145b. Chấm dứt kiểm soát đặc biệt
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt khắc phục được tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt và tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 130 của Luật này.
2. Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được sáp nhập, hợp nhất vào tổ chức tín dụng khác hoặc bị giải thể.
3. Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để tiến hành thủ tục phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 146. Thẩm quyền quyết định cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án giải thể, chuyển giao bắt buộc, phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc, phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
c) Quyết định áp dụng biện pháp đặc biệt nhằm bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, trật tự, an toàn xã hội khi xử lý tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
2. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt;
b) Phê duyệt phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính được kiểm soát đặc biệt;
c) Quyết định việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
b) Phê duyệt phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, trừ trường hợp quyết định việc cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Quyết định việc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ.
1. Xử lý kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại Điều 146b của Luật này.
2. Quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 148b của Luật này trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt, trừ trường hợp quyết định việc cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 146 của Luật này.
3. Chỉ định Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
4. Quyết định, điều chỉnh nội dung, phạm vi hoạt động, mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
5. Quyết định không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán đối với tổ chức tín dụng thực hiện phương án phá sản đã được phê duyệt.
6. Quyết định việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 146d của Luật này, trừ trường hợp quyết định việc cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 146 của Luật này.
7. Yêu cầu chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt:
a) Báo cáo việc sử dụng cổ phiếu, phần vốn góp;
b) Không được chuyển nhượng cổ phiếu, phần vốn góp;
c) Không được sử dụng cổ phiếu, phần vốn góp để làm tài sản bảo đảm.
8. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 146b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt
1. Chỉ đạo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện các nội dung sau đây:
a) Rà soát và điều chỉnh cơ cấu tổ chức, mạng lưới, hoạt động kinh doanh, tập trung thu hồi nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm;
b) Cắt giảm chi phí, bao gồm cả việc cắt giảm lãi suất của các khoản tiền gửi, trái phiếu có lãi suất cao, tiền thuê của các hợp đồng thuê tài sản, thuê mua tài sản có tiền thuê cao.
2. Chỉ đạo tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng, thực hiện phương án cơ cấu lại theo quy định của Luật này.
3. Tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nếu các hoạt động này có thể gia tăng rủi ro cho tổ chức tín dụng đó hoặc không phù hợp với phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt.
4. Đình chỉ, tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước chỉ định người thay thế Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
5. Yêu cầu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt, không chấp hành chỉ đạo của Ban kiểm soát đặc biệt.
6. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước quyết định: thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt, gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt; cho vay đặc biệt, gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt, thu nợ khoản vay đặc biệt; thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng phương án cơ cấu lại theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt;
b) Thực hiện chủ trương, phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
c) Thực hiện quyết định, yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Điều 146a của Luật này;
d) Thực hiện quyết định, yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại Điều 146b của Luật này.
2. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn tài sản của tổ chức tín dụng.
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác trong trường hợp sau đây:
a) Để hỗ trợ thanh khoản khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;
b) Để hỗ trợ phục hồi theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
2. Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác, kể cả các khoản nợ có tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng trong trường hợp sau đây:
a) Khi đến hạn trả nợ, trừ trường hợp trong thời gian phương án cơ cấu lại chưa được phê duyệt hoặc trường hợp thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt;
b) Khi giải thể, phá sản tổ chức tín dụng.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 146đ. Quản trị, điều hành và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Nội dung, phạm vi hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 146b của Luật này.
2. Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không phải tuân thủ quy định tại các điều 128, 130, 131 và 140 của Luật này mà thực hiện theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể; trường hợp số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn chênh lệch thu chi từ kết quả kinh doanh hàng năm (chưa bao gồm số tiền dự phòng rủi ro đã tạm trích trong năm) thì mức trích lập dự phòng rủi ro tối thiểu bằng mức chênh lệch thu chi.
3. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
4. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được miễn nộp phí bảo hiểm tiền gửi, phí tham gia Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
5. Việc tổ chức Đại hội đồng cổ đông, công bố thông tin của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
6. Số lượng thành viên, nhiệm kỳ Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước quyết định phù hợp với thực trạng hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Trường hợp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hết nhiệm kỳ mà tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa bầu, bổ nhiệm Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới thì Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát hiện tại tiếp tục thực hiện việc quản trị, kiểm soát tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Mục 1a. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG CƠ CẤU LẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT 52
Điều 147. Đánh giá tổng thể thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuê tổ chức kiểm toán độc lập rà soát, đánh giá thực trạng tài chính, xác định giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ với các nội dung cụ thể theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt. Việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập phải hoàn thành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt.
Trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn quy định, Ban kiểm soát đặc biệt chỉ định tổ chức kiểm toán độc lập.
2. Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phải hoàn thành và gửi Ban kiểm soát đặc biệt kết quả tự đánh giá tổng thể thực trạng của tổ chức tín dụng đó và đề xuất chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Trong thời hạn 05 tháng, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt hoàn thành việc đánh giá tổng thể thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, kể cả trong trường hợp tổ chức tín dụng không hoàn thành việc tự đánh giá theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc đánh giá tổng thể thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, trừ quỹ tín dụng nhân dân, phải căn cứ vào báo cáo của tổ chức kiểm toán độc lập quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Nội dung đánh giá tổng thể thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Ban kiểm soát đặc biệt quyết định nhưng phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tình hình tài chính, giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ;
b) Thực trạng về tổ chức, quản trị, điều hành, hệ thống công nghệ thông tin;
c) Thực trạng về hoạt động, kinh doanh.
6. Chi phí thuê tổ chức kiểm toán độc lập và các chi phí khác liên quan đến đánh giá tổng thể thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chi trả và được hạch toán vào chi phí của tổ chức tín dụng đó.
Điều 147a. Đề xuất và quyết định chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Trên cơ sở đánh giá tổng thể thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt đề xuất với Ngân hàng Nhà nước chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Ban kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 146 của Luật này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 146 của Luật này.
Mục 1b. PHƯƠNG ÁN PHỤC HỒI TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT 53
Điều 148. Xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phải hoàn thành việc xây dựng và trình Ban kiểm soát đặc biệt phương án phục hồi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án phục hồi của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tính khả thi của phương án phục hồi.
Đối với phương án phục hồi quỹ tín dụng nhân dân, Ban kiểm soát đặc biệt phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đánh giá tính khả thi của phương án; đối với phương án phục hồi tổ chức tài chính vi mô, công ty tài chính, Ban kiểm soát đặc biệt phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đánh giá tính khả thi của phương án.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, phương án phục hồi do Ban kiểm soát đặc biệt trình, Ngân hàng Nhà nước xem xét, phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án phục hồi theo thẩm quyền quy định tại Điều 146 của Luật này.
4. Trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc xây dựng phương án phục hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc phương án phục hồi không được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này thì Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, giải thể, chuyển giao bắt buộc hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 146 của Luật này.
Điều 148a. Nội dung phương án phục hồi
1. Phương án phục hồi bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Phương án tăng vốn điều lệ và thời hạn thực hiện phương án tăng vốn điều lệ trong các trường hợp: giá trị thực của vốn điều lệ thấp hơn vốn pháp định; tỷ lệ an toàn vốn dưới mức quy định của Ngân hàng Nhà nước; theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng;
b) Phương án hoạt động kinh doanh trong giai đoạn phục hồi;
c) Phương án cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành;
d) Phương án xử lý tồn tại, yếu kém về tài chính, nợ xấu, tài sản bảo đảm và các biện pháp khắc phục các vi phạm pháp luật;
đ) Phương án chi trả theo lộ trình đối với tiền gửi của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi, tiền vay của tổ chức tín dụng khác; phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 145a của Luật này;
e) Biện pháp hỗ trợ quy định tại Điều 148b của Luật này cần áp dụng;
g) Lộ trình, thời hạn thực hiện phương án phục hồi.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước dự kiến chỉ định tổ chức tín dụng hỗ trợ, ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ chức tín dụng hỗ trợ bổ sung các nội dung sau đây:
a) Phương án hỗ trợ của tổ chức tín dụng hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; phương án hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ;
b) Phương án trả lương, thù lao, tiền thưởng và các chế độ khác cho người được biệt phái tham gia hỗ trợ quản trị, điều hành tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
c) Phương án trả lương cho người lao động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong thời gian kiểm soát đặc biệt.
Điều 148b. Biện pháp hỗ trợ thực hiện phương án phục hồi
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính được áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ sau đây:
a) Bán nợ xấu không có tài sản bảo đảm hoặc nợ xấu có tài sản bảo đảm mà tài sản bảo đảm đang bị kê biên, tài sản bảo đảm không có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ cho tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng;
b) Vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% của Ngân hàng Nhà nước;
c) Hạch toán dần vào chi phí phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ, khoản phải thu, khoản đầu tư góp vốn, mua cổ phần đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán với giá bán và số tiền dự phòng đã trích lập của các khoản này phù hợp với tình hình tài chính của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt với thời hạn tối đa là 10 năm;
d) Miễn, giảm tiền lãi vay tái cấp vốn, vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Công ty tài chính được vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ;
e) Nhận tiền gửi hoặc vay của tổ chức tín dụng hỗ trợ với lãi suất ưu đãi;
g) Mua nợ, trái phiếu doanh nghiệp do tổ chức tín dụng hỗ trợ nắm giữ đang được phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
h) Mua, đầu tư hệ thống công nghệ thông tin vượt tỷ lệ quy định tại Điều 140 của Luật này;
i) Biện pháp khác theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.
2. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô được áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ sau đây:
a) Biện pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ;
c) Tổ chức tài chính vi mô được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0%;
d) Quỹ tín dụng nhân dân được vay đặc biệt của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân với lãi suất ưu đãi đến mức 0%;
đ) Biện pháp khác theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.
3. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được hạch toán giảm Quỹ dự phòng nghiệp vụ để xử lý số tiền cho vay đặc biệt không thu hồi được.
4. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam được hạch toán giảm Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân để xử lý số tiền cho vay đặc biệt không thu hồi được.
Điều 148c. Tổ chức thực hiện phương án phục hồi
1. Ban kiểm soát đặc biệt chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt triển khai thực hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt.
2. Theo đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các nội dung sau đây:
a) Việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện phương án phục hồi;
b) Chấm dứt thực hiện phương án phục hồi để chuyển sang phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt với Ban kiểm soát đặc biệt.
3. Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định chỉ định tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.
4. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước xét thấy tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không có khả năng phục hồi theo phương án phục hồi đã được phê duyệt hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi mà tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước quyết định hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, giải thể, chuyển giao bắt buộc hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 146 của Luật này.
Điều 148d. Điều kiện đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ
Tổ chức tín dụng hỗ trợ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Hoạt động kinh doanh có lãi trong ít nhất 02 năm liền kề trước thời điểm được xem xét chỉ định tham gia hỗ trợ theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập.
2. Đáp ứng các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 130 của Luật này.
3. Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo quy định của pháp luật.
4. Có hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ chuyên trách bảo đảm tuân thủ quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật này.
Điều 148đ. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng hỗ trợ
1. Phối hợp với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phục hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 148a của Luật này.
2. Lựa chọn, giới thiệu và điều động cán bộ đủ năng lực, kinh nghiệm, điều kiện tham gia quản trị, kiểm soát và điều hành tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức triển khai, quản lý, giám sát tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục hồi đã được phê duyệt; đề xuất với Ban kiểm soát đặc biệt việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi đã được phê duyệt.
4. Cho vay, gửi tiền với lãi suất ưu đãi tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.
5. Bán nợ, trái phiếu doanh nghiệp đang được phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
6. Mua lại nợ, trái phiếu doanh nghiệp đã bán quy định tại khoản 5 Điều này theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
7. Được vay tái cấp vốn với lãi suất ưu đãi đến mức 0%, được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.
8. Không bị hạn chế về tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh quy định tại điểm e khoản 1 Điều 130 của Luật này.
9. Các khoản cho vay, tiền gửi tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được áp dụng hệ số rủi ro 0% khi tính tỷ lệ an toàn vốn và được phân loại vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn.
10. Được hạch toán vào chi phí hoạt động đối với các khoản chi lương, thù lao, tiền thưởng cho người được biệt phái tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
11. Được phát hành trái phiếu dài hạn cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước.
12. Được áp dụng các biện pháp hỗ trợ khác do Ngân hàng Nhà nước quyết định theo thẩm quyền.
Mục 1c. PHƯƠNG ÁN SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT 54
1. Việc xây dựng, phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được quyết định chủ trương sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp quy định tại Điều 147a của Luật này hoặc thuộc một trong các trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 2 và khoản 4 Điều 148c của Luật này;
b) Có tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, hợp nhất, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức tín dụng sau sáp nhập, hợp nhất bảo đảm giá trị thực của vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định và đáp ứng các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 130 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 2 và khoản 4 Điều 148c của Luật này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 147a của Luật này.
1. Trình tự xây dựng và phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 148 của Luật này.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc xây dựng phương án hoặc phương án không được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 148 của Luật này thì Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương giải thể, chuyển giao bắt buộc hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 149b. Nội dung phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp
1. Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tên phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp và quy trình thực hiện phương án;
b) Thông tin về tổ chức tín dụng bị sáp nhập, nhận sáp nhập, bị hợp nhất, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, bao gồm nội dung chứng minh năng lực, điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Phương án cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành, bao gồm cả việc tích hợp, chuyển đổi hệ thống công nghệ thông tin đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất;
d) Phương án hoạt động kinh doanh trong thời gian 03 năm sau sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, bao gồm cả dự kiến các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 130 của Luật này;
đ) Phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 145a của Luật này;
e) Biện pháp hỗ trợ quy định tại Điều 149c của Luật này cần áp dụng;
g) Lộ trình, thời hạn thực hiện phương án.
2. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, phương án phải có nội dung về phương án khắc phục tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt.
Tổ chức tín dụng sau sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp được áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ sau đây:
1. Các biện pháp quy định tại điểm a và điểm thu chi từ kết quả kinh doanh hàng năm (chưa bao gồm số tiền dự phòng rủi ro đã tạm trích trong năm) thì mức trích lập dự phòng rủi ro thực hiện theo phương án đã được phê duyệt nhưng tối thiểu bằng mức chênh lệch thu chi;
3. Các biện pháp khác theo phương án đã được phê duyệt.
1. Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phương án đã được phê duyệt.
2. Ngân hàng Nhà nước quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền việc sửa đổi, bổ sung phương án, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện phương án trên cơ sở đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp hết thời hạn thực hiện phương án mà tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không thực hiện được phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp thì Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương giải thể, chuyển giao bắt buộc hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Mục 1d. PHƯƠNG ÁN GIẢI THỂ TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT 55
Điều 150. Giải thể tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ quyết định chủ trương giải thể tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 147a hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều 148c, khoản 2 Điều 149a hoặc khoản 4 Điều 149d của Luật này khi tổ chức tín dụng đủ điều kiện giải thể theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương giải thể tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều 148c, khoản 2 Điều 149a, khoản 4 Điều 149d của Luật này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 147a của Luật này.
Điều 150a. Tổ chức thực hiện giải thể
1. Sau khi Chính phủ quyết định chủ trương giải thể, Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện giải thể tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và giám sát việc thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 156 của Luật này.
2. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện giải thể theo quy định của pháp luật.
Mục 1đ. PHƯƠNG ÁN CHUYỂN GIAO BẮT BUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT 56
Điều 151. Chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ quyết định chủ trương chuyển giao bắt buộc tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là ngân hàng thương mại cho bên nhận chuyển giao theo quy định tại Điều 147a hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều 148c, khoản 2 Điều 149a hoặc khoản 4 Điều 149d của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ âm;
b) Có đề nghị của bên nhận chuyển giao.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều 148c, khoản 2 Điều 149a, khoản 4 Điều 149d của Luật này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 147a của Luật này.
1. Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt thuê tổ chức kiểm toán độc lập rà soát, đánh giá thực trạng tài chính và xác định giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ, trừ trường hợp đã có báo cáo của tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định tại Điều 147 của Luật này và báo cáo kiểm toán đó được phát hành trong thời hạn 06 tháng trước ngày Chính phủ quyết định chủ trương chuyển giao bắt buộc.
2. Căn cứ kết quả xác định của tổ chức kiểm toán độc lập về giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước quyết định giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ, ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt và mức vốn cần được bổ sung để bảo đảm giá trị thực của vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định.
3. Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt thực hiện việc tăng vốn điều lệ trong thời hạn cụ thể.
Trường hợp ngân hàng thương mại hoàn thành việc tăng vốn điều lệ thì Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại tiếp tục thực hiện phương án đã được phê duyệt hoặc xây dựng và thực hiện phương án phục hồi theo quy định tại Mục 1b Chương VIII của Luật này hoặc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấm dứt kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 145b của Luật này.
Trường hợp ngân hàng thương mại không hoàn thành việc tăng vốn điều lệ thì Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu bên nhận chuyển giao dự kiến xây dựng và hoàn thành phương án chuyển giao bắt buộc trình Ban kiểm soát đặc biệt xem xét trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án chuyển giao bắt buộc của bên nhận chuyển giao dự kiến, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tính khả thi của phương án chuyển giao bắt buộc.
5. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, phương án chuyển giao bắt buộc do Ban kiểm soát đặc biệt trình, Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước trình, Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc và giao Ngân hàng Nhà nước ra quyết định chuyển giao bắt buộc.
7. Trường hợp không xây dựng được phương án chuyển giao bắt buộc hoặc phương án không được phê duyệt thì Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ quyết định chủ trương phá sản ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt.
Điều 151b. Nội dung phương án chuyển giao bắt buộc
Phương án chuyển giao bắt buộc bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
1. Thông tin về bên nhận chuyển giao.
2. Phương án tăng vốn điều lệ và thời hạn thực hiện.
3. Phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với thực trạng của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt trong từng giai đoạn.
4. Phương án cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành.
5. Phương án xử lý tồn tại, yếu kém, nợ xấu, tài sản bảo đảm.
6. Phương án xử lý tiền gửi của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi và tiền vay của tổ chức tín dụng khác; phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 145a của Luật này.
7. Phương án xử lý cổ phần, phần vốn góp của bên nhận chuyển giao tại ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc vượt giới hạn quy định áp dụng đối với tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt hoặc xử lý pháp nhân đối với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc thông qua việc tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư mới, sáp nhập hoặc hợp nhất với tổ chức tín dụng khác.
8. Biện pháp hỗ trợ theo quy định tại Điều 151c của Luật này cần áp dụng.
9. Lộ trình, thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc.
Điều 151c. Biện pháp hỗ trợ thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc
Ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc được áp dụng một hoặc một số biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 148b của Luật này theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
Điều 151d. Tổ chức thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc
1. Ngân hàng Nhà nước ra quyết định chuyển giao bắt buộc sau khi phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt. Kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước ra quyết định chuyển giao bắt buộc, toàn bộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc chấm dứt.
2. Quyết định chuyển giao bắt buộc bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tên bên nhận chuyển giao; tên ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc trước và sau khi chuyển giao bắt buộc; hình thức pháp lý, vốn điều lệ của ngân hàng thương mại sau chuyển giao bắt buộc;
b) Việc chấm dứt toàn bộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
c) Trách nhiệm của bên nhận chuyển giao và ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc.
3. Bên nhận chuyển giao thực hiện các nội dung sau đây:
a) Thực hiện quyền của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
b) Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
4. Ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc thực hiện các nội dung sau đây:
a) Thực hiện thủ tục để chuyển đổi hình thức pháp lý (nếu có) của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt; thủ tục thay đổi chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông;
b) Thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
5. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung phương án chuyển giao bắt buộc, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc.
6. Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
7. Trường hợp hết thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc mà ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương phá sản ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt.
Điều 151đ. Điều kiện đối với bên nhận chuyển giao
1. Bên nhận chuyển giao là tổ chức tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh có lãi trong ít nhất 02 năm liền kề trước thời điểm đề nghị nhận chuyển giao theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập;
b) Đáp ứng các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 130 của Luật này;
c) Có phương án chuyển giao bắt buộc khả thi, trong đó bao gồm nội dung chứng minh bên nhận chuyển giao có đủ nguồn vốn để thực hiện góp vốn theo phương án.
2. Bên nhận chuyển giao không phải là tổ chức tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là pháp nhân;
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 151e. Quyền của bên nhận chuyển giao
1. Bên nhận chuyển giao là tổ chức tín dụng có các quyền sau đây:
a) Sở hữu 100% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc đối với trường hợp ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Không thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
c) Được loại trừ ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc khi tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất;
d) Khoản vốn góp vào ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc không phải thực hiện trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư và được loại trừ khi tính giới hạn góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao.
Mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao vào ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc được thực hiện theo tỷ lệ quy định tại phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
đ) Được bán, phát hành cổ phần của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao cho nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
e) Được áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ quy định tại Điều 148b của Luật này theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
2. Bên nhận chuyển giao không phải là tổ chức tín dụng có quyền sở hữu cổ phần, phần vốn góp của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc vượt tỷ lệ giới hạn sở hữu cổ phần, phần vốn góp quy định tại Điều 55 và Điều 70 của Luật này.
1. Việc xử lý cổ phần, phần vốn góp của bên nhận chuyển giao tại ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc vượt giới hạn quy định áp dụng đối với tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt hoặc xử lý pháp nhân đối với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc được thực hiện theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
2. Việc xử lý cổ phần, phần vốn góp hoặc xử lý pháp nhân quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trước thời hạn xác định trong phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hoàn thành việc tăng vốn điều lệ theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
b) Sau 01 năm, kể từ thời điểm quyết định chuyển giao bắt buộc có hiệu lực.
Mục 1e. PHƯƠNG ÁN PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT 57
Điều 152. Phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 147a hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều 148c, khoản 2 Điều 149a, khoản 4 Điều 149d, khoản 7 Điều 151a hoặc khoản 7 Điều 151d của Luật này khi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt lâm vào tình trạng phá sản.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương phá sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều 148c, khoản 2 Điều 149a, khoản 4 Điều 149d, khoản 7 Điều 151a, khoản 7 Điều 151d của Luật này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 147a của Luật này.
Điều 152a. Xây dựng và phê duyệt phương án phá sản
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chính phủ quyết định chủ trương phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam xây dựng phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trình Ngân hàng Nhà nước xem xét.
Trường hợp xây dựng phương án phá sản quỹ tín dụng nhân dân, Ban kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam thực hiện.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án phá sản, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xem xét, đánh giá tính khả thi của phương án, trình Chính phủ phê duyệt phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 152b. Nội dung phương án phá sản
Phương án phá sản bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
1. Đánh giá thực trạng và quá trình xử lý tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quyết định chủ trương phá sản.
2. Đánh giá tác động của việc thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đối với sự an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng.
3. Phương án chi trả tiền gửi của khách hàng là cá nhân.
4. Lộ trình thực hiện và trách nhiệm triển khai phương án phá sản.
Điều 152c. Tổ chức thực hiện phương án phá sản
1. Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phương án phá sản đã được phê duyệt, bao gồm cả việc yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung phương án phá sản.
3. Việc thực hiện phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được áp dụng theo quy định của pháp luật về phá sản tổ chức tín dụng.
Mục 2. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN, THANH LÝ, PHONG TỎA VỐN, TÀI SẢN
Điều 153. Tổ chức lại tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng được tổ chức lại dưới hình thức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại tổ chức tín dụng.
Điều 154. Giải thể tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải thể trong các trường hợp sau đây:
1. Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Khi hết thời hạn hoạt động không xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;
3. Bị thu hồi Giấy phép.
Điều 155. Phá sản tổ chức tín dụng
1. Sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn lâm vào tình trạng phá sản, thì tổ chức tín dụng đó phải làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Khi nhận được yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản và áp dụng ngay thủ tục thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về phá sản.
3.58 Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng.
Điều 156. Thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 59
1. Trong trường hợp tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản, việc thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Khi giải thể theo quy định tại Điều 154 của Luật này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài60 phải tiến hành thanh lý tài sản dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước và theo trình tự, thủ tục thanh lý tài sản do Ngân hàng Nhà nước quy định.
3.61 Trong quá trình giám sát thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng bị giải thể, nếu phát hiện tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định chấm dứt thanh lý và thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng theo quy định tại Mục 1e Chương VIII của Luật này.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài62 bị thanh lý có trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến việc thanh lý tài sản.
Điều 157. Phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Trong trường hợp cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, Ngân hàng Nhà nước phong tỏa một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể các trường hợp phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 158. Cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng trong phạm vi cả nước.
2. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 159. Thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Điều 160. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, giám sát
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong quá trình thanh tra, giám sát, đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Báo cáo, giải trình đối với kiến nghị, khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
3. Thực hiện kiến nghị, khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
4. Thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước.
5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 63
Điều 161. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành không phải xin cấp lại Giấy phép theo quy định của Luật này.
2. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải hoàn tất việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc bầu, bổ nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc công ty con và chức danh tương đương của tổ chức tín dụng; Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện theo quy định tại các điều 33, 34, 43, 44, 48, 50, 51, 62, 66, 70 và 89 của Luật này.
4. Đối với các hợp đồng cấp tín dụng được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cấp tín dụng. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng cấp tín dụng nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với các quy định của Luật này.
5. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành không phù hợp với quy định tại các điều 55, 103, 110, 115, 129 và 135 của Luật này.
6. Chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tín dụng đang thực hiện trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành không phải điều chỉnh tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể hoạt động của các chương trình, dự án tài chính vi mô quy định tại khoản này.
7. Kể từ thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành, các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng đang thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng phải chấm dứt ngay các hoạt động ngân hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 163. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác trong Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
1 Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.”
2 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
3 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
4 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
5 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
6 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
7 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
8 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
9 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
10 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
11 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
12 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
13 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
14 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
15 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
16 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
17 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
18 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
19 Cụm từ “phải được đăng ký tại” được sửa đổi thành cụm từ “phải gửi” theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
20 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
21 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
22 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
23 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
24 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
25 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
26 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
27 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
28 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
29 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
30 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
31 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
32 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
33 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
34 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
35 Cụm từ “phải được đăng ký tại” được sửa đổi thành cụm từ “phải gửi” theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
36 Cụm từ “quản lý tài sản bảo đảm” được sửa đổi thành cụm từ “quản lý nợ và khai thác tài sản” theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
37 Cụm từ “quản lý tài sản bảo đảm” được sửa đổi thành cụm từ “quản lý nợ và khai thác tài sản” theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
38 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
39 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
40 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
41 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
42 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
43 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
44 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
45 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
46 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
47 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
48 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
49 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
50 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
51 Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
52 Mục này bao gồm các điều 147, 147a được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
53 Mục này bao gồm các điều 148, 148a, 148b, 148c, 148d, 148đ được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
54 Mục này bao gồm các điều 149, 149a, 149b, 149c, 149d được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
55 Mục này bao gồm các điều 150, 150a được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
56 Mục này bao gồm các điều 151, 151a, 151b, 151c, 151d, 151đ, 151e, 151g được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
57 Mục này bao gồm các điều 152, 152a, 152b, 152c được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
58 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
59 Cụm từ “, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
60 Cụm từ “, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
61 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
62 Cụm từ “, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
63 Điều 2 và Điều 3 của Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
1. Việc cơ cấu lại tổ chức tín dụng đã được kiểm soát đặc biệt hoặc đang thực hiện phương án xử lý được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo phương án đã được quyết định.
Việc điều chỉnh một hoặc một số nội dung của phương án đã được quyết định, thay đổi phương án hoặc xây dựng mới phương án cơ cấu lại được thực hiện theo quy định có liên quan tại các mục 1, 1b, 1c, 1d, 1đ và 1e Chương VIII của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này.
2. Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 148b của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Nhà nước.
3. Đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp, vốn điều lệ cho tổ chức tín dụng, nhà đầu tư khác kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ngân hàng Nhà nước xây dựng phương án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi triển khai thực hiện;
b) Phương án bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây: thông tin về bên nhận chuyển nhượng; phương án xử lý cổ phần, phần vốn góp vượt giới hạn quy định tại ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc sau chuyển nhượng trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động tại Việt Nam; lộ trình, thời hạn thực hiện phương án chuyển nhượng; các nội dung quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 151b của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này; các nội dung quy định tại các điểm d, đ và g khoản này;
c) Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện đối với bên nhận chuyển giao quy định tại Điều 151đ của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với bên mua; giá chuyển nhượng phần vốn góp không thấp hơn giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ do tổ chức kiểm toán độc lập xác định và theo cơ chế giá thị trường;
đ) Ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc sau chuyển nhượng được áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 148b của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này, bán nợ xấu có tài sản bảo đảm cho tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng;
e) Bên nhận chuyển nhượng được thực hiện các quyền của bên nhận chuyển giao quy định tại Điều 151e của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này;
g) Việc xử lý cổ phần, phần vốn góp vượt giới hạn quy định tại ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc sau chuyển nhượng trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 151g của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này.
4. Người quản lý, người điều hành và các chức danh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được bầu, bổ nhiệm trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng quy định của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này được tiếp tục đảm nhiệm chức vụ đến hết nhiệm kỳ hoặc đến hết thời hạn bổ nhiệm.
5. Đối với hợp đồng cấp tín dụng được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cấp tín dụng. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng cấp tín dụng nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này.
6. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với trường hợp tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này.”
OFFICE OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 07/VBHN-VPQH |
Hanoi, December 12, 2017 |
LAW
CREDIT INSTITUTIONS
Law No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010 of the National Assembly on Credit Institutions, which comes into force from January 01, 2011 is amended by:
Law No. 17/2017/QH14 dated November 20, 2017 of the National Assembly on amendments to some Articles of Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
Pursuant to the 1992 Constitution of Socialist Republic of Vietnam amended by Resolution No. 51/2001/QH10; the National Assembly promulgates the Law on Credit Institutions 1.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
...
...
...
Article 2. Regulated entities
This Law applies to:
1. Credit institutions;
2. Foreign bank branches;
3. Representative offices of foreign credit institutions and other foreign institutions engaged in banking operations;
4. Organizations and individuals related to establishment, organization, operation, special control, reorganization and dissolution of credit institutions; establishment, organization and operation of foreign bank branches and representative offices of foreign credit institutions and other foreign institutions engaged in banking operations.
Article 3. Application of the Law on Credit Institutions, international treaties, international commercial practices and relevant laws
1. The establishment, organization, operation, special control, reorganization and dissolution of credit institutions; and establishment, organization and operation of foreign bank branches and representative offices of foreign credit institutions and other foreign institutions engaged in banking operations shall comply with this Law and other relevant laws.
2. In case regulations on establishment, organization, operation, special control, reorganization and dissolution of credit institutions: and establishment, organization and operation of foreign bank branches and representative offices of foreign credit institutions and other foreign institutions engaged in banking operations in this Law and other laws are inconsistent, this Law shall be applied.
...
...
...
4. Organizations and individuals engaged in banking operations are entitled to reach agreement on the application of commercial practices, including:
a) International commercial practices provided by the International Chamber of Commerce;
b) Other commercial practices which are not contrary to the Vietnamese law.
Article 4. Interpretation of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. Credit institution means an enterprise conducting one, some or all banking operations. Credit institutions include banks, non-bank credit institutions, microfinance institutions and people's credit funds.
2. Bank means a type of credit institution which may conduct all banking operations under this Law. According to their characteristics and operation objectives, banks include commercial banks, policy banks and cooperative banks.
3. Commercial bank means a type of bank which may conduct all banking operations and other business activities under this Law for profit purposes.
4. Non-bank credit institution means a type of credit institution which may conduct one or some banking operations under this Law, apart from receiving deposits from individuals and providing payment services via client accounts. Non-bank credit institutions include finance companies, financial leasing companies and other non-bank credit institutions.
...
...
...
5. Microfinance institution means a type of credit institution which mainly conducts some banking operations to meet the needs of low-income individuals and households, and super small-sized enterprises.
6. People's credit fund means a credit institution voluntarily established by legal entities, individuals and households as a cooperative with a view to conducting some banking operations under this Law and the Law on Cooperatives for the main purpose of mutual assistance in development of production and business and life.
7. Cooperative bank means a bank of all people's credit funds established by people's credit funds and some legal entities by capital contribution under this Law for the main purposes of systematic link, financial support and capital regulation within the system of people's credit funds.
8. Foreign credit institution means a credit institution established overseas under a foreign law.
Foreign credit institutions may be commercially present in Vietnam in forms of representative offices, joint-venture banks, wholly foreign-owned banks, foreign bank branches, joint-venture finance companies, wholly foreign-owned finance companies, joint-venture financial leasing companies and wholly foreign-owned financial leasing companies.
Joint-venture and wholly foreign-owned banks are commercial banks; joint-venture and wholly foreign-owned finance companies are finance companies: and joint-venture and wholly foreign-owned financial leasing companies are financial leasing companies under this Law.
9. Foreign bank branch means a foreign bank's subsidiary without legal entity status. The foreign bank is liable for all of the branch's obligations and commitments in Vietnam.
10. Core capital comprises the actual value of a credit institution's charter capital or a foreign bank branch's provided capital, reserve funds and other certain liabilities as stipulated by the State Bank of Vietnam (herein after referred to as “State Bank”).
11. License may be a license for establishment and operation of a credit institution, or license for establishment of a foreign bank branch or a representative office of a foreign credit institution or another foreign institution engaged in banking operations, which is issued by the State Bank. The State Bank's document on amendments to a license is an integral part of the license.
...
...
...
a) Deposit receipt;
b) Credit extension;
c) Provision of payment service via account.
13. Deposit receipt means an act of receiving money from an organization or individual in forms of demand or term deposit, savings deposit, issuance of deposit certificate, promissory note or Treasury bill, or receiving deposit in another form in the principle of full payment of principal and interest to a depositor as agreed.
14. Credit extension means an agreement that allows an organization or individual to use a sum of money or a commitment to allow use of a sum of money on the repayment principle by lending, discounting, financial lease, factoring, bank guarantee or another other credit extension operation.
15. Provision of payment service via account means provision of payment instrument; provision of service of payment by check, payment order, collection order, bank card, letter of credit or another payment service to each client via their account.
16. Lending means a form of credit extension whereby the lender gives or commits to give the borrower a sum of money for use for a specific purpose in a certain period as agreed upon on the principle of payment of both principal and interest.
17. Factoring means a form of credit extension to the seller or the buyer by purchasing the right to collect accounts receivables or payables derived from the sale of goods or provision of services under sale contracts or service contracts.
18. Bank guarantee means a form of credit extension whereby a credit institution undertakes to act on behalf of the client to fulfill their financial obligations to the obligee in the event the client fails to fulfill or insufficiently fulfills their obligations as agreed; the client shall have the obligation to repay the debt to the credit institution as agreed.
...
...
...
20. Re-discounting means an act of discounting negotiable instruments and other valuable papers which have been discounted prior to their due date
21. Monetary brokerage means provision of intermediary services with fee collection to arrange the performance of banking and other business transactions between credit institutions and other finance institutions.
22. Payment account means a client's demand deposit account opened by the client at a bank for use of payment services provided by such bank.
23. Derivative product means a financial instrument valued by predicted changes in the value of a principal asset, including exchange rate, interest rate, foreign exchange, currency or another principal asset.
24. Credit institution's capital contribution or share purchase means a credit institution's contribution of capital to form the charter capital or purchase of shares of an enterprise or another credit institution, including allocation or contribution of capital to a subsidiary or an associate company of the credit institution; or contribution of capital to an investment fund or entrustment of capital to other institutions for capital contribution or share purchase in the above forms.
25. Investment by capital contribution or share purchase to hold the right to control an enterprise includes investment accounting for over 50% of the charter capital or voting share capital of an enterprise or another investment sufficient to control decisions made by the Board of Members or General Meeting of Shareholders
26. Major shareholder of a joint-stock credit institution means a shareholder that directly or indirectly owns 5% or more of the voting share capital of that institution.
27. Indirect ownership means an organization's or individual's ownership of the charter capital or share capital of a credit institution through related entities or investment trust.
28. Related entity means an organization or individual that has a direct or indirect relation with another organization or individual in any of the following cases:
...
...
...
b) Company or credit institution with its manager or members of the Board of Controllers, or with company or organization competent to appoint these persons and vice versa;
c) Company or credit institution with organization or individual that owns 5% or more of the charter capital or voting share capital of that company or credit institution and vice versa;
d) Individual with his/her spouse, father, mother, child or sibling;
dd) Company or credit institution with individual defined at Point d of this Clause of manager, member of the Board of Controllers, capital contributor or shareholder owning 5% or more of the charter capital or voting share capital of that company or credit institution and vice versa;
e) Individual authorized to act as a representative of an organization or individual specified at Points a, b, c, d and e of this Clause with authorizing organization or individual; among individuals authorized to represent the stakes of an institution;
g) 2 Other legal entities and individuals that pose risks to the operation of the credit institution or foreign bank’s branch, defined according to the rules and regulations of the credit institution or foreign bank’s branch or specified in writing on a case-by-case basis by the State bank through inspection or supervision.
29. Associate company of a credit institution means a company in which the credit institution or the credit institution and its related entities owns/own over 11% of the charter capital or voting share capital. However, the company is not a subsidiary of that credit institution.
30. Subsidiary of a credit institution is a company that falls within any of the following cases:
a) The credit institution or the credit institution and its related entities owns/own over 50% of the charter capital or voting share capital;
...
...
...
c) The credit institution has the right to modify the charter of the company;
d) The credit institution and its related entities directly or indirectly controls/control the ratification of resolutions and decisions of the Board of Members or General Meeting of Shareholders or the Board of Directors of the company.
31. Managers of a credit institution include chairperson, members of the Board of Directors; chairperson, members of the Board of Members; Director General (Director) and holders of other managerial titles defined in the credit institution's charter.
32. Executives of a credit institution include the Director General (Director), Deputy Director General (Deputy Director), Chief Accountant, branch director and holders of other equivalent titles defined in the credit institution's charter.
33.3 Early intervention means the State bank requesting a credit institution or foreign bank’s branch to deal with the situations specified in Clause 1 Article 130a of this Law.
34.4 Special control means a situation in which a credit institution is put under direct control of the State bank as specified in Section 1 Chapter VIII of this Law.
35.5 Restructuring plan refers to either:
a) a recovery plan;
b) a plan for merger, amalgamation, transfer of 100% of shares/stakes;
...
...
...
d) a mandatory transfer plan; or
dd) a bankruptcy plan.
36.6 Recovery plan means a plan for taking measures that ensure the credit institution placed under special control is able to recover from the situation that leads to the situation where it is placed under special control.
37.7 Plan for merger, amalgamation, transfer of 100% of shares/stakes means a plan that is implemented in case of merger or amalgamation of a credit institution or 100% of shares/stakes of the credit institution placed under special control is transferred.
38.8 Mandatory transfer plan means a plan in which the owner, capital contributors or shareholders of a commercial bank placed under special control has to transfer 100% of their shares/stakes to the transferee.
39.9 Transferee means a domestic credit institution, foreign credit institution or an investor that wishes to receive the shares/stakes under the mandatory transfer plan and is permitted by a competent authority to receive them.
40.10 Assisting credit institution means credit institution appointed to manage, control or assist in the operation of the credit institution placed under special control.
Article 5. Use of terms related to banking operations
An institution other than credit institution may not use the phrase or term "credit institution," "bank," "finance company," "financial leasing company," or other phrases or words in its name or title or in secondary parts of its name or title or in its transaction documents or advertisement if the use of such phrases or words can make clients misunderstand that it is a credit institution.
...
...
...
1. Domestic commercial banks established and organized as joint-stock companies, except the case defined in Clause 2 of this Article.
2. State commercial banks established and organized as single-member limited liability companies with their wholly state-owned charter capital.
3. Domestic non-bank credit institutions established and organized as joint-stock or limited liability companies.
4. Joint-venture or wholly foreign-owned credit institutions established and organized as limited liability companies.
5. Cooperative banks and people's credit funds established and organized as cooperatives.
6. Microfinance institutions established and organized as limited liability companies.
Article 7. Autonomy in operation
1. Credit institutions and foreign bank branches have autonomy in their business activities and are responsible for their business results. Organizations or individuals must not illegally intervene in business activities of credit institutions and foreign bank branches.
2. Credit institutions and foreign bank branches may refuse to extend credit or provide other services when finding that they do not fully meet the conditions to do so or such credit extension or service provision is inefficient or noncompliant with law.
...
...
...
1. Organizations that fully meet the conditions under this Law and other relevant laws and are licensed by the State Bank may conduct one or some banking operations in Vietnam.
2. Individuals and organizations other than credit institutions are prohibited from conducting banking operations, except for margin trading, purchase and sale of securities by securities companies.
Article 9. Competition and cooperation in banking operations
1. Credit institutions and foreign bank branches may compete and cooperate in banking operations and other business activities under law.
2. Competition restriction or unfair competition threatening to harm or harming the implementation of the national monetary policy, safety of the credit institution system, the interests of the State and the lawful rights and interests of organizations and individuals is prohibited.
3. The Government elaborates acts of unfair competition in banking operations and penalties for these acts.
Article 10. Protection of client’s interests
Credit institutions and foreign bank branches shall:
1. Participate in preservation and insurance of deposits under law and publicize their deposit preservation and insurance in their head offices and branches;
...
...
...
3. Refuse to investigate, freeze, seize or transfer deposits of clients, except for cases where competent state agencies make requests under law or clients give consent;
4. Publicize deposit interest rates, service charges and rights and obligations of clients to each product and service provided;
5. Publicize official transaction time and not halt transactions during this time without permission. When halting transactions during official transaction time, a credit institution or foreign bank branch shall post notification of such halt at transaction places for at least 24 hours before the halt. Credit institutions and foreign bank branches may not halt transactions for more than one working day, except the case defined at Point e, Clause 1, Article 29 of this Law.
Article 11. Responsibilities for anti-money laundering and anti-terrorism financing
Credit institutions and foreign bank branches shall:
1. Neither cover nor conduct business activities related to amounts with illegal origin proved;
2. Make internal regulations on anti-money laundering and anti-terrorism financing;
3. Take measures for anti-money laundering and anti-terrorism financing;
4. Cooperate with competent state agencies in investigation into money laundering and terrorism financing.
...
...
...
1. A legal representative of a credit institution shall be defined in the charter of that credit institution and must be one of the following persons:
a) Chairperson of the Board of Directors or the Board of Members of the credit institution;
b) General Director (Director) of the credit institution.
2. The legal representative of a credit institution shall reside in Vietnam. When he/she is absent from Vietnam, he/she shall authorize in writing another person who must be a manager or an executive of the credit institution currently residing in Vietnam to perform his/her rights and obligations.
Article 13. Information provision
1. Credit institutions and foreign bank branches shall provide account holders with information on transactions and credit balances of their accounts as agreed upon with these holders.
2. Credit institutions and foreign bank branches shall provide the State Bank with information related to their business activities and may receive from the State Bank information on clients who have credit relations with them under the State Bank's regulations.
3. Credit institutions and foreign bank branches may exchange information on their activities together.
Article 14. Information confidentiality
...
...
...
2. Credit institutions and foreign bank branches shall keep information related to accounts, deposits, deposited assets and transactions of their clients confidential.
3. Credit institutions and foreign bank branches must not provide information related to accounts, deposits, deposited assets and transactions of their clients for other organizations and individuals except for cases where competent state agencies make requests under law or clients give consent.
Article 15. Backup database
1. Credit institutions and foreign bank branches shall establish backup databases in order to guarantee safe and constant operations.
2. The establishment of backup databases of people's credit funds, microfinance institutions and credit institutions which do not receive deposits shall comply with the State Bank's regulations.
Article 16. Share purchase by foreign investors
1. Foreign investors may purchase shares of Vietnamese credit institutions.
2. The Government shall specify the maximum permissible holdings of foreign investors and each investor in a Vietnamese credit institution; and requirements applicable to credit institutions for share sale to foreign investors.
Article 17. Policy banks
...
...
...
2. The Government shall specify organization and operation by policy banks.
3. Policy banks shall conduct internal control and audit: make and issue internal procedures for professional operations; and make statistical reports and reports on operations and payments under the State Bank's regulations.
Chapter II
LICENSES
Article 18. Authority to issue and revoke licenses
The State Bank has authority to issue, modify and revoke licenses under this Law.
Article 19. Legal capital
1. The Government shall specify legal capital applicable to each type of credit institutions and foreign bank branches.
2. Each credit institution/foreign bank branch shall maintain the actual value of their charter capital or provided capital which is not smaller than their legal capital.
...
...
...
Article 20. Requirements for issuance of licenses
1. A credit institution may obtain a license when fully meeting the following requirements:
a) Its charter capital or provided capital is not smaller than the legal capital;
b) Its owner is a single-member limited liability company and its founding shareholders or members are legal entities that are legally operating and financially capable for capital contribution. It’s founding shareholders or members are individuals who have full legal capacity and are financially capable for capital contribution.
The State Bank shall specify requirements applicable to owners of credit institutions that are single-member limited liability companies and founding shareholders and members;
c) Its managers, executives and members of the Board of Controllers fully meet the criteria and requirements under Article 50 of this Law;
d) Its charter complies with this Law and other relevant laws;
dd) It has an establishment plan and a feasible business plan which neither affect the safety and stability of the credit institution system nor create monopoly or restrict competition or create unfair competition within the credit institution system.
2. A joint-venture or wholly foreign-owned credit institution may obtain a license when fully meeting the following requirements:
...
...
...
b) The foreign credit institution may conduct banking operations under the law of the country where it is headquartered;
c) Operations to be conducted in Vietnam are those that the foreign credit institution is issued with license to conduct in the country where it is headquartered;
d) The foreign credit institution's operations are healthy and it meets requirements on total assets, financial status and prudential ratios under the State Bank's regulations;
dd) The foreign institution makes a written commitment to provide assistance in finance, technology, governance, administration and operation for the joint-venture or wholly foreign owned credit institution. It guarantees that the joint-venture or wholly foreign-owned credit institution maintains the actual value of its charter capital which is not smaller than the legal capital and observes regulations on safety assurance under this Law;
e) A competent foreign authority has signed an agreement with the State Bank on inspection and supervision of banking operations and exchange of information on banking safety supervision and made a written commitment on consolidated supervision of the foreign credit institution's operations according international practices.
3. A foreign bank branch may obtain a license when fully meeting the following requirements:
a) It fully meets requirements specified in Points a,b,c and dd Clause 1 and Points b,c,d and e Clause 2 of this Article;
b) The foreign bank makes a written commitment to be liable for all obligations and commitments of its branch in Vietnam, and to ensure that the actual value of the branch's provided capital is not lower than the legal capital and it observes regulations on safety assurance under this Law.
4. A foreign credit institution or another foreign institution engaged in banking operations may obtain a license for its representative office when fully meeting the following requirements:
...
...
...
b) Under the law of the country where it is headquartered, it may set up a representative office in Vietnam.
5. The State Bank shall set down requirements for issuance of licenses to cooperative banks, people's credit funds and microfinance institutions.
Article 21. Procedure and application for license
The State Bank shall issue regulations on procedure and application for license.
Article 22. Deadline for issuance of licenses
1. Within 180 days from the date of receipt of a complete and valid application, the State Bank shall issue or refuse to issue a license to the applicant.
2. Within 60 days from the date of receipt of a complete and valid application, the State Bank shall issue or refuse to issue a license for a representative office of a foreign credit institution or another foreign institution engaged in banking operations.
3. In case of refusal, the State Bank shall reply in writing and give reasons.
Article 23. Charges for issuance of licenses
...
...
...
Article 24. Business and operation registration
After obtaining a license, the credit institution/foreign bank branch shall register business; and the representative office of foreign credit institution or another foreign institution engaged in banking operations shall register operation under law.
Article 25. Publishing of information on operations
A credit institution, foreign bank branch or representative office of a foreign credit institution or another foreign institution engaged in banking operations shall publish on the media of the State Bank and a Vietnamese daily newspaper for three consecutive issues or a Vietnamese e-newspaper for at least 30 days before the opening date the following information:
1. Its name and address of its head office;
2. Number of and date of issuance of its license/business registration certificate/operation registration certificate and its business activities issued with a license;
3. Its charter capital or provided capital;
4. Legal representative of the credit institution, Director General (Director) of the foreign bank branch or head of the representative office;
5. List of its founding shareholders or capital contributors or owners with their respective capital contributions;
...
...
...
Article 26. Operation launch requirements
1. A credit institution, foreign bank branch or representative office of a foreign credit institution or another foreign institution engaged in banking operations that has been issued with a license may only operate from the opening date.
2. To launch its operation, a credit institution or foreign bank branch that has been issued with a license shall fully meet the following requirements:
a) It has registered its charter with the State Bank:
b) It possesses a business registration certificate. It has sufficient charter capital or provided capital, sufficient cash vaults fully meeting the State Bank's requirements and a head office that fully meets asset safety assurance conditions and banking operation requirements;
c) It has an organizational structure, and managerial and executive apparatus. The internal audit and risk management and internal control system shall conform to its type under this Law and other relevant laws;
d) Its information technology system meets managerial and operational requirements;
dd) It has an internal management regulation on the organization and operation by the Board of Directors, the Board of Members, the Board of Controllers and Director General (Director) and professional divisions at its head office; an internal regulation on risk management; and a regulation on network management;
e) Its charter capital or provided capital in Vietnamese dong has been fully deposited into the frozen account without interests opened at the State Bank for at least 30 days before the opening date. Its charter capital or provided capital shall be released after the opening date;
...
...
...
3. A credit institution, foreign bank branch or representative office of a foreign credit institution or another foreign institution engaged in banking operations shall launch its operation within 12 months after obtaining a license. After the aforesaid deadline, if it fails to do so, the State Bank shall revoke its license.
4. A credit institution or foreign bank branch that has been issued with a license shall notify the State Bank of requirements for launch of its operation specified in Clause 2 of this Article for at least 15 days before the opening date. The State Bank shall suspend the launch when such institution or branch fails to fully meet the requirements under Clause 2 of this Article.
Article 27. License use
1. An institution that has been issued with a license shall use the name and strictly conduct operations as stated in its license.
2. An institution that has been issued with a license may neither tamper with, buy, sell, transfer, lease nor lend its license.
Article 28. License revocation
1. The State Bank shall revoke a license when:
a) The application for license contains false information in order to be eligible for obtainment of a license;
b) 11 The credit institution is divided or acquired; undergoes amalgamation, dissolution, bankruptcy or conversion;
...
...
...
d) The credit institution or foreign bank branch seriously violates the law on compulsory reserves and prudential ratios;
dd) The credit institution or foreign bank branch fails to implement or fully implement the State Bank's decisions to assure banking operation safety;
e) With regard to a foreign bank branch, wholly foreign-owned credit institution or representative office of a foreign credit institution or another foreign institution engaged in banking operations, the foreign credit institution or another foreign institution engaged in banking operations is dissolved or goes bankrupt or has its license revoked by a competent authority of the country where it is headquartered.
2. The State Bank shall specify procedures for license revocation in the cases defined in Clause 1 of this Article.
3. An institution shall terminate its business activities from the effective date of the State Bank's decision to revoke its license.
4. The State Bank shall publish license revocation decisions in the mass media.
Article 29. Changes subject to the State Bank's approval
1. A credit institution or foreign bank branch shall obtain the State Bank's written approval before carrying out procedures for changing any of the following contents:
a) Its name or place of its head office;
...
...
...
c) 12 Location of a branch of the credit institution;
d) Contents, scope and duration of operation;
dd) 13 Sale or transfer of the owner’s stakes; sale or transfer of a capital contributor’s stake; sale or transfer of a major shareholder’s shares; sale or transfer of shares that converts a major shareholder into a common shareholder and vice versa.
In case of sale or transfer of stakes of a credit institution that is a limited liability company, the buyer or transferee shall satisfy the requirements applied to owners and capital contributors specified in Article 20, Article 70 and Article 71 of this Law;
e) 14 Any business suspension of 05 working days or more, except suspension due to force majeure events;
g) 15 Listing of shares on a foreign securities market.”
2.16 Documents and procedures for making the changes specified in Clause 1 of this Article and adjustments to the License shall be specified by the State Bank.
3.17 Any change to the charter capital, transfer of stakes of capital contributors of a people's credit fund shall comply with regulations of the State bank.”
4. When obtaining approval for change to one or some contents specified in Clause 1 of this Article, a credit institution or foreign bank branch shall:
...
...
...
b) Register the changes specified in Clause 1 of this Article with the competent state agency;
c) Publish the changes defined at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article in the media of the State Bank and on a Vietnamese daily newspaper for 3 consecutive issues or in a Vietnamese e-newspaper, within 07 working days after obtaining the State Bank's approval.
Chapter III
ORGANIZATION, GOVERNANCE AND ADMINISTRATION BY CREDIT INSTITUTIONS
Section 1. GENERAL PROVISIONS
Article 30. Establishment of branches, representative offices, public service providers and commercial presence
1. Depending on its type, after obtaining the State Bank's written approval, a credit institution may establish:
a) Branches, representative offices or public service providers in Vietnam, even in the province or central-affiliated city where it is headquartered;
b) Branches, representative offices and other forms of commercial presence in foreign countries.
...
...
...
Article 31. Charter
1. The charter of a credit institution that is a joint-stock or limited liability company shall comply with this Law and other relevant laws. A charter shall contain the following principal contents:
a) Name and place of the head office;
b) Contents and scope of operation;
c) Duration of operation;
d) Charter capital, methods of capital contribution and increase and decrease in charter capital;
dd) Tasks and powers of General Meeting of Shareholders, Board of Directors, Board of Members, Director General (Director) and Board of Controllers;
e) Methods of election, appointment and dismissal of members of the Board of Directors and, Board of Members, Director General (Director) and Board of Controllers;
g) Full names, addresses, nationality and other basic characteristics of owners and capital contributors, for a credit institution that is a limited liability company; and of founding shareholders, for a credit institution that is a joint-stock company;
...
...
...
i) Legal representatives;
k) Principles of finance, accounting, control and internal audit;
l) Methods of ratification of decisions of the credit institution; principles of settlement of internal disputes;
m) Bases and methods of determining remuneration, salaries and bonuses paid to managers, executives and members of the Board of Controllers;
n) Cases of dissolution;
o) Procedures for amendment to the charter.
2. Charters of cooperative banks and people's credit funds shall comply with Article 77 of this Law.
3. A credit institution's charter and its amendments shall be sent to 19 the State Bank within 15 days after they are approved.
Article 32. Organizational structure of credit institutions
...
...
...
2. The organizational structure of a credit institution established as a single-member limited liability company or a limited liability company with two or more members comprises the Board of Members, the Board of Controllers and Director General (Director).
3. The organizational structure of a cooperative bank or people's credit fund shall comply with Article 75 of this Law.
Article 33. Persons prohibited from holding positions
1. Any of the following persons must not be a member of the Board of Directors, Board of Members, Board of Controllers, Director General (Director), Deputy Director General (Deputy Director) or a holder of equivalent title of a credit institution:
a) One of the persons specified in Clause 2 of this Article;
b) A person prohibited from acting as a manager or executive under the law on officials and public employees and the law on anti-corruption;
c) A person who used to be an owner of a private enterprise, a partner of a partnership, Director General (Director), a member of Board of Directors, Board of Members or Board of Controllers of an enterprise, chairperson or member of cooperative management board at the time when the enterprise or cooperative is declared bankrupt, except for case where such enterprise or cooperative is declared bankrupt due to force majeure;
d) A person who used to be a legal representative of an enterprise at the time when the enterprise has its operation terminated or is compelled to dissolve due to its serious violations against law, except case where the legal representative is recommended by a competent state agency to reorganize and consolidate such enterprise;
dd) A person who has their title of Chairperson of Board of Directors, member of the Board of Directors, Chairperson of the Board of Members, member of Board of Members, head of the Board of Controllers, member of the Board of Controllers or Director General (Director) of a credit institution terminated under Article 37 of this Law or has committed violations, causing the revocation of the credit institution's license as determined by the competent agency;
...
...
...
g) A related entity of the Chairperson of the Board of Directors or the Board of Members must not act as Director General (Director) of the same credit institution.
h) 20 A person responsible for violation against regulations on licensing, administration, shares, capital contribution, share purchase, credit extension, purchase of corporate bonds, prudential ratios that results a fine in the maximum bracket under inspection conclusion.”
2. Any of the following persons must not act as a chief accountant or a director of a branch or subsidiary of a credit institution:
a) Minor or person with limited legal capacity or person who is legally incapacitated;
b) Person who is facing criminal prosecution or serving criminal sentence or decision of the Court;
c) Person who has been sentenced for any serious crime or worse;
dd) Person who has been sentenced for possession charge without having their criminal record expunged;
dd) Official, public employee or manager of division or higher level of an enterprise in which the State holds 50% or more of the charter capital, except for any person appointed to represent the State's stakes in the credit institution;
e) Officer, non-commissioned officer, professional army man or defense worker of an agency or unit under the Vietnam People's Army; officer, professional non-commissioned officer of an agency and unit under the Vietnam People's Police, except for any person appointed to represent the State's stakes in the credit institution;
...
...
...
3. Father/mother, spouse, child or sibling of each member of the Board of Directors and the Board of Members, General Director (Director) or his/her spouse must not act as chief accountant or finance manager of a credit institution.
Article 34. Persons prohibited from concurrently holding different positions
1. The Chairperson of the Board of Directors or the Board of Members of a credit institution must not concurrently be an executive of that credit institution, except for case where the chairperson of the Board of Directors of a people's credit fund is concurrently a member of the Board of Directors of a cooperative bank. A member of the Board of Directors or the Board of Members of a credit institution must not concurrently be a manager of another credit institution, unless this institution is the subsidiary or a member of the Board of Controllers of that credit institution.
2. The head of the Board of Controllers must not concurrently be a member of the Board of Controllers or manager of another credit institution. A member of the Board of Controllers must not concurrently hold either of the following positions:
a) Member of the Board of Directors or the Board of Members, executive or employee of the same credit institution or its subsidiary, or employee of an enterprise whose member of the Board of Directors, executive or major shareholder is a member of the Board of Directors or the Board of Members, or the Director General (Director) of that credit institution;
b) Member of the Board of Directors or the Board of Members or executive of an enterprise whose member of the Board of Controllers is currently a member of the Board of Directors or the Board of Members or executive of the credit institution.
3.21 The General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) and people holding equivalent positions of the credit institution must not concurrently hold the position of members of the Board of Directors, the Board of Members or the Board of Controllers of another credit institution, unless it is a subsidiary of the credit institution. The General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) and people holding equivalent positions of the credit institution must not concurrently hold the position of director, deputy director and equivalent positions of another enterprise.
4. 22 The Chairperson of the Board of Directors, the Board of members, director of a credit institution must not concurrently hold the position of Chairperson of the Board of Directors, member of the Board of Directors, Chairperson of the Board of members, member of the Board of members, company’s president, General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) and equivalent positions of another enterprise.
Article 35. Automatic loss of status
...
...
...
a) He/she is legally incapacitated or dies;
b) He/she violates Article 33 of this Law;
c) He/she acts as a representative of the stakes of an organization which is a shareholder or capital contributor of the credit institution when this organization has its legal entity status terminated;
d) He/she is no longer the representative of stakes as authorized by the shareholder that is an organization;
dd) He/she is expelled from the Socialist Republic of Vietnam;
e) The credit institution has its license revoked;
g) The contract to hire Director General (Director) expires;
h) He/she is no longer a member of the cooperative bank or people's credit fund.
2. The Board of Directors or the Board of Members of a credit institution shall send a report enclosed with documents proving the automatic loss of status under Clause 1 of this Article to the State Bank within 05 working days after finding out such loss, take responsibility for the accuracy and truthfulness of this report, and carry out procedures for election and appointment to the vacant position under law.
...
...
...
Article 36. Dismissal
1. The Chairperson or a member of the Board of Directors or the Board of Members; the head or a member of the Board of Controllers; or the Director General (Director) of a credit institution shall be dismissed from their position when:
a) He/she is a person with limited legal capacity;
b) He/she submits his/her resignation to the Board of Directors, the Board of Members or the Board of Controllers of the credit institution;
c) He/she fails to join activities of the Board of Directors, the Board of Members or the Board of Controllers for 6 consecutive months, except for force majeure events;
d) He/she fails to meet the criteria and requirements specified in Article 50 of this Law;
dd) The independent member of the Board of Directors fails to meet requirements for independence;
e) In other cases defined by the charter of the credit institution.
2. After being dismissed from their position, the chairperson or a member of the Board of Directors or the Board of Members; the head or a member of the Board of Controllers; or the Director General (Director) of a credit institution shall be liable for his/her decisions made during his/her office term.
...
...
...
Article 37. Termination and suspension of holders of positions of the Board of Directors, the Board of Members, the Board of Controllers and Director General (Director)
1. The State Bank has the right to terminate or suspend the performance of the rights and obligations of the chairperson and members of the Board of Directors or the Board of Members, the head and members of the Board of Controllers, and executives of a credit institution who violate Article 34 of this Law and other relevant laws when they perform their rights and obligations; and request the competent agency to dismiss them from their positions, elect and appoint or designate replacements if necessary.
2. The Special Control Board has the right to terminate or suspend the performance of the rights and obligations of the chairperson and members of the Board of Directors and the Board of Members, the head and members of the Board of Controllers, and executives of a credit institution placed under special control, when necessary.
3. A person who is terminated or suspended from performing his/her rights and obligations under Clauses 1 and 2 of this Article shall be liable to remedy problems and violations related to his/her personal responsibility if requested by the State Bank, the Board of Directors, the Board of Members, the Board of Controllers of the credit institution or the Special Control Board.
Article 38. Rights and obligations of managers and executives of a credit institution
1. Exercise their rights and fulfill their obligations under law, the charter of the credit institution, resolutions and decisions of the General Meeting of Shareholders or owners or capital contributors of the credit institution.
2. Exercise their rights and fulfill their obligations in a honest and prudent manner, for the interests of the credit institution and its shareholders, capital contributors and owners.
3. Be loyal to the credit institution; do not use information, secrets, take advantage of business opportunities of the credit institution or abuse their positions and titles and the credit institution's assets for self-seeking purposes or interests of other organizations and individuals, thereby harming the interests of the credit institution and its shareholders, capital contributors and owners.
4. Keep dossiers and records of the credit institution in order to provide statistics for the credit institution for the purposes of management, administration and control of its activities and for the State Bank's inspection, supervision and examination.
...
...
...
6. Promptly, fully and accurately notify the credit institution of possible conflicts of interests arising from the credit institution's benefits in other institutions or its transactions with other organizations and individuals and only conduct such transactions when the Board of Directors or the Board of Members give consent.
7. Do not enable themselves or their related entities to take loans or use other banking services of the credit institution with conditions that are better and favorable than those under the credit institution's general regulations.
8. Neither have their salaries and remuneration increased nor request bonuses when the credit institution suffers loss.
9. Fulfill other obligations defined by the credit institution's charter.
Article 39. Responsibility for publishing related interests
1. A member of the Board of Directors, the Board of Members or the Board of Controllers or the Director General (Director) or Deputy Director General (Deputy Director) and the holder of another equivalent post of a credit institution shall notify the credit institution of the following information:
a) Name, address of head office, business lines and activities, number of and date of issuance of the business registration certificate and place of business registration of the enterprise or economic organization in which he/she or his/her related entities owns/own shares/stakes in his/her/their name(s) or authorizes/authorize or entrusts/entrust another organization/ individual to own 5% or more of its charter capital;
b) Name, address of head office, business lines and activities, number of and date of issuance of the business registration certificate and place of business registration of the enterprise of which he/she or his/her related entities is/are a member/members of the Board of Directors, Board of Members or Board of Controllers or the Director General (Director).
2. The publishing the information specified in Clause 1 of this Article and changing related information shall be made in writing within 07 working days from the date on which such information is disclosed or changed.
...
...
...
4.23 The credit institution shall notify the State bank in writing of the information specified in Clause 1 of this Article within 07 working days from the day on which the credit institution receives information according to Clause 2 of this Article.
Article 40. Internal control system
1. An internal control system is the combination of internal mechanisms, policies, procedures, and regulations and organizational structure of a credit institution or foreign bank branch. The system is built in compliance with the State Bank's guidance and implemented with a view to preventing, promptly detecting and handling risks and meeting set requirements.
2. A credit institution or foreign bank branch shall develop its internal control system to meet the following requirements:
a) Operation, protection, management and use of assets and resources are safe and effective;
b) Financial and managerial information system is truthful, appropriate, full and prompt;
c) The system shall follow and comply with the law and internal regulations and procedures.
3. Operations of the internal control system of a credit institution or foreign bank branch shall be internally audited and periodically assessed by an independent audit institution.
Article 41. Internal audit
...
...
...
2. The internal audit unit shall objectively and independently review and assess the internal control system; independently assess the conformity and observance of internal regulations and policies and procedures established within the credit institution; and give recommendations in order to improve the effectiveness of systems, procedures and regulations, thereby contributing to ensure safe, effective and lawful operations of the credit institution.
3. Internal audit results shall be promptly reported to the Board of Directors or the Board of Members and the Board of Controllers and sent to the Director General (Director) of the credit institution.
Article 42. Independent audit
1. Before the end of a fiscal year, a credit institution or foreign bank branch shall select an independent audit institution which is eligible under the State Bank's regulations to audit its operations in the subsequent fiscal year.
2. Within 30 days after selecting an independent audit institution, the credit institution or foreign bank branch shall notify the State Bank of such audit institution.
3. A credit institution shall have another independent audit when the audit report contains qualified opinions of the independent audit institution.
4. Independent audit of a credit institution that is a cooperative shall comply with Clause 3, Article 75 of this Law.
Section 2. GENERAL REGULATIONS APPLICABLE TO CREDIT INSTITUTION THAT IS JOINT-STOCK COMPANY OR LIMITED LIABILITY COMPANY
Article 43. Board of Directors and Board of Members and their structures
...
...
...
2. The term of a Board of Directors or Board of Members shall not exceed 05 years. A member of the Board of Directors or Board of Members shall have the same term of office as the Board of Directors or Board of Members. A member of the Board of Directors or Board of Members may be re-elected or re-appointed without term limit. The office term of an added or replaced member of the Board of Directors or Board of Members is the remaining term of the Board of Directors or Board of Members. The Board of Directors or Board of Members of the previous term shall continue to operate until the Board of Directors or Board of Members of the new term takes over its work.
3. When the number of members of the Board of Directors or the Board of Members is less than two-thirds of the total number of the members of a term or less than the minimum number of members prescribed in the credit institution's charter, within 60 days from the date on which the number of members is insufficient, the credit institution shall add members to the Board of Directors or Board of Members.
4. The Board of Directors or Board of Members shall use the credit institution's seal to perform its tasks and powers.
5. The Board of Directors or Board of Members shall have a secretary to assist it. The secretary's functions and tasks are regulated by the Board of Directors or Board of Members.
6. The Board of Directors or Board of Members shall set up committees to assist it in performing its tasks and powers, including the risk management committee and personnel committee. The Board of Directors or Board of Members shall define the tasks and powers of these two committees under the State Bank's guidance.
Article 44. Board of Controllers and its structure
1. The Board of Controllers shall conduct internal audit, inspect and assess the observance of law, internal regulations, charter, resolutions and decisions of the General Meeting of Shareholders or owners and the Board of Directors or Board of Members.
2. The Board of Controllers of a credit institution shall has at least 3 members. The number of its members shall be specified in the credit institution's charter. At least a half (1/2) of the members of the Board of Controllers must be full-time members and they shall not concurrently hold other positions or do other jobs in other credit institutions or enterprises.
3. The Board of Controllers shall have an assisting division and an internal audit division and may utilize the credit institution's resources or hire outside specialists and organizations to perform its tasks.
...
...
...
5. When the number of members of the Board of Controllers is less than two-thirds of the total number of the members of a term or less than the minimum number of members prescribed in the credit institution's charter, within 60 days from the date on which the number of members is insufficient, the credit institution shall add members to the Board of Controllers.
Article 45. Tasks and powers of Board of Directors
1. Supervise the observance of law and the credit institution’s charter for governance and administration of the credit institution; be responsible to the General Meeting of Shareholders, owners and capital contributors for the performance of its assigned tasks and powers.
2. Issue its internal regulations; review its internal regulations and accounting and report policies on every year.
2a. 24 Dismiss, discipline, suspend personnel of the internal audit division; decide their salaries and other benefits.”
3. Conduct internal audit; have the right to employ independent consultants, access and fully, accurately and promptly receive information and documents related to the administration and management of the credit institution to perform its assigned tasks and powers.
4. Appraise biannual and annual financial statements of the credit institution; report to the General Meeting of Shareholders, owners or capital contributors on its appraisal of financial statements and its assessment of the reasonability, lawfulness, truthfulness and prudence in accounting, statistical work and financial report. Consult the Board of Directors or Board of Members before submitting its reports and recommendations to the General Meeting of Shareholders or owners or capital contributors.
5. Inspect accounting books, other documents and management and administration of the credit institution's operations when necessary or under resolutions or decisions of the General Meeting of Shareholders or at the request of major shareholders or groups of major shareholders or owners or capital contributors or the Board of Members under law. Conduct examination within 7 working days after receiving a request. Within 15 days after completing examination, report and explain examined matters to requesting organizations and individuals.
6. Promptly notify the Board of Directors or Board of Members when detecting that a manager of the credit institution commits violations: request the violator to immediately terminate his/her violations and remedy consequences, if any.
...
...
...
8. Request the Board of Directors or Board of Members to convene extraordinary meetings or request the Board of Directors to convene extraordinary meetings of the General Meeting of Shareholders under this Law and the credit institution's charter.
9. Convene an extraordinary meeting of the General Meeting of Shareholders when the Board of Directors makes a decision seriously violating this Law or beyond its vested powers and in other cases under the credit institution's charter.
10. Perform other tasks and powers under the credit institution's charter.
Article 46. Rights and obligations of head of Board of Controllers
1. Organize the performance of tasks and powers of the Board of Controllers defined in Article 45 of this Law.
2. Prepare agendas of meetings of the Board of Controllers on the basis of its members' opinions related to the tasks and powers of the Board of Controllers; convene and chair its meetings.
3. On behalf of the Board of Controllers, sign documents under the jurisdiction of the Board of Controllers.
4. On behalf of the Board of Controllers, convene extraordinary meetings of the General Meeting of Shareholders under Article 45 of this Law or request the Board of Directors or Board of Members to convene extraordinary meetings.
5. Attend meetings of the Board of Directors or Board of Members, give opinions in these meetings but have no right to vote.
...
...
...
7. Prepare working plans for and assign tasks to members of the Board of Controllers.
8. Ensure that members of the Board of Controllers receive information in a complete, objective and accurate manner and have enough time to discuss matters to be considered by the Board of Controllers.
9. Supervise and direct members of the Board of Controllers to perform their tasks, rights and obligations.
10. Authorize another member of the Board of Controllers to perform his/her tasks when he/she is absent.
11. Exercise other rights and fulfill other obligations under the credit institution's charter.
Article 47. Rights and obligations of members of Board of Controllers
1. Observe law, the credit institution's charter and internal regulations of the Board of Controllers in an honest and prudent manner, for interests of the credit institution and its shareholders, capital contributors and owners.
2. Elect a member of the Board to act as the head.
3. Request the head of the Board to convene an extraordinary meeting.
...
...
...
5. Request officials and employees of the credit institution to provide statistics and explain business operations in order to perform assigned tasks.
6. Report on financial activities that are abnormal to the head and take responsibilities for their own assessment and conclusions.
7. Attend meetings of the Board, discuss and vote on matters within the scope of tasks and powers of the Board, except for those related to conflicts of their interests.
8. Exercise other rights and perform other obligations under the credit institution's charter.
Article 48. General Director (Director)
1. The Board of Directors or Board of Members shall appoint one of its members to act as the Director General (Director) or hire a Director General (Director), except for the case defined at Point c, Clause 1, Article 66 of this Law.
2. The Director General (Director) is the supreme executive of the credit institution and shall take responsibility to the Board of Directors or Board of Members for the performance of his/her rights and obligations.
Article 49. Rights and obligations of the Director General (Director)
1. Organize the implementation of resolutions and decisions of the General Meeting of Shareholders, Board of Directors or Board of Members.
...
...
...
3. Set up the internal control system and maintain its effective operation.
4. Make and submit financial statements to the Board of Directors or Board of Members for approval or for report to the competent authority for approval. Take responsibility for the accuracy and truthfulness of financial statements, statistical reports, settlement statistics and other financial information.
5. Issue within his/her jurisdiction internal regulations; professional procedures to operate business administration, information and reporting systems.
6. Report on the credit institution's business activities and results to the Board of Directors, Board of Members, Board of Controllers, ' General Meeting of Shareholders and competent state agencies.
7. Decide the application of measures beyond his/her jurisdiction in cases of natural disasters, enemy sabotage, fires and incidents, take responsibility for these decisions and promptly report them to the Board of Directors or Board of Members.
8. Recommend and propose the organizational and operational structures of the credit institution to the Board of Directors or Board of Members or the General Meeting of Shareholders for decision according to its jurisdiction.
9. Request the Board of Directors or Board of Members to convene extraordinary meetings under this Law.
10. Appoint and dismiss holders of managerial and executive titles of the credit institution, except for those to be decided by the General Meeting of Shareholders, owners, capital contributors, Board of Directors or Board of Members.
11. On behalf of the credit institution, sign contracts under the credit institution's charter and internal regulations.
...
...
...
13. Recruit employees; decide salaries and bonuses of employees according to his/her jurisdiction.
14. Exercise other rights and perform other obligations under the credit institution’s charter
Article 50. Criteria and requirements applicable to mangers, executives and holders of some other positions of a credit institution
1. A member of the Board of Directors or Board of Members shall fully meet the following criteria and requirements:
a) Being a person other than any person specified in Clause 1, Article 33 of this Law;
b) Possessing professional ethics;
c) 25 Having at least a bachelor’s degree;
d) 26 Having at least 03 years’ experience of working as a manager or executive of a credit institution, at least 05 years’ experience of working as an executive of a finance, banking, accounting or audit enterprise or an enterprise whose equity is not smaller than the legal capital of a credit institution, or at least 05 years’ experience of working in a finance, banking accounting or audit department.”
2. An independent member of the Board of Directors shall fully meet the criteria and requirements specified in Clause 1 of this Article and the following criteria and requirements:
...
...
...
b) Neither receiving salary nor remuneration regularly of the credit institution other than allowances for members of the Board of Directors under regulations;
c) Having no spouse, father/mother, child, sibling or spouse of one of these persons who is a major shareholder of the credit institution, a manager or member of the Board of Controllers of the credit institution or its subsidiary;
d) Neither directly nor indirectly owning or representing ownership of 1% or more of the charter capital or voting share capital of the credit institution; not owning 5% or more of the charter capital or voting share capital of the credit institution together with his/her related entities;
dd) Not acting as a manager or member of the Board of Controllers of the credit institution at any time in the 5 preceding years.
3. A member of the Board of Controllers shall fully meet the following criteria and requirements:
a) Being a person other than any person specified in Clause 1, Article 33 of this Law;
b) Possessing professional ethics;
c) Having at least a bachelor’s degree in economics, business administration, law, accounting or audit field: having at least 3 years’ experience of working directly in banking, finance, accounting or audit field;
d) Not being a related entity of a manager of the credit institution;
...
...
...
4. The Director General (Director) must fully meet the following criteria and requirements:
a) Being a person other than any person specified in Clause 1, Article 33 of this Law;
b) Possessing professional ethics;
c) Having at least a bachelor’s degree in economics, business administration or law field;
d) 27 Has at least 05 years’ experience of working as an executive of a credit institution or at least 05 years’ experience of holding the position of General Director (Director) or Deputy General Director (Deputy Director) of an enterprise whose equity is not smaller than the legal capital of a credit institution and at least 05 years’ experience of working in the finance, banking, accounting or audit field or has at least 10 years’ experience of working in the finance, banking, accounting or audit field;
dd) Residing in Vietnam during his/her office term
5. A Deputy Director General (Deputy Director), the chief account, director of a branch or subsidiary or the holder of an equivalent position must fully meet the following criteria and requirements:
a) Being a person other than any person defined in Clause 2, Article 33 of this Law; for a Deputy Director General (Deputy Director) who is not a person defined in Clause 1, Article 33 of this Law;
b) Having at least a bachelor’s degree in economics, business administration, law field or the profession under his/her charge; or having a bachelor’s degree in a discipline other than one of the above-mentioned fields and having at least 3 years’ experience of working directly in banking, finance field or the profession under his/her charge;
...
...
...
6. The State Bank shall specify criteria and requirements applicable to managers, executives and members of the Board of Controllers of microfinance institutions.
Article 51. Approval for list of nominees for the positions of members of the Board of Directors or Board of Members and Board of Controllers and Director General (Director) of a credit institution
1. The list of nominees for the positions of members of the Board of Directors or Board of Members and Board of Controllers and Director General (Director) of a credit institution shall be approved in writing by the State Bank before these nominees are elected and appointed. Elected and appointed members of the Board of Directors, Board of Members and Board of Controllers and Director General (Director) of a credit institution shall be included in the list approved by the State Bank.
2. The State Bank shall specify procedures for and dossiers on approval for the list of nominees for the positions specified in Clause 1 of this Article.
3. A credit institution shall notify the State Bank of the list of elected and appointed holders of the positions specified in Clause 1 of this Article within 10 working days after such election and appointment.
Section 3. CREDIT INSTITUTION THAT IS JOINT-STOCK COMPANY
Article 52. Types of shares, shareholders
1. A joint-stock credit institution shall have ordinary shares. Holders of ordinary shares are ordinary shareholders.
2. A credit institution may have preference shares which include:
...
...
...
b) Super-voting shares.
3. Participating preference shares are shares that provide their holders with higher dividends than those of ordinary shares or with stable annual dividends. Annual dividends include fixed dividends and extra dividends. Fixed dividends do not depend on the credit institution’s business performance and may be only paid when the credit institution earns profits. When a credit institution suffers losses or earns profits but such profits are insufficient for payment of fixed dividends, fixed dividends to be paid for participating preference shares shall be accrued in subsequent years. Fixed dividends and methods for determination of extra dividends shall be decided by the General Meeting of Shareholders and written on the certificates of participating preference shares. The total par value of participating preference shares must not exceed 20% of the charter capital of a credit institution.
Members of the Board of Directors and Board of Controllers, the Director General (Director) and other managers and executives of a credit institution shall not buy participating preference shares issued by the credit institution. Eligible buyers of participating preference shares shall be defined in the charter of a credit institution or decided by its General Meeting of Shareholders.
Rights of holders of participating preference shares shall be the same as those of holders of ordinary shares, except for the rights to vote, attend meetings of the General Meeting of Shareholders and nominate candidates for the Board of Directors and Board of Controllers.
4. Only institutions authorized by the Government and founding shareholders may hold super-voting shares. The super-voting powers of founding shareholders shall be effective for 03 years from the date the credit institution obtains a business registration certificate. After this period expires, super-voting shares shall become ordinary shares. Rights of holders of super-voting shares shall be the same as those of holders of ordinary shares, except for the right to transfer such shares to other persons.
5. Ordinary shares may not be converted into preference shares. Preference shares may be converted into ordinary shares under resolutions of the General Meeting of Shareholders.
6. 28 A joint-stock credit institution shall have at least 100 shareholders. The maximum number of shareholders is not limited except for commercial banks that are placed under special control and undergo mandatory transfer according to Section 1dd Chapter VIII of this Law
Article 53. Rights of holders of ordinary shares
1. Attend and give opinions at meetings of the General Meeting of Shareholders and cast votes in person or through their authorized representatives. Each ordinary share equals one vote.
...
...
...
3. Be given priority to buy additional shares in proportion to their holding of ordinary shares in the credit institution;
4. Transfer their shares to other shareholders within the credit institution or to other organizations or individuals under this Law and the charter of such credit institution.
5. Consider, search and extract information from the list of voting shareholders and request modification of inaccurate information.
6. Consider, search, extract or photocopy the charter of the credit institution, books of minutes of meetings of the General Meeting of Shareholders and resolutions of the General Meeting of Shareholders.
7. Receive part of the remaining assets in proportion to the number of their shares in the credit institution when it is dissolved or goes bankrupt.
8. Authorize in writing others to exercise their rights and fulfil their obligations. Authorized persons may not stand as candidates in their own capacity.
9. Stand as candidates or nominate others to the Board of Directors or Board of Controllers under the charter of the credit institution or under law if the charter does not contain regulations. The list of candidates shall be sent to the Board of Directors by the deadline set by the Board of Directors.
Article 54. Obligations of holders of ordinary shares
1. Shareholders of a credit institution shall fulfill the following obligations:
...
...
...
b) Be prohibited from withdrawing contributed share capital from the credit institution in any form, resulting in the decrease in the charter capital of the credit institution;
c) 29 Be responsible for the legitimacy of the sources of funding for contributing, buying, receiving shares at the credit institution; do not use credit extended by the credit institution or foreign bank’s branch to buy or receive shares from the credit institution; do not contribute capital or buy shares of a credit institution in the name of any other individual or legal entity in any form, unless authorized in accordance with law;
d) Comply with the charter and internal management regulations of the credit institution;
dd) Observe resolutions and decisions of the General Meeting of Shareholders and Board of Directors;
e) Be responsible for, when acting in the name of the credit institution in any form, any violation they have committed or business activities and other transactions they have conducted for self-seeking purposes or for the interests of other institutions or individuals.
2. A shareholder that makes investment using funding entrusted by an institution or individual shall provide the credit institution with information on the actual owner of shares which they are holding under a trusteeship at this credit institution The credit institution has the right to terminate shareholder rights of such shareholder when detecting that they do not provide accurate information on the actual owner.
Article 55. Holdings
1. A shareholder that is an individual must not own over 5% of the charter capital of a credit institution.
2. A shareholder that is an institution must not own over 15% of the charter capital of a credit institution, except for the following cases:
...
...
...
b) Owning state shares at an equitized credit institution;
c) Owning shares of foreign investors under Clause 2, Article 16 of this Law.
3. 31 A shareholder and related entities of such shareholder must not own shares whose value exceeds 20% of charter capital of a credit institution, except for the cases specified in Points a, b, c Clause 2 of this Article. A major shareholder of a credit institution and related entities of such major shareholder must not own shares whose value is 5% or more of charter capital of another credit institution.”
4. A holding prescribed in Clause 1, 2 or 3 of this Article shall also include the number of shares bought using funding entrusted by other entities.
5. Within 05 years after obtaining a license, founding shareholders shall hold shares whose value is at least 50% of the charter capital of a credit institution. Founding shareholders that are legal entities shall hold shares whose value is at least 50% of the total shares of founding shareholders.
Article 56. Offering and transferring shares
1. Individual shareholders and institutional shareholders with their representatives that are members of Boards of Directors or Boards of Controllers or Directors General (Directors) of credit institutions must not transfer their shares during their office term.
2. While remedial measures are implemented according to a resolution of the General Meeting of Shareholders or SBV's decision due to personal responsibility of a member of Board of Directors or Board of Controllers, or General Director (Director), he/she must not transfer his/her shares, except for one of the following cases:
a) He/she acts as an authorized representative of an institutional shareholder which is merged, consolidated, divided, dissolved or goes bankrupt under law;
...
...
...
c) 32 He/she transfers shares to another investor in order to implement the approved restructuring plan.
3. Listed shares of credit institutions shall be transferred under the law on securities.
4. Within 05 years after obtaining a license, founding shareholders may only transfer their shares to other founding shareholders in case they ensure holdings specified in Article 55 of this Law.
Article 57. Repurchase of shareholders' shares
A credit institution may repurchase its shareholders' shares if after fully paying for the repurchased shares, it still ensures safety ratios in banking operations and the actual value of its charter capital is not smaller than the legal capital. In case the repurchase of shares results in the decrease in the charter capital of a credit institution, the State Bank's written approval is required.
Article 58. Share certificates
A new credit institution shall issue share certificates to its shareholders within 30 days from the date of inauguration. In case a credit institution increases its charter capital, it shall issue share certificates to its shareholders within 30 days from the date on which its shareholders make full payment for subscribed shares;
Article 59. General Meeting of Shareholders
1. The General Meeting of Shareholders shall hold an annual meeting within 4 months after the end of a fiscal year. The General Meeting of Shareholders shall hold an extraordinary meeting under a convening decision of the Board of Directors in the following cases:
...
...
...
b) The number of remaining members of the Board of Directors is smaller than the minimum number of members specified in Clause 1, Article 62 of this Law;
c) A shareholder or a group of shareholders that holds/hold over 10% of total ordinary shares for at least 6 consecutive months make/makes request(s) for an extraordinary meeting.
d) The Board of Controllers makes request for an extraordinary meeting;
dd) Other cases specified in the charter of the credit institution.
2. The General Meeting of Shareholders is composed of all voting shareholders. It is the supreme decision-making body of a credit institution. The General Meeting of Shareholders has the following tasks and powers:
a) Approve development orientations of the credit institution;
b) Amend the charter of the credit institution;
c) Approve regulations on the organization and operation of the Board of Directors and Board of Controllers;
d) Decide the number of members of the Board of Directors and Board of Controllers in each office term; elect, dismiss, add or replace members of the Board of Directors and Board of Controllers according to the criteria and requirements specified in this Law and the charter of the credit institution;
...
...
...
e) Consider and handle according to its jurisdiction violations which are committed by the Board of Directors or Board of Controllers and cause damage to the credit institution and its shareholders;
g) Decide the organizational structure and managerial and executive apparatus of the credit institution;
h) Ratify plans for adjustment to the charter capital and share offering plans, covering types and quantity of new shares to be offered;
i) Ratify repurchase of sold shares;
k) Ratify plans for issuance of convertible bonds;
l) Approve annual financial statements and plans for distribution of profits after the credit institution's tax and other financial obligations are fulfilled;
m) Ratify reports of the Board of Directors and Board of Controllers on the performance of their assigned tasks and powers;
n) Decide the establishment of subsidiaries;
o) Ratify plans to contribute capital and purchase shares whose value is equal to or greater than 20% of the credit institution's charter capital from enterprises or other credit institutions, indicated in the latest financial statement that has been audited;
...
...
...
q) Ratify contracts whose value is over 20% (a smaller ratio shall be specified in the credit institution's charter) of the credit institution's charter capital, indicated in the latest financial statement that has been audited, between the credit institution and members of the Board of Directors or Board of Controllers, the Director General (Director), major shareholders, related entities of managers, members of Board of Controllers or major shareholders of the credit institution; subsidiaries or associate companies of the credit institution;
r) Decide the division, amalgamation, merger, conversion or dissolution of, or request a court to establish bankruptcy procedures for the credit institution;
s) Decide solutions to major financial changes of the credit institution.
3. Decisions of the Shareholders' General Meeting shall be ratified as follows:
a) The General Meeting of Shareholders shall ratify decisions within its jurisdiction by voting at meetings or collecting written opinions;
b) Except for the case specified at Point c of this Clause, a decision of the General Meeting of Shareholders shall be ratified at a meeting when it is approved by a number of shareholders that represent at least 51% (a higher ratio shall be specified in the credit institution's charter) of total votes of all attending shareholders;
c) Decisions on the matters specified at Points b, h, p and r, Clause 2 of this Article shall be ratified by a number of shareholders that represent at least 65% (a higher ratio shall be specified in the credit institution's charter) of total votes of all attending shareholders;
d) The election of members of the Board of Directors and Board of Controllers shall be cumulative voting.
4. Decisions on the matters specified at Points a, d, e and r, Clause 2 of this Article shall be ratified by voting at meetings of the General Meeting of Shareholders.
...
...
...
When an event that affects the safety of operations of a joint-stock credit institution occurs, the State Bank has the right to request the Board of Directors of such credit institution to convene an extraordinary General Meeting of Shareholders and decide matters requested by the State Bank.
Article 61. Report on results of meetings of General Meeting of Shareholders
Within 15 days after a meeting ends or the vote count finishes in case of collection of written opinions, all resolutions and decisions ratified by the General Meeting of Shareholders shall be sent to the State Bank.
Article 62. Board of Directors of a credit institution that is a joint-stock company
1. The Board of Directors of a credit institution that is a joint-stock company shall have between 5 and 11 members, including at least 1 independent member. At least a half of total members of the Board of Directors shall be independent members and members other than executives of the credit institution.
2. An individual and his/her related entities or representatives of stakes of an institutional shareholder and their related entities may participate in the Board of Directors. The number of such participants shall not exceed 1/3 of total members of the Board of Directors of a credit institution that is a joint-stock company, unless they are representatives of the State's stakes.
Article 63. Tasks and powers of Board of Directors
1. Organize establishment and inauguration of the credit institution after the first meeting of the General Meeting of Shareholders.
2. Be responsible to the General Meeting of Shareholders for performance of its assigned tasks and powers.
...
...
...
4. Decide the establishment of branches, representative offices and public service providers.
5. 33 Dismiss, discipline, suspend, decide the salary and benefits of the General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director), chief accountant, secretary of the Board of Directors, other managers and executives according to regulations of the Board of Directors.
6. Ratify plans to contribute capital and purchase shares whose value is less than 20% of the credit institution's charter capital from enterprises or other credit institutions, indicated in the latest financial statement that has been audited.
7. Appoint representatives of stakes of the credit institution at other enterprises and credit institutions.
8. Decide to invest in, buy or sell the credit institution's assets whose value is equal to or greater than 10% of the credit institution's charter capital, indicated in the latest financial statement that has been audited, except for investments and transactions specified at Point p Clause 2 Article 59 of this Law.
9. Decide credit extension under Clause 7, Article 128 of this Law, except for transactions specified at Point q Clause 2 Article 59 of this Law under decision made by the General Meeting of Shareholders.
10. Ratify contracts whose value is equal to or smaller than 20% (a smaller ratio shall be specified in the credit institution's charter) of the credit institution's charter capital, indicated in the latest financial statement that has been audited between the credit institution and its subsidiaries and associate companies; between the credit institution and members of the Board of Directors or Board of Controllers, the Director General (Director), major shareholders or their related entities. In this case, each related entity does not have the voting right.
11. Examine, supervise and direct the Director General (Director) to perform his/ her assigned tasks: annually evaluate the work performance by the Director General (Director).
12. Issue internal regulations on organization, governance and operation by the credit institution in accordance with this Law and other relevant laws, except for matters within the jurisdiction of the Board of Controllers or General Meeting of Shareholders.
...
...
...
14. Consider and approve annual reports.
15. Select professional assessment institutions to make valuation of assets contributed as capital other than the Vietnamese currency, freely convertible foreign currencies or gold according to regulations of law.
16. Request the State Bank Governor to approve matters under law.
17. Decide to offer new shares within the limit of eligible shares.
18. Decide offering prices of shares and convertible bonds of the credit institution.
19. Decide repurchase of shares of the credit institution.
20. Propose plans for distribution of profits and dividends to be paid; decide the time and procedures for paying dividends or settling business losses.
21. Prepare relevant contents and documents to request the General Meeting of Shareholders to decide matters within jurisdiction, except for those within the ambit of the tasks and powers of the Board of Controllers.
22. Approve operation programs and plans of the Board of Directors; programs, contents and documents that serve meetings of the General Meeting of Shareholders; convene meetings of the General Meeting of Shareholders or collect written opinions of shareholders in order to ratify resolutions or decisions of the General Meeting of Shareholders.
...
...
...
24. Promptly notify the State Bank of information adversely affecting the status of members of the Board of Directors or Board of Controllers or the Director General (Director).
25. Perform other tasks and powers under the credit institution's charter.
Article 64. Rights and obligations of Chairperson of Board of Directors
1. Formulate working programs and plans of the Board of Directors.
2. Prepare programs, contents and documents for meetings of the Board of Directors; convene and chair these meetings.
3. Organize the ratification of decisions of the Board of Directors.
4. Supervise the implementation of decisions of the Board of Directors.
5. Chair meetings of the General Meeting of Shareholders'
6. Ensure that all members of the Board of Directors receive adequate, objective and accurate information and have sufficient time to discuss matters to be considered by the Board of Directors.
...
...
...
8. Supervise members of the Board of Directors in performance of their assigned tasks as well as general rights and obligations.
9. Evaluate, at least once a year, the work performance by each member and committees of the Board of Directors and report evaluation results to the General Meeting of Shareholders.
10. Exercise other rights and perform other obligations under the credit institution’s charter
Article 65. Rights and obligations of members of Board of Directors
1. Honestly exercise their rights and perform their obligations under internal regulations of the Board of Directors and as assigned by the Chairperson of the Board of Directors for the interests of the credit institution and its shareholders.
2. Examine financial statements prepared by independent auditors, give opinions on or request executives of the credit institution, independent auditors and internal auditors to explain matters related to these statements.
3. Request the Chairperson of the Board of Directors to convene an extraordinary meeting of the Board of Directors.
4. Attend meetings of the Board of Directors, discuss and vote on matters within the tasks and powers of the Board of Directors under this Law, unless they are not allowed to cast votes because the matters conflict with their benefits. Be responsible to the General Meeting of Shareholders and Board of Directors for their decisions.
5. Implement resolutions and decisions of the General Meeting of Shareholders and Board of Directors.
...
...
...
7. Exercise other rights and perform other obligations under the credit institution’s charter
Section 4. CREDIT INSTITUTION THAT IS SINGLE-MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANY
Article 66. Tasks and powers of owners
1. The owner of a credit institution that is a single-member limited liability company has the following powers:
a) Decide the number of members of the Board of Members in each office term. The Board of Members shall have between 5 and 11 members;
b) Appoint authorized representatives to perform the owner's tasks and powers under this Law. Each representative has an office term of up to 5 years. Authorized representatives must satisfy all the criteria and requirements specified in Clause 1, Article 50 of this Law;
c) Appoint, dismiss or add members to the Board of Members, the Chairperson of the Board of Members, members of the Board of Controllers, Director General (Director), Deputy Directors General (Deputy Directors) and the chief accountant;
d) Decide the adjustment to the charter capital of the credit institution; transfer part or the whole of the charter capital of the credit institution and change the legal form of the credit institution;
dd) Decide the establishment of subsidiaries and associate companies;
...
...
...
g) Decide reorganization and dissolution, or request the court to establish bankruptcy procedures for the credit institution;
h) Decide remuneration, salaries and other benefits of members of the Board of Members, members of the Board of Controllers and the Director General (Director).
2. The owner of a credit institution that is a single-member limited liability company has the following tasks:
a) Contribute capital in a full manner and on time as committed;
b) Observe the charter of the credit institution;
c) Identify and separate his/her assets from those of the credit institution;
d) Observe law on purchase, sale, borrowing, lending, rental and lease and other transactions between the credit institution and the owner;
dd) Perform other tasks under this law and the credit institution's charter.
Article 67. Tasks and powers of Board of Members
...
...
...
2. The Board of Members of a credit institution that is a single-member limited liability company has the following tasks and powers:
a) Decide contents of, and amend, the charter of the credit institution;
b) Decide annual development strategies and business plans of the credit institution;
c) Request the owner of the credit institution to decide matters within his/her jurisdiction specified at Points c, d, dd, e and g, Clause 1, Article 66 of this Law;
d) Consider and approve annual reports;
dd) Decide to select an independent audit institution:
e) Examine, supervise and direct the Director General (Director) to perform his/ her assigned tasks; annually evaluate the work performance by the Director General:
g) Decide to settle losses arising during the business period;
h) Decide credit extension under Clause 7, Article 128 of this Law;
...
...
...
k) Ratify decision to invest in, buy or sell the credit institution's assets whose value is equal to or greater than 20% (a smaller ratio shall be specified in the credit institution's charter) of the credit institution's charter capital, indicated in the latest financial statement that has been audited;
l) Decide to sign contracts between the credit institution and its subsidiary and associate companies; and contracts between the credit institution and members of the Board of Members, members of the Board of Controllers, the Director General (Director) or their related entities. In this case, each related entity does not have the voting right;
m) Decide solutions to market development, marketing and technology transfer;
n) Issue internal regulations on organization, governance and operation by the credit institution in accordance with laws;
o) Request the State Bank Governor to approve matters under law.
p) Supervise and assess business activities of the credit institution;
q) Perform other tasks and powers under the credit institution's charter.
Article 68. Rights and obligations of Chairperson of Board of Members
1. Formulate working programs and plans of the Board of Members.
...
...
...
3. Convene and chair meetings of the Board of Members or collect members' opinions.
4. Supervise, or organize the supervision of, the implementation of decisions of the Board of Members.
5. Sign decisions on behalf of the Board of Members.
6. Ensure that all members of the Board of Members receive adequate, objective and accurate information and have sufficient time to discuss matters to be considered by the Board of Members.
7. Assign tasks to members of the Board of Members.
8. Supervise members of the Board of Members in performance of their assigned tasks as well as general rights and obligations.
9. Evaluate, at least once a year, the work performance by each member and the Board of Members and report evaluation results to the owner.
10. Exercise other rights and perform other obligations under the credit institution’s charter
Article 69. Rights and obligations of members of Board of Members
...
...
...
2. Give opinions on or request executives of the credit institution, independent auditors and internal auditors to explain matters related to financial statements prepared by independent auditors.
3. Request the Chairperson to convene an extraordinary meeting of the Board of Members.
4. Attend meetings of the Board of Members, discuss and vote on matters within the tasks and powers of the Board of Members under this Law, unless they are not allowed to cast votes because the matters conflict with their benefits. Be responsible to the owner and Board of Members for their decisions.
5. Implement decisions of the owner and resolutions of the Board of Members.
6. Explain the performance of their assigned tasks to the owner and the Board of Members upon request.
7. Exercise other rights and perform other obligations under the credit institution’s charter
Section 5. CREDIT INSTITUTION THAT IS A LIMITED LIABILITY COMPANY WITH TWO OR MORE MEMBERS
Article 70. Capital contributors and their tasks and powers
1. Capital contributors of a credit institution that is a limited liability company with two or more members shall be legal entities, except for the case specified in Article 88 of this Law. The total number of members shall not exceed 05. The maximum permissible holdings for each member and his/her related entities shall not exceed 50% of the charter capital of a credit institution.
...
...
...
a) Appoint their representatives to act as members of the Board of Members or Board of Controllers and dismiss them on the basis of their stakes in the credit institution or as agreed;
b) Receive information and reports on operations of the Board of Members and Board of Controllers, annual accounting books and financial statements and other documents of the credit institution;
c) Receive shared profits in proportion to their stakes after the credit institution has fulfilled tax and other financial obligations;
d) Be provided with the remaining assets of the credit institution in proportion to their stakes when the credit institution is dissolved or goes bankrupt:
dd) Lodge complaints and initiate lawsuits against members of the Board of Members or Board of Controllers or the Director General (Director) over their improper performance of their rights or obligations, adversely affecting their lawful rights and interests or those of the credit institution.
3. A capital contributor has the following tasks:
a) Be prohibited from withdrawing their stakes in any form, except for the transfer of stakes under Article 71 of this Law;
b) Comply with the charter of the credit institution;
c) Perform other tasks under this law and the credit institution's charter.
...
...
...
1. Capital contributors may transfer their stakes and be given priority to increase their stakes by additional contribution when the credit institution increases its charter capital.
2. The State Bank shall specify conditions for receipt of stakes that have been transferred and repurchase of stakes of credit institutions.
Article 72. Board of Members
1. The Board of Members of a credit institution that is a limited liability company with two or more members has the following tasks and powers:
a) Have tasks and powers specified at Points a, b, d, dd, h, i, k, 1, m, n and o Clause 2, Article 67 of this Law;
b) Decide increase or decrease in the charter capital as well as the time and method of raising capital;
c) Report on financial status and business results of the credit institution, performance and exercise of tasks and powers that have been assigned by the Board of Members and its members at the request of capital contributors or competent state agencies;
d) Decide to repurchase of stakes under this Law;
dd) Appoint and dismiss the General Director (Director); decide to appoint, dismiss, sign and terminate contracts with the Director General (Director). Deputy Directors General (Deputy Directors), chief accountant, managers and other executives under its internal regulations;
...
...
...
g) Approve annual financial statements and plans to use and distribute profits or handle losses of the credit institution;
h) Decide the establishment of subsidiaries, branches and representative offices; contribute capital to associate companies;
i) Decide reorganization of the credit institution;
k) Decide dissolution, or request the court to establish bankruptcy procedures for the credit institution;
l) Perform other tasks and powers under the credit institution's charter.
2. The Chairperson of the Board of Members of a credit institution that is a limited liability company with two or more members has the following rights and obligations:
a) Have rights and obligations specified at Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Article 68 of this Law;
b) Evaluate, at least once a year, the work performance by each member and committees of the Board of Members;
c) Exercise other rights and perform other obligations under the credit institution’s charter.
...
...
...
a) Have rights and obligations specified at Clauses 1, 2 and 3 Article 69 of this Law;
b) Attend meetings of the Board of Members, discuss and vote on all matters within the ambit of tasks and powers of the Board of Members under this Law, unless they are not allowed to cast votes under Point 1 Clause 2 Article 67 of this Law; be responsible to the Board of Members for their decisions;
c) Implement resolutions and decisions of the Board of Members;
d) Explain the performance of their assigned tasks to capital contributors and the Board of Members upon request;
dd) Exercise other rights and perform other obligations under the credit institution’s charter
Section 6. CREDIT INSTITUTION THAT IS COOPERATIVE
Article 73. Operation characteristics and objectives
A credit institution considered as a cooperative means a credit institution which is structured in a cooperative form and operates in the banking sector with a view to providing mutual assistance among members for effective performance of production, business and service activities and improvement of their life. Credit institutions that are cooperatives include cooperative banks and people's credit funds.
Article 74. Establishment of credit institutions that are cooperatives
...
...
...
2. Members of a people's credit fund include individuals, households and other capital-contributing legal entities.
Article 75. Organizational structure
1. The organizational and managerial structure of a cooperative bank or people's credit fund is composed of the General Meeting of Members, Board of Directors, Board of Controllers and Director General (Director).
2. 34 The Chairperson and other members of the Board of Directors, the head and members of the Board of Controllers, the General Director (Director) of a cooperative bank or a people's credit fund shall satisfy the eligibility requirements in terms of qualifications, professional ethics, be conversant with banking and on the list approved by the State bank.
The State Bank shall specify procedures for and dossiers on approval for the list of nominees for the positions specified in this Clause.
3. Each cooperative bank or people's credit fund shall have internal audit and internal control systems and conduct independent audit under the State Bank's regulations.
Article 76. Charter capital
1. The charter capital of a cooperative bank or people's credit fund is the total capital contributed by its members. The charter capital is indicated in its charter.
2. The General Meeting of Members shall decide minimum and maximum capital contributions made by each member under the State Bank's regulations.
...
...
...
1. The charter of a cooperative bank or people's credit fund shall not contravene this Law, the Law on Cooperatives and other relevant laws. The Charter shall contain the following contents:
a) Name and place of the head office;
b) Contents and scope of operation;
c) Duration of operation;
d) Charter capital, methods of capital contribution;
dd) Organizational structure, tasks and powers of the Board of Directors and Board of Controllers and rights and obligations of the Director General (Director);
e) Methods of conducting the General Meeting of Members and approving its decisions;
g) Rights and obligations of members;
h) Principles of finance, accounting, control and internal audit;
...
...
...
k) Methods of managing, using, preserving and handling common assets and accumulated capital;
l) Cases and procedures related to division, separation, consolidation, merger, dissolution or bankruptcy;
m) Procedures for amendment to the charter.
2. The charter and its amendments of a cooperative bank or people's credit fund shall be sent to 35 the State Bank within 15 days after they are approved.
Article 78. Rights of members
1. Attend the General Meeting of Members or elect delegates to the General Meeting of Members, attend members' meetings and vote on matters within the jurisdiction of the General Meeting of Members.
2. Stand as candidates or nominate others to the Board of Directors or Board of Controllers and other titles under the charter of the cooperative bank or people's credit fund.
3. Deposit money, take loans and receive shared profits in proportion to their stakes and the use of services of the cooperative bank or people's credit fund.
4. Enjoy social welfare benefits of the cooperative bank or people's credit fund.
...
...
...
6. Propose matters related to the operation of the cooperative bank or people's credit fund and request response. Request the Board of Directors or Board of Controllers to convene an extraordinary General Meeting of Members to settle urgent matters.
7. Transfer their stakes, benefits and obligations to others under law and the charter of the cooperative bank or people's credit fund.
8. Apply for withdrawal from the cooperative bank or people's credit fund under its charter.
9. Exercise other rights defined by law and the charter of the cooperative bank or people's credit fund.
Article 79. Obligations of members
1. Implement the charter of the cooperative bank or people's credit fund and resolutions of the General Meeting of Members.
2. Contribute capital under the charter of the cooperative bank or people's credit fund and relevant regulations.
3. Give cooperation and mutual assistance and contribute to encouragement and promotion of the development of the cooperative bank or people's credit fund.
4. Within the limit of their stakes, be responsible for risks or losses arising during the operation of the cooperative bank or people's credit fund.
...
...
...
6. Compensate the cooperative bank or people's credit fund for damage caused by them.
Article 80. General Meeting of Members
1. The General Meeting of Members is the supreme decision-making body of a cooperative bank or people's credit fund.
2. The General Meeting of Members shall discuss and decide the following matters:
a) Reports on business results in a year, financial publicity, accounting, expected distribution of profits and settlement of losses, if any; and reports on operations of the Board of Directors and Board of Controllers;
b) Business orientations in the following year;
c) Increase or decrease in the charter capital; each member’s stakes;
d) Election or dismissal of the Chairperson and other members of the Board of Directors and the head and other members of the Board of Controllers;
dd) Approval for the list of new members and exclusion of members from the cooperative bank or people's credit fund at the request of the Board of Directors; decision on the exclusion of members;
...
...
...
g) Amendments to the Charter;
h) Other matters at the request of the Board of Directors, Board of Controllers or at least 1/3 of total members.
Article 81. Board of Directors
1. The Board of Directors is a body which administers a cooperative bank or people's credit fund and is composed of the Chairperson and other members.
2. The General Meeting of Members shall decide the number of members of the Board of Directors, which must be at least 03.
3. The office term of the Board of Directors shall be decided by the General Meeting of Members and indicated in the charter. The office term shall be at least 02 and shall not exceed 05 years.
4. Each member of the Board of Directors shall be an individual member or a representative of the stake(s) of a juridical person. Members of the Board of Controllers, the chief account and treasurer of a cooperative bank or people's credit fund shall not concurrently act as members of the Board of Directors and their related entities.
5. The Chairperson and members of the Board of Directors may not authorize persons other than members of the Board of Directors to exercise their rights and perform their obligations.
Article 82. Tasks and powers of Board of Directors
...
...
...
2. Appoint or dismiss Deputy Directors General (Deputy Directors) at the request of the Director General (Director).
3. Implement resolutions and decisions of the General Meeting of Members;
4. Prepare reports on assessment of business results; approve financial statements, reports on business plans and reports on the operation of the Board of Directors for submission to the General Meeting of Members.
5. Prepare agendas of the General Meeting of Members and convene the General Meeting of Members.
6. Organize the exercise of rights and performance of obligations of the cooperative bank or people's credit fund under law.
7. Consider the admission of new members and process members’ applications for withdrawal from the cooperative bank or people's credit fund, except for the case of expulsion of members, and request the General Meeting of Members to give approval.
8. Be responsible to the General Meeting of Members for their decisions.
9. Perform other tasks and powers defined in the charter of the cooperative bank or people's credit fund.
Article 83. Organization and operation of the Board of Controllers
...
...
...
2. The head and members of the Board of Controllers shall be elected directly by the General Meeting of Members.
3. Each member of the Board of Controllers shall be an individual member or a representative of the stake(s) of a juridical person. Members of the Board of Controllers must not concurrently act as members of the Board of Directors, Director General (Director), Deputy Directors General (Deputy Directors), chief accountant, treasurer or professional employee of the cooperative bank or people's credit fund and related entities of such members of the Board of Directors, Director General (Director), Deputy Directors General (Deputy Directors), chief accountant, treasurer.
4. The Board of Controllers shall be responsible to the General Meeting of Members for the performance of their tasks and exercise of their powers.
5. The Board of Controllers shall have the same term of office as the Board of Directors.
Article 84. Tasks and powers of Board of Controllers
1. Examine and supervise the operation of the cooperative bank or people's credit fund under law.
2. Examine the implementation of the charter, resolutions and decisions of the General Meeting of Members and resolutions and decisions of the Board of Directors; supervise the operation of the Board of Directors, Director General (Director) and members of the cooperative bank or people's credit fund.
3. Examine financial operations and supervise the observance of accounting regimes, distribution of incomes, settlement of losses, and use of funds, assets and state supports; supervise safety in operations of the cooperative bank or people's credit fund.
4. Conduct internal audit in each period and field with a view to accurately assessing business activities and financial status of the cooperative bank or people's credit fund.
...
...
...
6. Convene an extraordinary General Meeting of Members in the following cases:
a) The Board of Directors or Director General (Director) violates law or the charter of the cooperative bank or people's credit fund or a resolution of the General Meeting of Members or the Board of Directors fails to take or takes preventive measures in an ineffective manner at the request of the Board of Controllers;
b) At least 1/3 of total members of the Board of Controllers request the Board of Directors or Board of Controllers to convene the General Meeting of Members but the Board of Directors fails to convene an extraordinary General Meeting of Members within 15 days after receiving such request.
7. Notify the Board of Directors of and report to the General Meeting of Members and the State Bank on, control results; request the Board of Directors and Director General (Director) to overcome weaknesses and handle violations in the operation of the cooperative bank or people's credit fund.
Article 85. Director General (Director) of a cooperative bank or people's credit fund
The Board of Directors shall appoint one of its members or hire another person to act as the Director General (Director) of the cooperative bank or people's credit fund. The Director General (Director) is the supreme executive who administers daily activities of the cooperative bank or people's credit fund.
Article 86. Rights and obligations of the Director General (Director)
1. Implement business plans.
2. Organize the implementation of decisions of the Board of Directors.
...
...
...
4. Sign contracts in the name of the cooperative bank or people's credit fund.
5. Submit annual financial statements to the Board of Directors.
6. Be responsible to the Board of Directors for his/her assigned tasks.
7. Perform other tasks and powers defined in the charter of the cooperative bank or people's credit fund.
Section 7. MICROFINANCE INSTITUTIONS
Article 87. Types of microfinance institutions
1. Microfinance institutions are established as limited liability companies.
2. The organizational structure, governance and administration of each microfinance institution shall comply with this Law and other relevant laws.
Article 88. Members, stakes, organizational structure and operation area of microfinance institution
...
...
...
Section 8. FOREIGN BANK BRANCHES IN VIETNAM
Article 89. Governance and administration of foreign bank branches
1. Foreign banks shall decide the organizational structure, governance and administration of their branches in Vietnam in accordance with laws of countries where they are headquartered and with this Law on organizational structure, governance, administration, and internal control and audit, and the State Bank shall give written approval for the establishment of such branches.
2. Directors General (Directors) of foreign bank branches shall represent these branches to the law and be responsible for all operations of such branches and, according to their rights and obligations, administer daily activities under this Law and other relevant laws.
3. Directors General (Directors) of foreign bank branches must not participate in the governance or administration of credit institutions or other economic institutions and must not concurrently act as heads of representative offices of foreign banks in Vietnam.
4. Directors General (Directors) of foreign bank branches shall satisfy all criteria and requirements specified in Clause 4, Article 50 of this Law. The State Bank shall give written approval for the appointment of Directors General (Directors) of foreign bank branches Procedures and applications for approval for Directors General (Directors) of foreign bank branches and notification of appointed persons shall comply with Clauses 2 and 3, Article 51 of this Law,
5. When a foreign bank has two or more branches operating in Vietnam and implementing a uniform financial, accounting and reporting regime, it shall authorize the Director General (Director) of a branch to take responsibility to law for all operations of their branches in Vietnam.
Chapter IV
OPERATIONS OF CREDIT INSTITUTIONS
...
...
...
Article 90. Scope of permissible operations of credit institutions
1. The State Bank shall elaborates scope, types and contents of banking operations and other business activities of each credit institution in the license issued to such credit institution.
2. Credit institutions shall not conduct any business activities other than banking operations and business activities specified in their licenses issued by the State Bank.
3. Banking operations and other business activities of credit institutions specified in this Law shall comply with the guidance of the State Bank.
Article 91. Interest rates and charges in business activities of credit institutions
1. Credit institutions may fix and shall publicize deposit interest rates and service charges applicable to their business activities.
2. Credit institutions and their clients may agree on interest rates and credit extension charges to be applied to their banking operations according to law.
3. If banking operations experience abnormal developments, in order to ensure safety for the credit institution system, the State Bank has the right to provide a mechanism for determining charges and interest rates applicable to business activities of credit institutions.
Article 92. Issuance of deposit certificates, promissory notes, treasury bills and bonds by credit institutions
...
...
...
2. According to this Law and the Law on Securities, the Government shall provide for credit institutions' issuance of bonds, except for convertible bonds, to raise capital.
Article 93. Internal regulations
1. Pursuant to this Law and other relevant laws, credit institutions shall make and issue internal regulations on their professional operations, thereby ensuring the availability of internal control and audit and risk management mechanisms in association with each business activity and plans to tackle emergency cases.
2. Each credit institution shall issue the following internal regulations:
a) Credit extension and loan management for assurance about proper use of loans;
b) Classification of assets and deduction and use of loan loss provision;
c) Assessment of quality of assets and observance of capital safety ratio;
d) Liquidity management, including procedures for and limits on liquidity management;
dd) Internal control system and internal audit mechanism in conformity with the nature and scale of the credit institution;
...
...
...
g) Administration of risks arising from its operations;
h) Procedures and principles of client identification for the purpose of prevention of the abuse of credit institutions from money laundering, terrorism financing and other criminal activities;
i) Plans to tackle emergency cases.
3. Credit institutions shall send internal regulations specified in Clause 2 of this Article to the Stale Bank right after their issuance.
Article 94. Consideration and approval for credit extension and inspection of loan use
1. Credit institutions shall request clients to provide documents proving the feasibility of their capital use plans, their financial capability, the lawfulness of capital use and loan security measures before deciding credit extension.
2. Credit institutions shall consider and approve credit extension on the principle of clear delegation of their responsibilities for appraisal and decision on credit extension.
3. Credit institutions are entitled and obliged to inspect and supervise the use of loans and repayment of debts by their clients.
4. Credit institutions may request clients to report on the use of loans and prove that loans are properly used.
...
...
...
1. Credit institutions may terminate credit extension and collect debts prior to the due date when detecting that clients have provided false information or breached credit contracts.
2. If a borrower fails to make repayment of debt due, the credit institution may treat debts and assets pledged as collateral for loans according to the credit contract, guarantee contract and law, unless otherwise agreed by involved parties. The debt rescheduling, sale and purchase of debts by credit institutions shall comply with the State Bank's regulations.
3. In case a borrower or its/his/her guarantor cannot pay a debt due to bankruptcy, the credit institution shall collect the debt under the bankruptcy law.
4. Credit institutions may exempt or reduce interest rates and charges for clients according to their internal regulations.
Article 96. Retention of credit profiles
1. Credit institutions shall retain credit profiles, including:
a) Credit contracts and documents stating loan use purposes; dossiers on security measures;
b) Reports on financial status of clients;
c) Decisions on credit extension with signatures of competent persons; when such a decision is made by a collective, a written record of the decision approval is required;
...
...
...
2. The duration for retention of credit profiles shall comply with law.
Article 97. E-banking operations
Credit institutions may conduct business activities through electronic means under the State Bank's guidance on risk management and the law on e-transactions.
Section 2. OPERATIONS OF COMMERCIAL BANKS
Article 98. Operations of commercial banks
1. Receiving demand deposits, term deposits, savings deposits and deposits of other types.
2. Issuing deposit certificates, promissory notes, treasury bills and bonds to raise domestic and foreign capital.
3. Extending credit by:
a) Lending;
...
...
...
c) Providing bank guarantee;
d) Issuing credit cards;
dd) Domestic and international factoring for banks licensed for international payment;
e) Other forms of credit extension after obtainment of the State Bank's approval.
4. Opening payment accounts for clients.
5. Providing payment instruments.
6. Supplying the following payment services:
a) Domestic payment services, including check, payment order, collection order, letter of credit, bank card, and collection and payment services;
b) Provision of international payment services and other payment services after obtainment of the State Bank's approval.
...
...
...
Commercial banks may borrow loans from the State Bank in the form of re-financing under the Law on State Bank of Vietnam.
Article 100. Borrowing of loans from credit institutions and financial institutions
Commercial banks may borrow loans from domestic and foreign credit institutions and financial institutions under law.
Article 101. Account opening
1. A commercial bank shall open a deposit account at the State Bank and maintain on this account an average balance which is not lower than the compulsory reserve ratio.
2. A commercial bank may open a payment account at another credit institution.
3. A commercial bank may open overseas deposit accounts and payment accounts under the law on foreign exchange.
Article 102. Organization of and participation in payment systems
1. Commercial banks may organize their internal payment systems and participate in the national inter-bank payment system.
...
...
...
Article 103. Capital contribution and share purchase
1. Each commercial bank may only use its charter capital and reserve fund to contribute capital or purchase shares under Clauses 2, 3, 4 and 6 of this Article.
2. Commercial banks shall establish or acquire subsidiaries or associate companies to conduct the following business activities:
a) Securities underwriting and securities brokerage; management and distribution of securities investment fund certificates; and securities investment portfolio management and stock trade;
b) Financial lease;
c) Insurance.
3. Commercial banks may establish or acquire subsidiaries or associate companies operating in fields, including management of debts and utilization of assets 36, remittance, foreign exchange trade, gold trade, factoring, and issuance of credit cards, consumer credit, intermediary payment services and credit information.
4. Commercial banks may contribute capital to, or purchase shares from, enterprises operating in the following fields:
a) Insurance, securities, remittance, foreign exchange trade, gold trade, factoring, issuance of credit cards, consumer credit, intermediary payment services and credit information;
...
...
...
5. The establishment and acquisition of subsidiaries or associate companies specified in Clauses 2 and 3 of this Article and the capital contribution and share purchase by commercial banks specified at Point b, Clause 4 of this Article are subject to the State Bank's written approval. The State Bank shall specify requirements, dossiers, and procedures for approval.
Requirements and procedures for establishment of subsidiaries and associate companies of commercial banks shall comply with relevant laws.
6. Commercial banks and their subsidiaries may purchase or hold shares of other credit institutions according to conditions and within the limits provided by the State Bank.
Article 104. Participation in monetary market
Commercial banks may bid for treasury bills and sell and purchase negotiable instruments, government bonds, treasury bills, state bank bills and other valuable papers in the monetary market.
Article 105. Trade and provision of foreign exchange services and derivative products
1. After obtaining the State Bank's written approval, commercial banks may trade and provide to domestic and foreign clients the following products and services:
a) Foreign exchange;
b) Derivatives regarding exchange rates, interest rates, foreign exchange, currency and other financial products.
...
...
...
3. Commercial banks' provision of foreign exchange services to clients shall comply with the law on foreign exchange.
Article 106. Entrustment and agent
Commercial banks may entrust, undertake entrustment or act as agents in sectors related to banking operations, insurance business and asset management according to the State Bank's regulations.
Article 107. Other business activities of commercial banks
1. Cash management, banking and financial consultancy, asset management and preservation, and security cabinet and safe lease.
2. Consultancy of corporate finance, business acquisition, sale, consolidation and merger and investment.
3. Trade in government bonds and corporate bonds.
4. Monetary brokerage services.
5. Securities depository, gold trade and other business activities related to banking operations after obtainment of the State Bank's written approval.
...
...
...
Article 108. Banking operations of finance companies
1. Finance companies may conduct one or some banking operations below:
a) Receiving deposits from organizations;
b) Issuing deposit certificates, promissory notes, bills or bonds to raise capital from organizations;
c) Borrowing loans from domestic and foreign credit institutions and financial institutions under law; borrowing loans from the State Bank in the form of re-financing under the Law on the State Bank of Vietnam;
d) Providing loans, including installment loans and consumer loans;
dd) Providing bank guarantee;
e) Discounting and re-discounting negotiable instruments and other valuable papers;
g) Issuing credit cards, factoring, financial leasing and other forms of credit extension after obtainment of the State Bank's approval.
...
...
...
Article 109. Opening accounts by finance companies
1. A finance company that receives deposits shall open a deposit account at the State Bank and maintain on this account an average balance which is not lower than the compulsory reserve ratio.
2. A finance company may open a payment account at a commercial bank or foreign bank branch.
3. A finance company licensed to issue credit cards may open an account at a foreign bank under the law on foreign exchange.
4. A finance company may open deposit accounts and loan accounts for their clients.
Article 110. Capital contribution and share purchase by finance companies
1. Each finance company may only use its charter capital and reserve fund to contribute capital or purchase shares under Clauses 2 and 3 of this Article.
2. Finance companies may contribute capital to, or purchase shares of, enterprises and investment funds.
3. Finance companies may only establish or acquire subsidiaries or associate companies operating in fields, including insurance, securities and management of debts and utilization of assets 37 after obtaining the State Bank's written approval.
...
...
...
Requirements and procedures for establishment of subsidiaries and associate companies of finance companies shall comply with relevant laws.
Article 111. Other business activities of finance companies
1. Receiving capital entrusted by the Government, organizations and individuals for investment in production and business projects or credit extension under permission; entrusting capital to credit institutions for credit extension. The receipt of capital entrusted by individuals and capital entrustment to credit institutions for credit extension shall comply with the State Bank's regulations.
2. Participating in monetary market under Article 104 of this Law.
3. Selling and purchasing government bonds and corporate bonds.
4. Underwriting the issuance of government bonds and corporate bonds; acting as agents to issue bonds, stocks and other valuable papers.
5. Providing foreign exchange services under the State Bank's regulations
6. Acting as insurance agents.
7. Providing banking, finance and investment consultancy services.
...
...
...
Section 4. OPERATIONS OF FINANCIAL LEASING COMPANIES
Article 112. Banking operations of financial leasing companies
1. Receiving deposits from organizations;
2. Issuing deposit certificates, promissory notes, bills or bonds to raise capital from organizations;
3. Borrowing loans from domestic and foreign credit institutions and financial institutions under law; borrowing loans from the State Bank in the form of re-financing under the Law on the State Bank of Vietnam;
4. Conducting financial lease;
5. Providing loans for financial lessees to add to their working capital.
6. Providing operating leases on the condition that the total value of assets under operating leases does not exceed 30% of their total assets.
7. Extending credit in other forms after obtainment of the State Bank's approval.
...
...
...
Financial lease means the extension of medium- or long-term credit under a financial lease contract on any of the following conditions:
1. Upon the termination of the lease term under contract, the lessee is entitled to ownership right over the leased asset or continue the asset lease as agreed upon by the two parties;
2. Upon the termination of the lease term under contract, the lessee is prioritized to purchase the leased asset at a nominal price lower than the actual value of the leased asset at the time of repurchase;
3. The lease term of an asset is at least equal to 60% of the time required for its depreciation;
4. The total rent of an asset prescribed in the financial lease contract is at least equal to the value of that asset at the time of contract signature.
Article 114. Opening accounts by financial leasing companies
1. A finance leasing company that receives deposits shall open a deposit account at the State Bank and maintain on this account an average balance which is not lower than the compulsory reserve ratio.
2. A finance leasing company may open a payment account at a commercial bank or foreign bank branch.
Article 115. Capital contribution and share purchase by finance leasing companies
...
...
...
Article 116. Other activities of financial leasing companies
1. Receiving capital entrusted by the Government, organizations and individuals for financial lease. The receipt of capital entrusted by individuals shall comply with the State Bank's regulations.
2. Participating in bidding for treasury notes organized by the State Bank.
3. Selling and purchasing government bonds.
4. Trading foreign exchange, providing foreign exchange services and entrusting financial lease under the Government's regulations.
5. Acting as insurance agents.
6. Providing banking, finance and investment consultancy services for financial lessees.
Section 5. OPERATIONS OF CREDIT INSTITUTIONS THAT ARE COOPERATIVES
Article 117. Banking operations of cooperative banks
...
...
...
2. Cooperative banks may conduct some banking operations and other business activities under Section 2, Chapter IV of this Law after obtaining the State Bank's written approval.
Article 118. Operations of people's credit funds
1. Receiving deposits in Vietnam dong in the following cases:
a) Receiving deposits from their members;
b) Receiving deposits from organizations and individuals other than their members under the State Bank's regulations.
2. Providing loans in Vietnam dong in the following cases:
a) Providing loans for their members;
b) Providing loans for clients other than their members under the State Bank's regulations.
3. Providing money transfer services and conducting collection and payment for their members.
...
...
...
a) Receiving capital entrusted by the Government, organizations and individuals;
b) Borrowing loans from credit institutions and financial institutions;
c) Contributing capital for establishment of cooperative banks;
d) Opening deposit accounts at the State Bank;
dd) Opening payment accounts at commercial banks or foreign bank branches;
e) Undertaking entrustment and acting as agents in some fields related to banking operations and asset management under the State Bank's regulations:
g) Acting as insurance agents;
h) Providing banking, finance and investment consultancy services for their members.
5. The State Bank shall specify the operation area of each people's credit fund in its license.
...
...
...
Article 119. Capital raise by microfinance institutions
1. Receiving deposits in Vietnam dong in the following forms:
a) Compulsory savings under their regulations;
b) Deposits of organizations and individuals, including voluntary deposits of microfinance clients, except for those for payment purposes.
2. Borrowing loans from domestic and foreign credit institutions, financial institutions and other domestic and foreign individuals and organizations under law.
Article 120. Credit extension by microfinance institutions
1. Microfinance institutions may only extend credit in Vietnam dong by lending. Microfinance institutions' credit extension may be secured by compulsory savings or guaranteed by the group of depositors or loan borrowers.
2. Each microfinance institution shall maintain a ratio of the total balance of credit extended to each low-income individual/ household/micro-sized enterprise in the total credit balance which is not lower than the ratio provided by the State Bank.
Article 121. Opening accounts by microfinance institutions
...
...
...
2. Microfinance institutions must not open payment accounts for their clients.
Article 122. Other operations of microfinance institutions
1. Entrusting lending and receiving entrustment for lending.
2. Providing financial consultancy services in the microfinance sector.
3. Providing collection and payment and money transfer services for microfinance clients.
4. Acting as insurance service agents.
Section 7. OPERATIONS OF FOREIGN BANK BRANCHES IN VIETNAM
Article 123. Operations of foreign bank branches in Vietnam
1. Foreign bank branches may conduct operations specified in Section 2, Chapter IV of this Article, except for the following operations:
...
...
...
b) Operations which foreign banks must not conduct in the countries in which they are headquartered.
2. Foreign bank branches may only provide some foreign exchange services in the international market for their clients in Vietnam under the law on foreign exchange.
3. The State Bank shall specify operation contents of a foreign bank branch in its license under this Law in conformity with the size, type and field of operation of the foreign bank.
Chapter V
REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN CREDIT INSTITUTIONS AND OTHER FOREIGN INSTITUTIONS ENGAGED IN BANKING OPERATIONS
Article 124. Establishment of representative offices
Foreign credit institutions and other foreign institutions engaged in banking operations may establish representative offices in provinces and central-affiliated cities in the Vietnamese territory. In each province or central- affiliated city, a foreign credit institution or another foreign institution engaged in banking operations may only establish one representative office.
Article 125. Operations of representative offices
Representative offices of foreign credit institutions and other foreign institutions engaged in banking operations may conduct the following operations under their licenses granted by the State Bank:
...
...
...
2. Conducting market surveys.
3. Promoting investment projects of foreign credit institutions or other foreign institutions engaged in banking operations in Vietnam
4. Accelerating and monitoring execution of contracts and agreements signed between foreign credit institutions or other foreign institutions engaged in banking operations and Vietnamese credit institutions or enterprises, and projects funded by foreign credit institutions or other foreign institutions engaged in banking operations in Vietnam;
5. Conducting other activities in compliance with Vietnam's law.
Chapter VI
RESTRICTIONS ON SAFE OPERATIONS OF CREDIT INSTITUTIONS
Article 126. Cases of ineligibility for credit extension
1. A credit institution or foreign bank branch must not extend credit to the following organizations and individuals:
a) Members of the Board of Directors, Board of Members or Board of Controllers, the Director General (Director), Deputy Director(s) General (Deputy Director(s)) and holders of equivalent positions in the credit institution or foreign bank branch; legal entities that are shareholders whose stake representatives are members of the Board of Directors or Board of Controllers of the credit institution, (with regard to credit institutions that are joint-stock companies), or legal entities that are capital contributors or owners of the credit institution, (with regard to credit institutions that are limited liability companies);
...
...
...
2.38 Provisions of Clause 1 of this Article do not apply to people's credit funds and credit extension in the form of issuance of personal credit cards.
Limits of personal credit cards mentioned in Clause 1 of this Article shall comply with regulations of the State bank.”
3. Each credit institution/foreign bank branch must not extend credit to its clients on the basis of guarantee offered by any entity specified in Clause 1 of this Article. Each credit institution/foreign bank branch must not offer guarantee in any form for credit extended to any entity defined in Clause 1 of this Article by another credit institution.
4. Credit institutions must not extend credit to securities enterprises under their control.
5. Credit institutions must not extend credit on the basis of acceptance of their own shares or shares of their subsidiaries as guarantee.
6. 39 A credit institution or foreign bank’s branch must not extend credit for the purpose of capital contribution or purchase of shares of another credit institution.
7.40 Credit extension specified in Clauses 1, 3, 4, 5, 6 of this Article includes purchase of and investment in corporate bonds.”
Article 127. Restrictions on credit extension
1. A credit institution or foreign bank branch must not extend unsecured credit and concessional credit to the following entities:
...
...
...
b) 41 Chief accountants of credit institutions and branches of foreign banks; the Chairperson and other members of the Board of Directors, the head and other members of the Board of Controllers, the Director, Deputy Director and people holding equivalent positions of people's credit fund;”
c) Major shareholders and founding shareholders;
d) An enterprise in which one of the entities specified in Clause 1, Article 126 of this Law owns more than 10% of its charter capital;
dd) Any person who appraises and approves the credit extension;
e) Subsidiaries and associate companies of the credit institution or enterprises under control of the credit institution.
2. The total balance of credit extension provided for the entities defined at Points a, b, c, d and dd, Clause 1 of this Article must not exceed 5% of the core capital of a credit institution or foreign bank branch.
3. Credit extension to the entities defined in Clause 1 of this Article shall be approved by the Board of Directors or the Board of Members of the credit institution and publicized within the credit institution.
4. The total balance of credit extension provided for an entity defined at Point e, Clause 1 of this Article must not exceed 10% of the core capital of a credit institution; and all entities defined at Point e, Clause 1 of this Article must not exceed 20% of the core capital of a credit institution.
5. 42 The total balance of credit extension mentioned in Clause 2 of this Article include the purchase of and investments in corporate bonds issued by the entities specified in Point a, Point c and Point d Clause 1 of this Article; the total balance of credit extension mentioned in Clause 4 of this Article include the purchase of and investments in bonds issued by the entities specified in Point e Clause 1 of this Article.”
...
...
...
1. The total balance of credit of a commercial bank, foreign bank branch, people's credit fund or microfinance institution extended to a single client must not exceed 15% of its core capital; the total balance of credit of a commercial bank, foreign bank branch, people's credit fund or microfinance institution extended to a single client and related entities must not exceed 25% of its core capital.
2. The total balance of credit of a non-bank credit institution extended to a single client must not exceed 25% of its core capital; the total balance of credit of a non-bank credit institution extended to a single client and related entities must not exceed 50% of its core capital.
3. The total balance of credit extension specified in Clauses 1 and 2 of this Article do not include loans sourced from capital entrusted by the Government, organizations and individuals or loans of borrowers that are other credit institutions.
4. 43 The balance of credit extension mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article includes the purchase of and investment in bonds issued by the clients and their related entities.
5. 44 Limits on and conditions for credit extension for investment or trade in shares and corporate bonds of credit institutions and foreign bank branches shall be specified by the State bank.”
6. In case a single client and related entities need capital in excess of the limits specified in Clause 1 or 2 of this Article, a credit institution or foreign bank branch may extend syndicated credit under the State Bank's regulations.
7. 45 In special cases, for the purpose of serving socio-economic tasks, if the financial capacity of a credit institution or foreign bank branch fails to meet the need of a client, the Prime Minister will consider raising the credit extension limits mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article on a case-by-case basis.
The Prime Minister shall specify the conditions, necessary documents and procedures for raising the credit extension limits mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article.”
8. The total credit extended by credit institution or foreign bank branch under Clause 7 of this Article must not exceed 4 times its core capital.
...
...
...
1. The capital contributed or shares purchased by a commercial bank and its subsidiaries and associate companies to or from an enterprise operating in any sector specified in Clause 4, Article 103 of this Law must not exceed 11% of the charter capital of the enterprise.
2. The total capital contributed or shares purchased by a commercial bank to or from enterprises, including its subsidiaries and associate companies must not exceed 40% of its charter capital and reserve fund.
3. The capital contributed or shares purchased by a finance company and its subsidiaries and associate companies to or from an enterprise under Clause 2, Article 110 of this Law must not exceed 11% of the charter capital of the enterprise.
4. The total capital contributed or shares purchased by a finance company under Clause 1, Article 110 of this Law to or from enterprises, including its subsidiaries and associate companies must not exceed 60% of its charter capital and reserve fund.
5. Credit institutions must not contribute capital to, or purchase shares of, enterprises or other credit institutions that are their shareholders or capital contributors.
6. 46 The capital contribution and purchase of shares mentioned in Clause 1 and Clause 3 of this Article do not include contribution of capital to or purchase of shares by asset management companies that are subsidiaries or associate companies of the commercial bank or finance company of an enterprise under their management.”
Article 130. Prudential ratios
1. A credit institution or foreign bank branch shall maintain the following prudential ratios:
a) Solvency ratio;
...
...
...
c) Maximum ratio of short-term capital for provision of medium-term and long-term loans;
d) Maximum foreign currency and gold status in comparison with core capital;
dd) Loan-to-deposit ratio;
e) 47 Ratio of purchased government bonds and government-backed bonds.
2. Commercial banks and foreign bank branches participating in the national inter-bank payment system shall hold a minimum quantity of valuable papers permitted to be used as mortgage as prescribed by the State Bank in each period
3. The State Bank shall specify prudential ratios defined in Clause 1 of this Article for each type of credit institution/foreign bank branch.
4. The total capital invested by a credit institution in another credit institution and its subsidiaries by capital contribution and share purchase and investments in forms of capital contribution and share purchase with a view to acquiring the right to control enterprises operating in banking, insurance and securities sectors shall be deducted from its core capital when calculating prudential ratios.
5.48 (Annulled)
Article 130a. Early intervention in credit institutions and foreign bank branches 49
...
...
...
a) The credit institution fails to maintain the solvency ratio specified in Point a Clause 1 Article 130 of this Law for 03 consecutive months;
b) The credit institution fails to maintain the capital adequacy ratio specified in Point b Clause 1 Article 130 of this Law for 06 consecutive months;
c) The credit institution is ranked below average according to the State bank.
2. The State bank will consider making early intervention in a foreign bank branch in any of the cases specified in Point a, b, c Clause 1 of this Article.
3. Within 30 days from the day on which the written decision on early intervention is received from the State Bank, the credit institution or foreign bank branch shall submit a report to the State Bank on the situation specified in Clause 1 of this Article and a remedial plan, and implement it. The State bank will request the credit institution or foreign bank branch to revise the remedial plan where necessary.
The time limit for implementing the remedial plan is 01 year from the issuance date of the decision on early intervention.
4. The remedial plan shall contain one or some of the following measures:
a) Reduction of operating scope, avoid high-value transactions;
b) Increase in charter capital or provided capital; increase assets with high liquidity; sale or transfer of assets and other measures for assurance about banking safety;
...
...
...
d) Reduction in operating costs, administrative costs; reduction in payment of salaries and bonuses to managers and executives;
dd) Intensification of risk management; reorganization of the management, and redundancy making;
e) Other measures prescribed by law.
5. If the credit institution or foreign bank branch fails to prepare a remedial plan in accordance with Clause 3 of this Article or fails to remedy the situation within the time limit specified in Clause 1 of this Article, the State Bank, depending on the risk level, will request the credit institution or foreign bank branch to take one or some of the measures specified in Clause 4 of this Article.
6. The State Bank shall issue a decision to stop the early intervention after the credit institution or foreign bank branch successfully remedies the situation mentioned in Clause 1 of this Article or when the credit institution is placed under special control.
7. The State Bank shall elaborate this Article.”
Article 131. Loan loss provision
1. Each credit institution or foreign bank branch shall make loan loss provision to settle losses on its operations. The loan loss provision shall be recorded as operating costs.
2. Classification of assets, amounts and methods of making loan loss provision and use of loan loss provision for settlement of losses on operations shall be specified by the State Bank after consulting the Ministry of Finance.
...
...
...
Article 132. Real estate trade
Credit institutions must not trade in real estate, except for the following cases:
1. They purchase, invest in and own real estates used as their business buildings and offices or warehouses in direct service of their professional operations;
2. They lease out part of their own business buildings which are not yet used;
3. They hold real estate as a result of debt treatment. Within 03 years after issuing a decision to treat collateral that is real estate, the credit institution shall sell, transfer or repurchase this real estate, thereby ensuring the ratio of investments in fixed assets and use purposes of fixed assets specified in Article 140 of this Law.
Article 133. Requirements for safety in e-banking operations
Credit institutions and foreign bank branches shall ensure safety and confidentiality in e-banking operations under the State Bank's guidance.
Article 134. Rights and obligations of controlling companies
A company that directly or indirectly owns more than 20% of the charter capital or the voting share capital of or has the right to control a commercial bank before the effective date of this Law; or a commercial bank that has a subsidiary or associate company (herein referred to as “controlling company”) has the following rights and obligations:
...
...
...
2. Contracts, transactions and other relations between the controlling company and the subsidiary or associate company shall be made and performed in an independent and impartial manner as same terms and conditions as those applied to independent legal entities.;
3. The controlling company must not intervene in organization and operation of the subsidiary or associate company beyond the rights of the owner, capital contributor or shareholder.
Article 135. Capital contribution and share purchase between subsidiaries or associate companies and controlling companies
1. A subsidiary and an associate company of a single controlling company must not contribute capital and purchase shares each other.
2. A subsidiary and an associate company of a credit institution must not contribute capital and purchase shares of such credit institution.
3. A credit institution that is a subsidiary or associate company of a controlling company must not contribute capital and purchase shares of such controlling company.
Chapter VII
FINANCE, ACCOUNTING AND REPORT
Article 136. Financial regime
...
...
...
Article 137. Fiscal year
A fiscal year of each credit institution/foreign bank branch starts on January 01 and ends on December 31 of the calendar year.
Article 138. Accounting
Each credit institution/foreign bank branch shall perform accounting activities under the accounting law.
Article 139. Reserve fund
1. Every year, each credit institution or foreign bank branch shall deduct its after-tax profits to set up and maintain the following reserve funds:
a) Reserve fund for addition of charter capital or provided capital, which receives 05% of total after-tax profit set aside. This fund must not exceed the charter capital or provided capital of the credit institution or foreign bank branch;
b) Financial contingency fund;
c) Other reserve funds prescribed by law.
...
...
...
Article 140. Purchase of and investment in fixed assets
A credit institution may purchase or invest in fixed assets whose value is not more than 50% of its charter capital and additional charter capital reserve fund in order to directly serve its operations. A foreign bank branch may purchase or invest in fixed assets whose value is not more than 50% of its provided capital and additional provided capital reserve fund to directly serve its operations
Article 141. Report
1. Credit institutions and foreign bank branches shall make reports under the law on accounting and statistics and periodical reports on professional operations under the State Bank's regulations.
2. In addition to the reports specified in Clause 1 of this Article, a credit institution/foreign bank branch shall promptly send a written report to the State Bank in the following cases:
a) Occurrence of abnormal developments in professional operations which may seriously affect their business activities;
b) Changes in organizational or executive structure or financial status of a major shareholder or other changes which may seriously affect their business activities.
c) 50 Renaming of a branch of the credit institution; suspension of business for less than 05 working days; listing of shares on the domestic securities market.”
3. Subsidiaries and associate companies of credit institutions shall send their financial statements and operation reports to the State Bank if requested.
...
...
...
5. Within 180 days after the end of a fiscal year, joint-venture credit institutions, wholly foreign-owned credit institutions, foreign bank branches and representative offices in Vietnam of foreign credit institutions and other institutions engaged in banking operations shall send annual financial statements of foreign credit institutions or other foreign institutions engaged in banking operations to the State Bank.
6. Joint-venture credit institutions, wholly foreign-owned credit institutions and foreign bank branches shall promptly send written reports to the State Bank when foreign credit institutions undergo any of the following changes:
a) Division, separation, merger, consolidation, liquidation, bankruptcy or dissolution;
b) Renaming or relocation of their headquarters;
c) Change in major shareholders, Board of Directors or Executive Board;
d) Extraordinary changes which greatly affect their organization and operation.
Article 142. Reports of controlling companies
1. Within 120 days after the end of a fiscal year, in addition to reports and documents prescribed by law, a controlling company shall make and send a consolidated financial statement which has been audited to the State Bank under the accounting law.
2. Within 90 days after the end of a fiscal year, a controlling company shall make and send a general report on trade transactions and other transactions between it and its subsidiaries and associate companies to the State Bank.
...
...
...
Within 120 days after the end of a fiscal year, credit institutions and foreign bank branches shall disclose their financial statements according to regulations of law.
Article 144. Overseas transfer of profits and assets
1. Foreign bank branches and wholly foreign-owned credit institutions in Vietnam may transfer the remaining profits overseas after making contributions to all funds and fulfilling all financial obligations under Vietnamese law.
2. Foreign parties in joint-venture credit institutions may transfer their shared profits overseas after such joint-venture credit institutions make contributions to all funds and fulfil all financial obligations under Vietnamese law.
3. Foreign bank branches, wholly foreign-owned credit institutions and foreign parties in joint-venture credit institutions may transfer their remaining assets overseas after liquidation and termination of their operations in Vietnam.
4. The overseas transfer of money and other assets prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall comply with Vietnamese law.
Chapter VIII
SPECIAL CONTROL, REORGANIZATION, BANKRUPTCY, DISSOLUTION AND LIQUIDATION OF CREDIT INSTITUTIONS
Section 1. SPECIAL CONTROL 51
...
...
...
1. A credit institution might be placed under special control in any of the situation:
a) It has lost or is likely to lose solvency according to regulations of the State bank;
b) Its accrued loss exceeds 50% of charter capital and reserve funds according to the latest audited financial statement;
c) It fails to maintain the capital adequacy ratio specified in Point b Clause 1 Article 130 of this Law for 12 consecutive months or the capital adequacy ratio is below 4% for 06 consecutive months;
d) The credit institution is ranked low for 02 consecutive years according to the State bank.
2. When facing insolvency, the credit institution shall immediately submit a report to the State bank on the situation, measures that have been taken and will be taken, and proposals to the State bank.
Article 145a. Decision to place a credit institution under special control
1. The State Bank shall consider placing a credit institution under special control in any of the situation specified in Clause 1 Article 145 of this Law and establish a special control board to monitor the operation of such credit institution.
2. The State bank shall specify:
...
...
...
b) Composition and operation of the special control board that is suitable for the special control method and situation of the credit institution.
3. From the date on which the credit institution is placed under special control, the principal and interest of refinancing loans granted by the State bank to such credit institution will be converted into special loans.
Article 145b. Termination of special control
The State Bank will consider terminating the special control in any of the following cases:
1. The credit institution has overcome the situation that results in the special control and adheres to the prudential ratios specified in Article 130 of this Law;
2. During the special control, the credit institution is acquired by or consolidated into another credit institution, or is dissolved;
3. The judge has appointed an official receiver or an enterprise responsible for management and liquidation of the assets of the credit institution to carry out bankruptcy procedures.
Article 146. Power to decide restructuring of a credit institution under special control
1. The Government has the power to:
...
...
...
b) Approve the plan for mandatory transfer or bankruptcy of the credit institution placed under special control;
c) Implement special measures to ensure safety of the system of credit institutions, social safety and order after settling the credit institution placed under special control and submit a report to the National Assembly at the nearest meeting.
2. The Prime Minister has the power to:
a) Decide guidelines for restructuring according to the plan for recovery, merger, amalgamation, transfer of 100% of shares/stakes of commercial banks, cooperative banks and finance companies placed under special control;
b) Approve plans for recovery, merger, amalgamation, transfer of 100% of shares/stakes of commercial banks, cooperative banks and finance companies placed under special control;
c) Decide to grant special loans by the State bank with the interest rate up to 0% to credit institutions placed under special control.
3. The State Bank has the power to:
a) Decide guidelines for restructuring according to the plan for recovery, merger, amalgamation, transfer of 100% of stakes of people's credit funds and microfinance institutions;
b) Approve plans for recovery, merger, amalgamation, transfer of 100% of stakes of people's credit funds and microfinance institutions, except for the cases in which special loans are granted according to Point c Clause 2 of this Article;
...
...
...
Article 146a. Tasks and powers of the State Bank to credit institutions placed under special control
1. Consider proposals of the special control board specified in Article 146b of this Law.
2. Consider applying one or some assisting measures specified in Clause 1 and Clause 2 of Article 148b of this Article before the restructuring plan is approved, except for the cases in which special loans are granted according to Point c Clause 2 Article 146 of this Law.
3. Appoint the chairperson and other members of the Board of Directors and the Board of members, the head and other members of the Board of Controllers, the General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) and people holding equivalent positions of the credit institution placed under special control.
4. Decide, adjust the operations and scope and network of operation of the credit institution placed under special control.
5. Decide whether to implement or keep implementing measures for recovery of solvency if the credit institution has implemented an approved bankruptcy plan.
6. Decide to grant special loans by the State bank according to Point a Clause 1 Article 146d of this Law, except for the cases specified in Point c Clause 2 Article 146 of this Law.
7. Request the owner, capital contributors or shareholders of the credit institution placed under special control:
a) to submit reports on the use of shares/stakes;
...
...
...
c) not to put up shares/stakes as collateral.
8. Perform other tasks and exercise other rights specified in this Law.
Article 146b. Tasks and powers of the special control board
1. Request the Board of Directors, the Board of Members, General Director (Director) of the credit institution placed under special control to:
a) Review and adjust the organizational structure, network, business operations; focus on collection of bad debts and treatment of collateral;
b) Reduce costs, including high interest rates of deposits and bonds; high rents.
2. Request the credit institution placed under special control to prepare and implement a restructuring plan in accordance with this Law.
3. Suspend certain business activities of the credit institution placed under special control if they increase the risk to the credit institution or are not conformable with the approved restructuring plan.
4. Dismiss or suspend the chairperson or member of Board of Directors, the Board of Members, the head or member of the Board of Controllers, the General Director (Director), the Deputy General Director (Deputy Director) and people holding equivalent positions of the credit institution placed under special control and request the State bank to appoint replacements.
...
...
...
6. Request the State bank to consider changing the special control method; extending or terminating the special control; granting special loans or extending the terms thereof; collecting repayment of special loans; liquidating assets; revoking the license of the credit institution placed under special control.
7. Perform other tasks and exercise other rights specified in this law.
Article 146c. Responsibilities of credit institutions placed under special control, their owners, capital contributors, shareholders, Board of Directors, Board of members, Board of Controllers, the General Director (Director)
1. The credit institution placed under special control, its owner, capital contributors or shareholders have the responsibility to:
a) Develop the restructuring plan at the request of the special control board;
b) Implement the restructuring plan and guidelines approved by a competent authority;
c) Comply with decisions and requests of the State Bank according to Article 146a of this Law;
d) Comply with decisions and requests of the special control board according to Article 146b of this Law.
2. The Board of Directors, the Board of Members, the Board of Controllers, the General Director (Director) of the credit institution placed under special control has the responsibility to:
...
...
...
b) Control and operate the credit institution; ensure safety of assets of the credit institution.
Article 146d. Special loans
1. A credit institution placed under special control will be granted a special loan by the State Bank, Deposit Insurance of Vietnam, Cooperative Bank of Vietnam and other credit institutions in the following cases:
a) The credit institution is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the system while the credit institution is placed under special control, even if the credit institution is implementing the approved restructuring plan;
b) The loan is used according to the recovery plan or mandatory transfer plan approved.
2. The special loan shall be repaid before every other debts, including debts secured by collateral of the credit institution in the following cases:
a) When the loan is due, unless the restructuring plan or adjustments thereto is/are not approved;
b) The credit institution is dissolved or goes bankrupt.
3. The State Bank shall specify the grant of special loans to credit institutions placed under special control.
...
...
...
1. The scope of operation of a credit institution placed under special control shall be decided by the State bank, except for the cases specified in Clause 3 Article 146b of this Law.
2. During the special control period, the credit institution shall comply with decisions of the State Bank instead of Articles 128, 130, 131 and 140 of this Law; If the mandatory loan loss provision exceeds the difference between annual revenues and expenditures (excluding provisional loan loss provision), the minimum provision shall be equal to the difference between annual revenues and expenditures.
3. The credit institution under special control is not required to maintain the compulsory reserve requirement.
4. The credit institution under special control is exempt from deposit insurance premiums and fees for participation in the people's credit fund system safety assurance fund.
5. The organization of the General Meeting of shareholders and publishing of information by the credit institution under special control shall comply with requirements of the State Bank and ensure safety of the system of credit institutions.
6. The quantity of members, tenure of the Board of Directors, the Board of Members, the Board of Controllers of the credit institution placed under special control shall be decided by the State Bank according to its performance.
In the cases where a new Board of Directors, Board of Members or Board of Controllers is not elected at the end of the tenure, the current one may keep performing their tasks as prescribed by law.
Section 1a. ASSESSMENT AND RESTRUCTURING OF CREDIT INSTITUTIONS PLACED UNDER SPECIAL CONTROL 52
Article 147. Assessment of overall situation of a credit institution placed under special control
...
...
...
Otherwise, the special control board will appoint an independent audit organization.
2. Within 04 months from the issuance date of the decision to establish the special control board, the credit institution placed under special control shall send the special control board a report on self-assessment of its situation and propose the guidelines for its restructuring.
3. Within 05 months from the issuance date of the decision to establish the special control board, the special control board shall finish assessing the overall situation of the credit institution under special control, even if it fails to perform the self-assessment as prescribed in Clause 2 of this Article.
4. The assessment of overall situation of the credit institution under special control is specified in Clause 2 and Clause 3 of this Article, except for people's credit funds in which cases the assessment will be carried out on the basis of the report submitted by the independent audit organization as prescribed in Clause 1 of this Article.
5. The content of assessment shall be decided by the special control board, which has to include:
a) Financial status, actual value of charter capital and reserve funds;
b) Organizational structure and information technology system;
c) Business performance
6. The cost of hiring the independent audit organization and other costs relevant to the assessment shall be paid by the credit institution and recorded as its expenses.
...
...
...
1. On the basis of assessment of overall situation of the credit institution under special control, the Board of Controllers shall propose guidelines for restructuring of the credit institution to the State Bank.
2. Within 60 days from the date on which the proposal is received from the special control board, the State Bank shall consider approving or request the Government or the Prime Minister to consider deciding the guidelines for restructuring of the credit institution under special control in accordance with Article 146 of this Law.
3. Within 30 days from the date on which the proposal is received from the State Bank, the Government or the Prime Minister shall consider deciding the guidelines for restructuring of the credit institution under special control in accordance with Article 146 of this Law.
Section 1b. PLAN FOR RECOVERY OF CREDIT INSTITUTIONS PLACED UNDER SPECIAL CONTROL 53
Article 148. Developing and approving the recovery plan
1. Within 60 days from the date of receipt of the decision on guidelines for restructuring policies according to the recovery plan, the credit institution under special control shall complete the recovery plan and submit it to the special control board.
2. Within 30 days from the date on which the recovery plan is received from the credit institution, the special control board shall submit a report on feasibility of the plan to the State Bank.
Regarding the recovery plan of a people's credit fund, the special control board shall cooperate with Deposit Insurance of Vietnam and the Cooperative Bank of Vietnam in assessing the feasibility of the plan. Regarding the recovery plan of a microfinance institution or finance company, the special control board shall cooperate with Deposit Insurance of Vietnam in assessing its feasibility.
3. Within 60 days from the date on which the report and recovery plan are received from the special control board, the State Bank shall consider approving the recovery plan or submit it to the Prime Minister for approval in accordance with Article 146 of this Law.
...
...
...
Article 148a. Content of the recovery plan
1. A recovery plan shall contain:
a) A plan and time limit for increase in charter capital in case: the actual value of charter capital is smaller than legal capital; the capital adequacy ratio is below the permissible level imposed by the State bank; or the increase in charter capital is requested by the State bank to ensure operating safety of the credit institution;
b) A plan for business operation during the recovery period;
c) A plan for organizational structure and administration;
d) A plan for settlement of financial weaknesses, bad debts, collateral and measures for remedying violations against law;
dd) A plan for payment of deposits to clients that are legal entities, deposits and loans of other credit institutions; a plan for settlement of special loans (if any) including those specified in Clause 3 Article 145a of this Law;
e) Mandatory assisting measures specified in Article 148b;
g) Time limit for implementation of the recovery plan.
...
...
...
a) A plan to provide assistance by the assisting credit institution for the credit institution placed under special control; a plan to provide assistance for the assisting credit institution;
b) A plan for paying salaries, bonus and other benefits to people participating in provision of assistance in administration and operation of the credit institution placed under special control;
c) A plan for paying salaries to employees of the credit institution placed under special control during the special control period.
Article 148b. Assisting measures for implementation of the recovery plan
1. A credit institution placed under special control that is a commercial bank, cooperative bank or finance company may apply one or some of the following assisting measures:
a) Sell bad debts without collateral or bad debts whose collateral has been distrained or collateral without legitimate documents held by the wholly state-owned organization established by the Government to treat bad debts of the credit institution;
b) Take special loans with an interest rate of as low as 0% from the State Bank;
c) Include the book values of the debts, receivables, stakes or shares in the balance sheets in expenses with the selling prices and provisions suitable to the financial status of the credit institution placed under special control for a maximum period of 10 years;
d) Exempt or reduce interest rates of refinancing and special loans from the State bank;
...
...
...
e) Receive deposits or take loans from the assisting credit institution with a preferential interest rate;
g) Buy debts and corporate bonds held by the assisting credit institution that are classified as current non-performing loans as prescribed by the State Bank;
h) Buy or invest in an information technology system beyond the limits specified in Article 140 of this Article;
i) Other measures according to the approved recovery plan.
2. A credit institution placed under special control that is a people's credit fund or microfinance institution may apply one or some of the following assisting measures:
a) Measures specified in Point a Clause 1 of this Article;
b) Take special loans with an interest rate of as low as 0% from Deposit Insurance of Vietnam (technical reserve fund);
c) A microfinance institution may take a special loan with an interest rate of as low as 0% from the State Bank;
d) A people's credit fund may take a special loan from Cooperative Bank of Vietnam (people's credit fund system safety assurance fund) with an interest rate as low as 0%;
...
...
...
3. Deposit Insurance of Vietnam may record the unrecoverable special loans as decreases in its loan loss provision.
4. Cooperative Bank of Vietnam may record the unrecoverable special loans as decreases in the people's credit fund system safety assurance fund.
Article 148c. Implementation of the recovery plan
1. The special control board shall instruct and supervise implementation of the approved recovery plan by the credit institution placed under special control.
2. At the request of the special control board, the State Bank shall decide or request the Prime Minister to decide the following matters:
a) Revisions to the recovery plan, including its extension;
b) Termination of the recovery plan to switch over to a plan for merger, amalgamation, transfer of 100% of shares/stakes at the request of the credit institution placed under special control.
3. The State Bank shall issue a decision to appoint the assisting credit institution according to the approved recovery plan.
4. In the cases where the State Bank is convinced that the credit institution placed under special control is not able to make recovery according to the recovery plan or the credit institution placed under special control fails to overcome the situation that leads it being placed under special control by the deadline for implementation of the recovery plan, the State Bank shall decide or request the Government or the Prime Minister to decide the guidelines for merger, amalgamation, transfer of 100% of shares/stakes, dissolution, mandatory transfer or bankruptcy of the credit institution placed under special control in accordance with Article 146 of this Law.
...
...
...
The assisting credit institution shall:
1. Have a profitable business for the last 02 years according to its audited financial statement before it is appointed as the assisting credit institution;
2. Satisfy the prudential ratios specified in Article 130 of this Law;
3. Have a the Board of Members, Board of Directors and the Board of Controllers conformable with law;
4. Have an internal control system and internal audit system that comply with Article 40 and Article 41 of this Law.
Article 148dd. Rights and obligations of the assisting credit institution
1. Cooperate with the credit institution placed under special control in developing the recovery plan as prescribed in Clause 2 Article 148a of this Law.
2. Appoint qualified persons to participate in administration, control and operation of the credit institution placed under special control at the request of the State Bank.
3. Supervise the organization and operation of the credit institution placed under special control according to the approved recovery plan; propose revisions to the plan to the special control board.
...
...
...
5. Sell debts and corporate bonds that are classified as current non-performing loans as prescribed by the State Bank to the credit institution placed under special control.
6. Buy back debts and corporate bonds that were sold in accordance with Clause 5 of this Article at the request of the State Bank.
7. Be eligible for refinancing loans with an interest rate as low as 0%; be allowed to reduce the reserve requirement by 50% according to the approved recovery plan.
8. Be exempted from restrictions on purchase of government bonds and government-backed bonds specified in Point e Clause 1 Article 130 of this Law.
9. Be allowed to apply the risk factor of 0% to the loans and deposits at the credit institution placed under special control when calculating capital adequacy ratio and classify them as current non-performing loans.
10. Include the salaries, bonus and other benefits of people participating in administration, control and operation of the credit institution placed under special control in expenses.
11. Be allowed to issue long-term bonds to Deposit Insurance of Vietnam under decision of the State Bank.
12. Be allowed to implement other assisting measures decided by the State bank.
Section 1c. PLANS FOR MERGER, AMALGAMATION, AND TRANSFER OF 100% OF SHARES/STAKES OF CREDIT INSTITUTIONS PLACED UNDER SPECIAL CONTROL 54
...
...
...
1. A plan for merger, amalgamation, and transfer of 100% of shares/stakes shall be approved if all of the following conditions are satisfied:
a) Guidelines for merger, amalgamation or transfer of 100% of shares/stakes specified in Article 147a of this Law are approved, or in any of the cases of merger, amalgamation or transfer of 100% of shares/stakes specified in Clause 4 Article 148, Clause 2 and Clause 4 Article 148c of this Law;
b) There is a qualified acquiring or consolidating credit institution or qualified acquirer of 100% of the shares/stakes; and
c) The actual value of the charter capital of the credit institution after merger or amalgamation is not smaller than the legal capital and all prudential ratios specified in Article 130 of this Law are met.
2. Guidelines for merger, amalgamation or transfer of 100% of shares/stakes of a credit institution placed under special control in the cases specified in Clause 4 Article 148, Clause 2 and Clause 4 Article 148c of this Law shall be decided in accordance with Clause 2 and Clause 3 Article 147a of this Law.
Article 149a. Developing and approving the plan for merger, amalgamation, and transfer of 100% of shares/stakes
1. Procedures for developing and approving the plan for merger, amalgamation, and transfer of 100% of shares/stakes are specified in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 Article 148 of this Law.
2. If the credit institution placed under special control fails to develop the plan or the plan is not approved by the competent authority by the deadline specified in Clause 1 and Clause 3 Article 148 of this Law, the State Bank shall request the Government to decide the guidelines for dissolution, mandatory transfer or bankruptcy of the credit institution placed under special control.
Article 149b. Contents of the plan for merger, amalgamation, and transfer of 100% of shares/stakes
...
...
...
a) Name of the plan and procedures for implementation thereof;
b) Information about the acquired credit institution and the acquiring credit institution, the consolidating credit institutions or the investor that acquires 100% of the shares/stakes, including evidence about their qualification and capacity prescribed by law;
c) A plan for organization, administration and operation, including integration and conversion of the information technology system in case of merger or amalgamation;
d) A business plan for the period of 03 years after the merger, amalgamation or transfer of 100% of shares/stakes, including estimated prudential ratios specified in Article 130 of this Law;
dd) A plan for treatment of special loans taken, including those specified in Clause 3 Article 145a of this Law;
e) Mandatory assisting measures specified in Article 149c of this Law;
g) Schedule for implementation of the plan.
2. In case of transfer of 100% of shares/stakes, the plan shall include the method for overcoming the situation that leads to the situation where the credit institution is placed under special control.
Article 149c. Assisting measures for implementation of the plan for merger, amalgamation or transfer of 100% of shares/stakes
...
...
...
1. Measures specified in Point a and Point c Clause 1 Article 148b of this Law;
2. If the loan loss provision is greater than the difference in annual revenues and expenses (excluding temporary provision), the loan loss provision shall comply with the approved plan and must not fall below the difference in revenues and expenses;
3. Other measures according to the approved plan.
Article 149d. Implementation of the plan for merger, amalgamation or transfer of 100% of shares/stakes
1. The State Bank shall provide instructions on and supervise the implementation of the approved plan.
2. The State Bank shall decide or request the Prime Minister to decide revisions to the plan, including extension of the plan duration at the request of the special control board.
3. Merger, amalgamation and transfer of 100% of shares/stakes shall be carried out as prescribed by law
4. If the credit institution placed under special control fails to implement the plan by the deadline, the State Bank shall consider deciding or request the Government to decide guidelines for dissolution, mandatory transfer or bankruptcy of such credit institution.
Section 1d. PLAN FOR DISSOLUTION OF CREDIT INSTITUTIONS PLACED UNDER SPECIAL CONTROL 55
...
...
...
1. At the request of the State Bank, the Government shall decide guidelines for dissolution of the credit institution placed under special control in accordance with Article 147a or in any of the cases specified in Clause 4 Article 148, Clause 4 Article 148c, Clause 2 Article 149a or Clause 4 Article 149d of this Law when the credit institution meets all conditions for dissolution according to regulations of law on dissolution of enterprises and cooperatives.
2. Procedures for deciding guidelines for dissolution of a credit institution placed under special control in the cases specified in Clause 4 Article 148, Clause 4 Article 148c, Clause 2 Article 149a or Clause 4 Article 149d of this Law are specified in Clause 2 and Clause 3 Article 147a of this Law.
Article 150a. Organizing the dissolution
1. After the Government decides the guidelines for dissolution policies, the State Bank shall provide instructions and supervise the dissolution of the credit institution and supervise its asset liquidation in accordance with Clause 2 Article 156 of this Law.
2. The credit institution placed under special control shall be dissolved as prescribed by law.
Section 1dd. PLAN FOR MANDATORY TRANSFER OF COMMERCIAL BANKS PLACED UNDER SPECIAL CONTROL 56
Article 151. Mandatory transfer of a commercial bank placed under special control
1. The State Bank shall request the Government to decide guidelines for mandatory transfer of a credit institution placed under special control that is a commercial bank in accordance with Article 147a or in any of the cases specified in Clause 4 Article 148, Clause 4 Article 148c, Clause 2 Article 149a or Clause 4 Article 149d of this Law when all of the following conditions are satisfied:
a) The charter capital and balances of reserve funds are negative;
...
...
...
2. Procedures for deciding guidelines for mandatory transfer of a commercial bank placed under special control in the cases specified in Clause 4 Article 148, Clause 4 Article 148c, Clause 2 Article 149a or Clause 4 Article 149d of this Law are specified in Clause 2 and Clause 3 Article 147a of this Law.
Article 151a. Developing and approving the plan for mandatory transfer of a commercial bank placed under special control
1. The State Bank shall request the commercial bank placed under special control to hire an independent audit organization to assess its financial status and determine the actual value of its charter capital and reserve funds, unless a report has been released by an independent audit organization in accordance with Article 147 of this Law in the last 06 months before the guidelines for mandatory transfer is decided by the Government.
2. On the basis of the actual value of charter capital and reserve funds determined by the independent audit organization and the request of the special control board, the State Bank shall decide the actual value of charter capital and reserve funds and record a decrease in charter capital of the commercial bank and necessary increase in capital to ensure that the charter capital is not smaller than legal capital.
3. The State Bank shall request the commercial bank placed under special control, in writing, to increase its charter capital over a specific period of time.
When the commercial bank has increased its charter capital, the State Bank shall request it to keep implementing the approved plan or develop and implement a recovery plan in accordance with Section 1b Chapter VIII of this Law, or the State Bank shall consider terminating the special control in accordance with Article 145b of this Law.
If the commercial bank fails to increase its charter capital, the special control board shall request the transferee to complete the mandatory transfer plan and submit it to the special control board within 60 days from the day on which the request is received.
4. Within 30 days from the day on which the mandatory transfer plan is received from the transferee, the special control board shall make assessment and submit a report on feasibility of the plan to the State Bank.
5. Within 60 days from the date of the receipt of the report and the mandatory transfer plan from the special control board, the State Bank shall request the Government to consider approving the plan.
...
...
...
7. If a mandatory transfer plan is not developed or the plan is not approved, the State Bank shall request the Government to consider deciding the guidelines for bankruptcy of the commercial bank.
Article 151b. Content of the mandatory transfer plan
A mandatory transfer plan shall contain:
1. Information about the transferee;
2. A plan for increasing the charter capital and deadline for implementation of the plan;
3. A business plan suitable for the situation of the commercial bank in each stage;
4. A plan for organizational structure and administration.
5. A plan for settlement of weaknesses, bad debts and collateral.
6. A plan for settlement of deposits made by legal entities, deposits and loans of other credit institutions; a plan for settlement of special loans taken, including those specified in Clause 3 Article 145a of this Law;
...
...
...
8. Assisting measures specified in Article 151c of this Law;
9. Schedule for implementation of the mandatory transfer plan.
Article 151c. Assisting measures for implementation of the mandatory transfer plan
The commercial bank placed under special control (the transferor) may apply one or some of the measures specified in Clause 1 Article 148b of this Law under the approved mandatory transfer plan.
Article 151d. Organizing the implementation of the mandatory transfer plan
1. The State Bank shall issue a decision on mandatory transfer of the commercial bank after the plan is approved. From the issuance date of the mandatory transfer plan, all rights and benefits of the owner, capital contributors or shareholders of the commercial bank shall be terminated.
2. A decision on mandatory transfer shall contain:
a) Name of the transferee; name of the commercial bank before and after the transfer; type of business and charter capital of the commercial bank after the transfer;
b) Termination of all rights and benefits of the owner, capital contributors or shareholders of the commercial bank; and;
...
...
...
3. The transferee shall:
a) Exercise the rights of the owner, capital contributors and shareholders at the commercial bank;
b) Implement the approved mandatory transfer plan.
4. After the mandatory transfer, the commercial bank shall:
a) Follow procedures for changing its type of business (if any), and changing the owner, capital contributors or shareholders;
b) Implement the approved mandatory transfer plan.
5. Where necessary, the State Bank shall request the Government to consider revising the mandatory transfer plan, including extension of its deadline.
6. The State Bank shall provide instructions and supervise the implementation of the approved mandatory transfer plan.
7. If the commercial bank placed under special control fails to overcome the situation that leads to it being placed under special control by the deadline for implementation of the mandatory transfer plan, the State Bank shall request the Government to consider deciding the guidelines for bankruptcy of the commercial bank.
...
...
...
1. The transferee that is a credit institution shall:
a) Have a profitable business for the last 02 years according to its audited financial statement before making the offer;
b) Satisfy the safety ratios specified in Article 130 of this Law; and
c) Has a feasible mandatory transfer plan which contains evidence that the transferee has sufficient capital to contribute according to the plan.
2. The transferee that is not a credit institution shall:
a) Be a legal entity; and
a) Satisfy the conditions specified in Point a and Point c Clause 1 of this Article.
Article 151e. Rights of the transferee
1. The transferee that is a credit institution is entitled to:
...
...
...
b) Exemption from consolidating financial statements of the transferor;
c) Exclude the transferor when calculating the consolidated capital adequacy ratio;
d) Exemption from making provisions for decline in value of the capital contributed in the transferor and exclude them when calculating the limit on capital contribution or share purchase by the transferee.
The capital contribution or share purchase by the transferee shall comply with the ratios specified in the approved mandatory transfer plan;
dd) Sell and issue shares of the transferee to foreign investors in accordance with the approved plan;
e) Apply one or some assisting measures specified in Article 148b of this Law under the approved plan.
2. The transferee that is not a credit institution is entitled to hold shares/stakes of the transferor beyond the limits specified in Article 55 and Article 70 of this Law.
Article 151g. Settlement of shares/stakes exceeding limits and settlement of the commercial bank placed under special control after mandatory transfer
1. The settlement of shares/stakes of the commercial bank placed under special control by the transferee after mandatory transfer if they exceed the limits applied to credit institutions that are not placed under special control, or settlement of the commercial bank placed under special control after mandatory transfer shall be carried out in accordance with the approved mandatory transfer plan;
...
...
...
a) Charter capital has been increased in accordance with the approved mandatory transfer plan;
b) It has been at least 01 year from the effective date of the decision on mandatory transfer.
Section 1e. PLAN FOR BANKRUPTCY OF CREDIT INSTITUTIONS PLACED UNDER SPECIAL CONTROL 57
Article 152. Bankruptcy of a credit institution placed under special control
1. The State Bank shall request the Government to decide guidelines for bankruptcy of credit institutions placed under special control specified in Article 147a or in any of the cases specified in Clause 4 Article 148, Clause 4 Article 148c, Clause 2 Article 149a, Clause 4 Article 149d, Clause 7 Article 151a or Clause 7 Article 151d of this Law when they are facing bankruptcy.
2. Procedures for deciding the guidelines for bankruptcy of a credit institution placed under special control in the cases specified in Clause 4 Article 148, Clause 4 Article 148c, Clause 2 Article 149a, Clause 4 Article 149d, Clause 7 Article 151a, Clause 7 Article 151d of this Law are specified in Clause 2 and Clause 3 Article 147a of this Law.
Article 152a. Developing and approving the bankruptcy plan
1. Within 30 days from the date on which the Government decides the guidelines for bankruptcy of a credit institution placed under special control, the special control board shall take charge and cooperate with such credit institution and Deposit Insurance of Vietnam in developing a bankruptcy plan and submitting it to the State Bank.
In case of bankruptcy of a people's credit fund, the special control board shall take charge and cooperate with such people's credit fund, Deposit Insurance of Vietnam and Cooperative Bank of Vietnam in implementing the bankruptcy plan.
...
...
...
Article 152b. Content of the bankruptcy plan
A bankruptcy plan shall contain:
1. Assessment of the situation and progress of the settlement of the credit institution that is facing bankruptcy;
2. Assessment of impact of the bankruptcy plan on safety of the credit institution system;
3. A plan for payment of deposits made by individuals;
4. A schedule and responsibility for implementation of the bankruptcy plan.
Article 152c. Organizing the implementation of the bankruptcy plan
1. The State Bank shall direct and supervise the implementation of the approved bankruptcy plan, and request the credit institution to file for bankruptcy in accordance with the law on bankruptcy.
2. The State Bank shall request the Government to consider approving revisions to the bankruptcy plan where necessary.
...
...
...
Section 2. REORGANIZATION, DISSOLUTION, BANKRUPTCY, LIQUIDATION AND FREEZE ON CAPITAL AND ASSETS
Article 153. Reorganization of credit institutions
1. Credit institutions may be reorganized by division, consolidation, amalgamation, merger or conversion after obtaining the State Bank's written approval.
2. The State Bank shall specify requirements, applications and procedures for approving reorganization of credit institutions.
Article 154. Dissolution of credit institutions and foreign bank branches
A credit institution or foreign bank branch shall dissolve itself in the following cases;
1. It voluntarily applies for the dissolution in case it can repay all debts and the State Bank gives written approval.
2. Upon expiration of its operation duration, it does not apply for extension or applies for extension but the extension is rejected by the State Bank.
3. Its license is revoked.
...
...
...
1. After the State Bank issues a document on termination of special control or a document on the termination or non-application of solvency recovery measures, if the credit institution is facing bankruptcy, it shall file a petition to the Court to initiate the bankruptcy proceedings as per the Law on Bankruptcy.
2. Upon receipt of the petition to initiate the bankruptcy proceedings against the credit institution as provided in Clause 1 of this Article, the Court shall start the procedures for handling of the request for declaring bankruptcy and carry out procedures for liquidation of assets of the credit institution as per the bankruptcy law.
3. 58 After the judge appoints an official receiver or an enterprise responsible for management and liquidation of the assets, the State Bank shall revoke the license of the credit institution.”
Article 156. Liquidation of assets of credit institutions and foreign bank branches 59
1. In case a credit institution is declared bankrupt, the liquidation of its assets shall comply with the bankruptcy law.
2. In case of dissolution under Article 154 of this Law, the credit institution/foreign bank branch 60 shall liquidate its assets under the supervision of the State Bank and follow procedures for asset liquidation prescribed by the State Bank.
3. 61 While supervising the liquidation of assets of the dissolved credit institution, if the credit institution is found insolvent, the State Bank shall issue a decision to termination the asset liquidation and implement the plan for bankruptcy of the credit institution in accordance with Section 1e Chapter VIII of this Law.”
4. Any credit institution/foreign bank branch 62 that has it assets liquidated shall pay all costs related to the liquidation of assets
Article 157. Freezing capital and assets of foreign bank branch
...
...
...
2. The State Bank shall specify cases of freeze and termination of freeze on capital and assets of each foreign bank branch.
Chapter IX
STATE MANAGEMENT AGENCIES
Article 158. State management agencies
1. The Government shall perform the uniform state management of banking operations throughout the country.
2. The State Bank shall take responsibility to the Government for state management of organization and operation of credit institutions and foreign bank branches.
3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the scope of their tasks and powers, perform state management of credit institutions and foreign bank branches according to regulations of law.
4. People's Committees at all levels shall perform state management of local credit institutions and foreign bank branches according to regulations of law.
Article 159. Inspection and supervision competence
...
...
...
Article 160. Rights and obligations of entities subject to inspection and supervision
1. Promptly, adequately and accurately provide information and documents at the request of the State Bank during the inspection and supervision and, at same time, be responsible to law for the accuracy and truthfulness of provided information and documents.
2. Report and explain about risk and operational safety recommendations and warnings issued by the State Bank.
3. Comply with the State Bank's risk and operational safety recommendations and warnings.
4. Comply with the State Bank's inspection conclusions and handling decisions.
5. Exercise other rights and perform other obligations according to law.
Chapter X
Article 161. Transition
...
...
...
2. Within 02 years after the effective date of this Law, credit institutions and foreign bank branches already established and operating under licenses granted by the State Bank before the effective date of this Law shall complete the organizational restructuring under this Law, except for the cases specified in Clauses 3, 4 and 5 of this Article.
3. From the effective date of this Law, the election, appointment, addition and replacement of members of the Boards of Directors, Boards of Members, Boards of Controllers, Directors General (Directors), Deputy Directors General (Deputy Directors), chief accountants, branch directors, directors of subsidiaries and holders of equivalent positions of credit institutions and Directors General (Directors) of foreign bank branches shall comply with Articles 33, 34,43,44, 48, 50, 51, 62, 66, 70 and 89 of this Law.
4. With regard to credit extension contracts signed before the effective date of this Law, credit institutions, foreign bank branches and clients may continue to implement signed agreements until their expiration. The modification of the above-said credit extension contracts may be effected only if such modification complies with this Law
5. The State Bank shall provide detailed guidance on deadline and procedures for conversion of credit institutions and foreign bank branches which have been operating before the effective date this Law in contravention of Articles 55, 103, 110,115, 129 and 135 of this Law.
6. Microfinance programs and projects of political organizations, socio-political organizations, non-governmental organizations and credit institutions which have been implemented before the effective date of this Law are not required to have their organization and operation adjusted according to this Law. The Prime Minister shall specify operations of microfinance programs and projects defined in this Clause.
7. From the effective date of this Law, institutions other than credit institutions which are conducting one or several banking operations shall immediately terminate banking operations, except for the cases prescribed in Clause 6 of this Article.
Article 162. Entry into force
1. This Law comes into force from January 01, 2011.
2. Law No. 02/1997/QH10 on Credit Institutions and Law No. 20/2004/QH11 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions cease to be effective on the effective date of this Law.
...
...
...
The Government shall elaborate and provide guidance on implementation of this Law's Articles and Clauses; and other necessary contents of this Law in order to meet state management requirements./.
CERTIFIED BY
CHAIRMAN
Nguyen Hanh Phuc
1 Law No. 17/2017/QH14 dated November 20, 2017 of the National Assembly on amendments to some Articles of Law on Credit Institutions is promulgated pursuant to:
“The Constitution of Socialist Republic of Vietnam;
...
...
...
2 This Point is added by Clause 1 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
3 This Clause is added by Clause 2 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
4 This Clause is added by Clause 2 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
5 This Clause is added by Clause 2 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
6 This Clause is added by Clause 2 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
7 This Clause is added by Clause 2 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
8 This Clause is added by Clause 2 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
9 This Clause is added by Clause 2 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
10 This Clause is added by Clause 2 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
...
...
...
12 This Point is amended by Clause 4 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
13 This Point is amended by Clause 4 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
14 This Point is amended by Clause 4 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
15 This Point is amended by Clause 4 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
16 This Clause is amended by Clause 4 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
17 This Clause is amended by Clause 4 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
18 This Point is amended by Clause 5 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
19 The phrase “phải được đăng ký tại” (shall be registered at) is replaced with the phrase “phải gửi” (shall be sent) according to Clause 18 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
20 This Point is added by Clause 6 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
...
...
...
22 This Clause is added by Clause 7 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
23 This Clause is added by Clause 8 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
24 This Clause is added by Clause 9 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
25 This Point is amended by Clause 10 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
26 This Point is added by Clause 10 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
27 This Point is added by Clause 11 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
28 This Clause is amended by Clause 12 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
29 This Point is amended by Clause 13 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
30 This Point is amended by Clause 14 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
...
...
...
32 This Point is amended by Clause 15 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
33 This Clause is amended by Clause 16 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
34 This Clause is amended by Clause 17 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
35 The phrase “phải được đăng ký tại” (shall be registered at) is replaced with the phrase “phải gửi” (shall be sent) according to Clause 18 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
36 The phrase “quản lý tài sản bảo đảm” (collateral management) is replaced with the phrase “quản lý nợ và khai thác tài sản” (management of debts and utilization of assets) according to Clause 18 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
37 The phrase “quản lý tài sản bảo đảm” (collateral management) is replaced with the phrase “quản lý nợ và khai thác tài sản” (management of debts and utilization of assets) according to Clause 18 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
38 This Clause is amended by Clause 19 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
39 This Clause is amended by Clause 19 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
40 This Clause is added by Clause 19 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
...
...
...
42 This Clause is added by Clause 20 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
43 This Clause is amended by Clause 21 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
44 This Clause is amended by Clause 21 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
45 This Clause is amended by Clause 21 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
46 This Clause is added by Clause 22 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
47 This Point is amended by Clause 23 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
48 This Clause is annulled by Clause 24 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
49 This Article is added by Clause 25 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
50 This Point is added by Clause 25 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
...
...
...
52 Article 147 and Article 147a are added by Clause 28 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
53 Articles 148, 148a, 148b, 148c, 148d and 148dd are added by Clause 28 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
54 Articles 149, 149a, 149b, 149c and 149d are added by Clause 28 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
55 Article 150 and Article 150a are added by Clause 28 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
56 Articles 151, 151a, 151b, 151c, 151d, 151dd, 151e and 151g are added by Clause 28 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
57 Articles 152, 152a, 152b, and 152c are added by Clause 28 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
58 This Clause is added by Clause 29 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
59 The phrase “,chi nhánh ngân hàng nước ngoài” (foreign bank branch) is added by Clause 30 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
60 The phrase “,chi nhánh ngân hàng nước ngoài” (foreign bank branch) is added by Clause 30 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
...
...
...
62 The phrase “,chi nhánh ngân hàng nước ngoài” (foreign bank branch) is added by Clause 30 Article 1 of the Law No. 17/2017/QH14 on amendments to some Articles of the Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018.
63 Article 2 and Article 3 of Law No. 17/2017/QH14 dated November 20, 2017 of the National Assembly on amendments to some Articles of Law on Credit Institutions, which comes into force from January 15, 2018 stipulate that:
“Article 2. Implementation
This Law comes into force from January 15, 2018.
Article 3. Transition
1. The restructuring of credit institutions placed under special control that are implementing the plans approved by competent authorities or commercial banks that are acquired before the effective date of this Law shall be carried out in accordance with the approved plans.
Revisions to an approved plan or development of a new restructuring plan shall be carried out in accordance with Sections 1, 1b, 1c, 1d, 1dd and 1e Chapter VIII of the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12, which is amended by this Law.
2. During the special control period, the commercial banks that are acquired before the effective date of this Law may apply one or some of the assisting measures specified in Clause 1 Article 148b of the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12, which is amended by this Law, under decisions of the Prime Minister at the request of the State Bank.
3. Regarding transfer of 100% of shares/stakes of commercial banks acquired before the effective date of this Law to other credit institutions or investors:
...
...
...
b) The plan shall contain: information about the transferee; a plan for settling shares/stakes exceeding the limits of the acquired commercial bank if the transferee is a credit institution that is established and operates in Vietnam; a schedule for implementation the transfer plan; information specified in Clauses 2, 3, 4, 5 and 6 Article 151b of the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12; information specified in Points d, dd, g of this Clause;
c) The transferee must satisfy the conditions specified in Article 151dd of the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12, which is amended by this Law;
d) Stakes shall be transferred through negotiation with the buyers; the transfer price shall not fall below the actual value of charter capital and reserve funds determined by an independent audit organization and shall comply with the market price;
dd) The acquired commercial bank may implement one or some of the assisting measures specified in Clause 1 Article 148b of the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12, which is amended by this Law, sell secured bad debts to a wholly state-owned organization established by the Government to settle bad debts of credit institutions;
e) The transferee shall exercise its rights specified in Article 151e of the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12, which is amended by this Law;
g) The settlement of shares/stakes exceeding the limits of the acquired commercial bank if the transferee is a credit institution that is established and operates in Vietnam shall comply with Article 151g of the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12, which is amended by this Law.
4. Managers, executives and people holding other positions of credit institutions or branches of foreign banks who are elected or designated before the effective date of this Law but fail to satisfy the conditions specified in the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12, which is amended by this Law, may keep holding their positions until the end of their term of office.
5. Credit extension contracts that are concluded before the effective date of this Law may be executed until their expiration dates From the effective date of this Law, such credit extension contracts may only be revised if the revisions comply with the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12, which is amended by this Law.
6. The State Bank shall specify the schedules and procedures for settlement of holdings in credit institutions of major shareholders and their related entities that are unconformable with Clause 3 Article 55 of the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12, which is amended by this Law.
;Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2017 về hợp nhất Luật Các tổ chức tín dụng do Văn phòng Quốc hội ban hành
Số hiệu: | 07/VBHN-VPQH |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Văn phòng quốc hội |
Người ký: | Nguyễn Hạnh Phúc |
Ngày ban hành: | 12/12/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH năm 2017 về hợp nhất Luật Các tổ chức tín dụng do Văn phòng Quốc hội ban hành
Chưa có Video