BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/2013/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2013 |
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 57/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân,
1. Thông tư này hướng dẫn về chế độ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân.
2. Hoạt động tài chính của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định tại Nghị định số 57/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là Nghị định số 57/2012/NĐ-CP); nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính khác có liên quan.
Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012.
Điều 3. Vốn chủ sở hữu của quỹ tín dụng nhân dân
1. Vốn điều lệ là số vốn góp của các thành viên được ghi trong điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái (nếu có) phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản chưa hoàn thành được hạch toán vào vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản với giá trị đánh giá lại của tài sản khi có quyết định của Nhà nước.
4. Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính.
5. Lợi nhuận chưa phân phối.
6. Vốn khác thuộc sở hữu của quỹ tín dụng nhân dân.
1. Quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm quản lý, sử dụng, theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình kinh doanh; quy rõ trách nhiệm và hình thức xử lý đối với từng bộ phận, cá nhân trong trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản, tiền vốn của quỹ.
2. Quỹ tín dụng nhân dân được sử dụng vốn hoạt động để phục vụ hoạt động kinh doanh theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Nghị định 57/2012/NĐ-CP và các hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn.
a) Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo duy trì giới hạn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc: giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
b) Đối với các bất động sản nắm giữ do việc xử lý nợ vay theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật các tổ chức tín dụng:
- Đối với các bất động sản quỹ tín dụng nhân dân nắm giữ tạm thời để bán, chuyển nhượng nhằm thu hồi vốn, quỹ tín dụng nhân dân không hạch toán tăng tài sản, không thực hiện trích khấu hao.
- Đối với các bất động sản được quỹ tín dụng nhân dân mua lại để phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh, quỹ tín dụng nhân dân hạch toán tăng tài sản, thực hiện trích khấu hao theo quy định của pháp luật và đảm bảo giới hạn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn vốn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP. Việc trích lập các khoản dự phòng trong chi phí, quỹ thực hiện theo quy định cụ thể sau:
- Đối với dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng: quỹ tín dụng nhân dân thực hiện việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư dài hạn (bao gồm cả giảm giá chứng khoán), dự phòng phải thu khó đòi (ngoài dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng) (nếu có): quỹ tín dụng nhân dân thực hiện trích lập dự phòng theo quy định chung áp dụng đối với doanh nghiệp.
d) Đối với những tài sản đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thoả thuận với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
đ) Nhượng bán, thanh lý tài sản
- Việc nhượng bán, thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
- Quỹ tín dụng nhân dân được nhượng bán tài sản để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Quỹ tín dụng nhân dân được thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi; tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả và không thể nhượng bán nguyên trạng; tài sản đã sử dụng vượt quá thời gian sử dụng theo quy định mà không thể tiếp tục sử dụng. Khi thanh lý tài sản, quỹ tín dụng nhân dân phải thành lập hội đồng thanh lý.
- Đối với những tài sản pháp luật quy định phải bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý, quỹ tín dụng nhân dân phải tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
1. Doanh thu của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm các khoản thu sau:
a) Thu từ hoạt động kinh doanh:
- Thu lãi cho vay khách hàng; thu lãi tiền gửi; thu khác từ hoạt động tín dụng;
- Thu lãi góp vốn;
- Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên;
- Thu từ hoạt động kinh doanh khác.
b) Thu khác, gồm:
- Thu từ việc nhận ủy thác, làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thu từ cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên;
- Thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
- Thu từ các khoản cho vay đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm cả các khoản nợ đã được xóa nay đòi được);
- Thu các khoản nợ phải trả nay đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ được ghi tăng thu nhập;
- Thu tiền phạt khách hàng, tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu các khoản thuế đã nộp nay được giảm, được hoàn lại;
- Thu hoàn nhập dự phòng đối với các khoản trích lập dự phòng rủi ro thừa (số phải trích thấp hơn số đã trích) nhưng không ghi giảm chi phí theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng rủi ro;
- Các khoản thu khác.
2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
a) Đối với hoạt động tín dụng
- Thu lãi từ hoạt động cấp tín dụng:
Quỹ tín dụng nhân dân hạch toán số lãi phải thu phát sinh trong kỳ vào thu nhập đối với các khoản nợ được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn không phải trích dự phòng rủi ro cụ thể theo quy định.
Đối với số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của các khoản nợ còn lại thì không phải hạch toán thu nhập, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thì hạch toán vào thu hoạt động kinh doanh.
- Thu lãi tiền gửi: là số lãi phải thu trong kỳ.
b) Đối với thu lãi góp vốn: cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động góp vốn là số lãi được chia khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.
c) Đối với doanh thu từ hoạt động còn lại: doanh thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán sau khi trừ (-) khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.
d) Đối với các khoản doanh thu phải thu đã hạch toán vào thu nhập nhưng đến kỳ hạn thu không thu được thì quỹ tín dụng nhân dân hạch toán giảm doanh thu nếu cùng kỳ kế toán hoặc hạch toán vào chi phí nếu khác kỳ kế toán và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán vào thu hoạt động kinh doanh.
3. Các khoản thu phát sinh trong kỳ của quỹ tín dụng nhân dân phải có hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
1. Chi phí của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm các khoản chi:
a) Chi cho hoạt động kinh doanh
- Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay;
- Chi cho hoạt động góp vốn;
- Chi cho hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên;
- Chi hoạt động kinh doanh khác.
b) Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí kể cả thuế, phí, lệ phí liên quan đến tiền thuê đất (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.
c) Chi cho tài sản
- Chi khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp.
Trường hợp mua trả chậm tài sản cố định: quỹ tín dụng nhân dân hạch toán khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua tài sản cố định trả ngay vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán trừ trường hợp số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá tài sản cố định (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán.
- Chi thuê tài sản cố định: Chi phí thuê tài sản cố định được thực hiện theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản. Đối với các khoản chi liên quan đến thuê đất không được trừ vào tiền thuê theo quy định, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện phân bổ vào chi phí theo thời gian sử dụng đất thuê.
- Chi bảo dưỡng tài sản cố định;
- Chi sửa chữa tài sản cố định;
- Chi mua sắm, sửa chữa công cụ dụng cụ;
- Chi bảo hiểm tài sản;
- Chi khác về tài sản.
d) Chi cho nhân viên theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất lương cho cán bộ làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân bao gồm:
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; chi phụ cấp cho thành viên bán chuyên trách Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Mức chi do Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân quyết định trên cơ sở nghị quyết của Đại hội thành viên.
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho cán bộ nhân viên của quỹ tín dụng nhân dân căn cứ theo hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
- Chi các khoản đóng góp theo lương: Chi nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
- Chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp;
- Chi mua bảo hiểm tai nạn con người;
- Chi ăn ca;
- Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc;
- Chi trang phục giao dịch cho cán bộ nhân viên;
- Chi theo chế độ quy định đối với lao động nữ theo quy định của pháp luật;
- Chi y tế bao gồm các khoản chi khám bệnh định kỳ cho người lao động, chi mua thuốc dự phòng và các khoản chi y tế khác thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Chi tiền nghỉ phép hàng năm theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
đ) Chi cho hoạt động quản lý, công vụ bao gồm các khoản chi sau:
- Chi công tác phí;
- Chi trả tiền điện, nước, điện thoại, giấy in, văn phòng phẩm, chi xăng dầu, chi vật liệu khác;
- Chi về nghiệp vụ kho quỹ;
- Chi vận chuyển tiền;
- Chi thuê tư vấn, chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước;
- Chi kiểm toán;
- Các khoản chi phí hoa hồng đại lý, chi phí uỷ thác phải thể hiện trong các hợp đồng đại lý, uỷ thác có đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ;
- Chi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ thực hiện theo quy định hiện hành;
- Chi nghiên cứu khoa học và công nghệ: phần chi phí còn thiếu sau khi đã sử dụng hết quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
- Chi xây dựng, phát triển và ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ mới do Ngân hàng hợp tác xã cung cấp;
- Chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí: theo nguyên tắc phù hợp với hiệu quả thực tế đem lại; quỹ tín dụng nhân dân phải xây dựng và công bố công khai các quy chế chi thưởng và thành lập hội đồng để nghiệm thu sáng kiến;
- Chi phòng cháy chữa cháy;
- Chi cho công tác bảo vệ môi trường. Nếu số chi trong năm lớn và có tác dụng trong nhiều năm thì được phân bổ cho các năm sau;
- Chi cho công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hội nghị, lễ tân khánh tiết và các loại chi phí khác theo chế độ quy định và phải có hoá đơn hoặc chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, gắn với kết quả kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân;
- Chi phí hoa hồng môi giới: Việc chi hoa hồng môi giới của quỹ tín dụng nhân dân phải gắn với hiệu quả kinh tế do việc môi giới mang lại. Quỹ tín dụng nhân dân căn cứ vào điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng môi giới phù hợp với quy định của pháp luật để áp dụng thống nhất và công khai trong quỹ tín dụng nhân dân. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân phê duyệt quy chế chi hoa hồng môi giới áp dụng trong đơn vị mình.
Đối tượng được hưởng khoản hoa hồng môi giới là các tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) có làm dịch vụ môi giới cho quỹ tín dụng nhân dân. Hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của quỹ tín dụng nhân dân, các khách hàng được chỉ định, các chức danh quản lý, nhân viên của quỹ tín dụng nhân dân.
Việc chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa quỹ tín dụng nhân dân và bên nhận hoa hồng môi giới, trong đó phải có các nội dung cơ bản: tên của bên nhận hoa hồng; nội dung chi; mức chi; phương thức thanh toán; thời gian thực hiện và kết thúc; trách nhiệm của các bên.
Đối với khoản chi môi giới để cho thuê tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gán nợ): mức chi môi giới để cho thuê tài sản của quỹ tín dụng nhân dân tối đa không quá 2% tổng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê tài sản do môi giới mang lại trong năm.
Đối với khoản chi môi giới bán tài sản chế chấp, cầm cố: mức chi hoa hồng môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố của quỹ tín dụng nhân dân không vượt quá 1% giá trị thực tế thu được từ tiền bán tài sản qua môi giới.
- Chi bảo vệ cơ quan; chi cho công tác dân quân tự vệ, quốc phòng, an ninh.
e) Chi dự phòng rủi ro, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi
- Chi trích lập dự phòng trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 4 Thông tư này;
- Chi phí tham gia tổ chức bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
g) Chi khác
- Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề mà quỹ tín dụng nhân dân tham gia theo mức phí do các hiệp hội này quy định;
- Chi cho công tác Đảng, Đoàn thể tại quỹ tín dụng nhân dân (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, Đoàn thể được chi từ nguồn quy định);
- Chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu được và không hạch toán giảm doanh thu;
- Chi các khoản nợ phải trả, đã xác định mất chủ và hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ;
- Chi cho nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có) bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý, nhượng bán;
- Chi trả phí dịch vụ thu hồi nợ cho các tổ chức được phép thực hiện dịch vụ thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ xấu;
- Chi trả tiền phạt do vi phạm hành chính; tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế thuộc trách nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân;
- Chi xử lý khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định tại Điều 11 Nghị định 57/2012/NĐ-CP;
- Chi cho công tác xã hội bao gồm chi tài trợ cho y tế, giáo dục, tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai, chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi án phí, lệ phí thi hành án;
- Chi khác.
2. Nguyên tắc ghi nhận chi phí
a) Chi phí của quỹ tín dụng nhân dân là các khoản chi phí phải chi thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động kinh doanh.
b) Các chi phí được ghi nhận vào chi phí kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ tín dụng nhân dân không được tính vào chi phí các khoản sau đây:
a) Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật;
b) Các khoản chi không liên quan đến hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Các khoản chi không có chứng từ hợp lệ;
d) Các khoản đã hạch toán chi nhưng thực tế không chi trả;
đ) Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ;
e) Các khoản chi không hợp lý, hợp lệ khác.
1. Việc xác định đồng tiền hạch toán thực hiện theo quy định tại Điều 18, Nghị định 57/2012/NĐ-CP.
2. Quỹ tín dụng nhân dân có các hoạt động kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính. Số dư tối đa của quỹ dự phòng tài chính không vượt quá 25% vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
4. Trích quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ tối thiểu 20%.
5. Trích lập các quỹ khác do đại hội thành viên quyết định;
6. Thu nhập còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này được phân phối cho thành viên của quỹ theo nguyên tắc sau đây:
a) Phân chia theo vốn góp;
b) Phân chia theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể theo quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 9. Chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính
1. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.
2. Năm tài chính của quỹ tín dụng nhân dân bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
3. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện quyết toán tài chính, lập và gửi báo cáo tài chính theo quy định tại Thông tư này.
Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này.
4. Nội dung báo cáo tài chính
a) Hệ thống báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo kế toán của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
b) Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (theo phụ lục đính kèm).
c) Báo cáo kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kiểm toán độc lập đối với quỹ tín dụng nhân dân.
d) Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
5. Thời hạn gửi báo cáo
a) Báo cáo tài chính năm: chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Quỹ tín dụng nhân dân gửi báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán kèm theo kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập (báo cáo kiểm toán) ngay sau khi kết thúc kiểm toán.
b) Báo cáo tài chính giữa niên độ: chậm nhất là ngày 30 tháng đầu của quý kế tiếp.
c) Thời hạn gửi báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính đối với báo cáo năm và chậm nhất là ngày 30 tháng đầu của quý kế tiếp đối với báo cáo giữa niên độ.
d) Thời hạn gửi báo cáo kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm là ngay sau khi kết thúc kiểm toán
6. Nơi nhận báo cáo
Sở Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở.
Điều 10. Kiểm tra, xử lý vi phạm tài chính
1. Hình thức kiểm tra tài chính
Việc kiểm tra tài chính được tiến hành theo các hình thức:
a) Kiểm tra tài chính định kỳ hoặc đột xuất.
b) Kiểm tra theo từng chuyên đề theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
2. Cơ quan thực hiện kiểm tra tài chính
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố nơi có quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở:
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm cả hoạt động tài chính.
- Thông báo cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở những vi phạm, những vướng mắc liên quan đến việc thực hiện chế độ quản lý tài chính của quỹ tín dụng nhân dân phát hiện được trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát để phối hợp xử lý.
b) Sở Tài chính tỉnh, thành phố nơi có quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở:
- Thực hiện thanh tra tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành về thanh tra tài chính.
- Kiểm tra các vấn đề liên quan đến công tác quản lý tài chính, việc chấp hành chế độ tài chính của quỹ tín dụng nhân dân.
- Thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố nơi có quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở kết quả thanh tra, kiểm tra để phối hợp xử lý.
c) Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính những vướng mắc phát sinh trong quá trình thanh tra, kiểm tra quỹ tín dụng nhân dân liên quan đến chế độ tài chính để Bộ Tài chính nghiên cứu, hoàn thiện chế độ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân.
3. Xử lý vi phạm
Quỹ tín dụng nhân dân vi phạm chế độ tài chính, chế độ báo cáo tài chính của Nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 62/2006/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT.BỘ TRƯỞNG |
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN
(Ban hành kèm Thông tư số 94/2013/TT-BTC ngày 08/7/2013 của Bộ Tài chính)
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Chỉ tiêu |
Số đã nộp cùng kỳ năm trước |
Số chuyển của kỳ trước sang |
Phát sinh trong kỳ |
Luỹ kế từ đầu năm |
|||
Số phải nộp |
Số đã nộp |
Số chuyển sang kỳ sau |
Số phải nộp |
Số đã nộp |
||||
I |
Thuế |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Thuế VAT |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Thuế tiêu thụ đặc biệt |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Thuế xuất nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Thuế thu nhập DN |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Thu sử dụng vốn NSNN |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Thuế tài nguyên |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Thuế nhà đất |
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Tiền thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Các loại thuế khác |
|
|
|
|
|
|
|
II |
Các khoản phải nộp khác |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Các khoản phụ thu |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Các khoản phí, lệ phí |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Các khoản phải nộp khác |
|
|
|
|
|
|
|
MINISTRY
OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 94/2013/TT-BTC |
Hanoi, July 08, 2013 |
GUIDANCE ON FINANCIAL REGIME FOR PEOPLE’S CREDIT FUNDS
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Cooperatives November 20, 2012
Pursuant to Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to Decree No. 57/2012/ND-CP dated July 20, 2012 of the Government on the financial regime for credit institutions and foreign bank branches;
At the proposal of the Director of Department of Finance and financial institutions;
The Minister of Finance issues Circular guiding the financial regime for people's credit funds;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of adjustment
1. This Circular guides the financial regime for people's credit funds;
2. The financial activities of the People's Credit Fund comply with the provisions of Decree No. 57/2012/ND-CP dated July 20, 2012 of the Government on the financial regime for credit institutions, foreign bank branches (hereinafter referred to as Decree No. 57/2012/ND-CP); the guidance contents in this Circular and other relevant legal documents on financial management.
Article 2. Subject of application
People's credit funds are established, organized and operating under the provisions of the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010 and the Law on Cooperatives No. 23/2012/QH13 dated November 20, 2012.
Article 3. Owner’s equity of people's credit funds
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Differences of exchange rate (if any) arising during the unfinished capital construction investment are accounted in the owner’s equity in accordance with regulations of law.
3. Difference upon asset revaluation is the difference between the book value of assets with the revaluation value of assets upon the state decision.
4. Additional reserve funds of charter capital, funds for professional development and financial reserve funds.
5. Undistributed profit.
6. Other capital owned by people's credit funds.
Article 4. Use of capital and assets
1. People's credit funds are responsible for the management, use and monitoring of all assets and capital available, performing the accounting in accordance with the current accounting regime, fully, accurately and promptly reflecting changes in capital and assets in the course of business, placing the responsibility and forms of treatment for each department or individual in case of damage or loss of assets and capital of funds.
2. People's credit funds may use working capital for business operation under the provisions of the Law on Credit Institutions, the Decree No.57/2012/ND-CP and specific guidance in this Circular under the principle of safety assurance and capital development.
a) During operations, the people's credit funds have to maintain the limit of construction investment, fixed asset purchase to directly serve the business operation on the principle that the residual value of fixed assets does not exceed 50% of the charter capital and additional reserve funds of charter capital.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- For the real estate temporarily held by people's credit funds for sale or transfer to recover capital, the people's credit funds will not account to increase property, and not deduct depreciation.
- For the real estate re-purchased by people's credit funds to directly serve the business operation, the people's credit funds will account to increase property, and deduct depreciation as prescribed by law and ensure the limit of construction investment, purchase of fixed assets as specified at Point a, Clause 2 of this Article.
c) People's credit funds take the measures to ensure capital adequacy as prescribed in Article 8 of Decree No. 57/2012/ND-CP. The provisions for expenses, the funds will comply with specific regulations as follows:
- For the provisions for risks in banking operation: People's credit funds will set up and use the provisions for risks as prescribed by the Governor of the State Bank of Vietnam after consultation with the Minister of Finance key.
- For the provisions for decline in inventory, provisions for loss of long-term investments (including devaluation of stocks ), provisions for doubtful debts (other than provisions for credit risk in banking operation) (if any): people's credit funds will set up provision under general regulations applicable to enterprises.
d) For assets leased, pledged, mortgaged, preserved and kept on behalf of customers, the people's credit funds are responsible for management, preservation or use as agreed with the customers in accordance with regulation of law.
dd) Sale or disposal of assets
- The sale or disposal of the assets of people's credit funds complies with the law and the provisions of the charter of people's credit funds.
- People's credit funds may sell their assets to recover capital used for business purposes more effectively.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- For assets which must be auctioned upon sale, disposal as prescribed by law, the people's credit funds will hold the auction in accordance with regulations of law.
1. Revenues of people's credit funds include the following incomings:
a) Revenues from business operation:
- Revenues from customers’ loan interests; revenues from deposit interests and other revenues from credit operation;
- Revenues from interests of capital contribution;
- Revenue from the provision of money transfer services, implementation of collection and payment operations on behalf of members.
- Revenues from other business activities.
b) Other revenues include:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Revenues from the provision of advisory services on banking, finance for members;
- Revenues from the sale and disposal of fixed assets;
- Revenues from the loans processed by provisions for risk (including the debts forgiven now recovered);
- Revenues from payable debts whose creditors are lost or unidentified are recognized as an increase in income;
- Revenues from fines for customers, customers’ compensation due to breach of contracts;
- Revenues from compensated insurance money;
- Revenues from taxes paid now reduced or refunded;
- Revenues from refunded provisions for excessive provisions for risk (the amount to be deducted is lower than the amount deducted) but the reduced costs are not recorded as prescribed by law for provision of risk;
- Other revenues.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) For credit activities
- Interests from credit activities:
People's credit funds account the interests receivable incurred in the period in the revenues of loans classified as eligible debts without any specific provision for risks as prescribed..
For the interests receivable in the period of the remaining debts, it is not necessary to account the income, the people's credit fund will monitor outside the balance sheet to urge the collection of interests. When the collection is done, these interests are recorded in business operation revenues.
- Revenues from deposit interest of deposit is the interest to be collected in the period.
b) Revenues from interest of capital contribution: dividends and profits shared from capital contribution are interests shared upon sharing resolution or decision.
c) For revenues from other activities: revenue is the entire proceeds from the sale of products, goods and services and service supply arising in the period accepted to pay by the customer after minus (-) the commercial discounts, decline in the price of goods sold and sales returns (if any valid documents) irrespective of whether or not the money is collected.
d) For revenues receivable accounted in the income but failed to collect in due time, the people's credit funds account the decreased revenue if the same accounting period or account in the costs if different accounting period and monitoring outside balance sheet to urge the collection. When the collection is done, these revenues are recorded in business operation revenues.
3. Revenues arising in the period of people's credit funds must have invoices or valid vouchers and must be fully accounted in revenues.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The costs of people's credit funds includes expenditures:
a) For business operation
- Payment of interest on deposits and loans;
- Capital contribution;
- Provision of money transfer services, implementation of collection and payment operations on behalf of members.
- Other business activities.
b) Payment of taxes, charges and fees, including taxes, charges and fees relating to land lease (excluding business income tax) as prescribed by law.
c) Expenditure for assets
- Depreciation of fixed assets used for business activities is carried out by the regulation on management, use and depreciation of fixed assets for enterprises.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lease of fixed assets: Cost of lease of fixed assets shall comply with the lease contract. If the rent is paid once for many years, then the rent is amortized into the cost of business costs based on the number of year using the assets. For expenditures related to land lease not deductible from the rent as prescribed, the people's credit funds will allocate them into the costs based on the time of use of leased land.
- Maintenance of fixed assets;
- Repair of fixed assets;
- Procurement, repair tools and instruments;
- Asset insurance;
- Other expenditures of assets.
d) Expenditures of staff as prescribed by law, including:
- Salaries, wages and salary equivalence for staff working at people's credit fund include:
Salaries and allowances for full-time members of the Board of Directors, Supervisory Board; allowance for part-time member of the Board of Directors, Supervisory Board. The rate of expenditure is decided by the Board of Directors of people's credit funds on the basis of resolutions of the member General meeting.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Expenditures of salary-based contributions: Social insurance, health insurance, unemployment insurance, union funds.
- Allowances paid to employees in accordance with law for enterprises;
- Personal accident insurance;
- Eating expenditure;
- Expenditures for labor protection for those who need protective equipment while working;
- Expenditures for staff uniforms;
- Expenditures for female employees as prescribed by law;
- Medical expenditures include regular health examination for laborers, preventive medicines and other medical expenditures under enterprises’ responsibility in accordance with current regulations of law;
- Expenditures for annual leave as prescribed by law;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Expenditures for management, public affairs include the following expenditures:
- Travel expenses;
- Electricity, water, telephone, printing paper, stationery, fuel and other materials;
- Treasury operations;
- Money transportation;
- Consultant and domestic and foreign expert hiring;
- Audit;
- Agent commissions and trust must be stated in the agent and trust contracts with adequate reasonable and valid documents;
- Deduction of scientific and technological development funds as prescribed by law. The use of funds complies with current regulations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Training and professional training as prescribed by law;
- Creation development and application of new products and services provided by cooperative banks;
- Award for innovation and improvement to increase productivity, cost savings bonus: in accordance with the principle of actual efficiency, the people's credit funds shall build and publicize the regulations on awarding expenditures and set up a council for acceptance of initiatives;
- Fire prevention and fighting;
- Environmental protection. If the annual expenditure is large and effective for many years, it will be allocated for the following years;
- Expenditures for propagation, advertising, marketing, promotions, conferences, receptions, festivals and other expenditures as prescribed and there must be invoices and documents as prescribed by the Ministry of Finance with the business results of the people's credit funds;
- Brokerage commission: The expenditure for brokerage commissions of people's credit funds must be linked to economic efficiency brought by the brokerage. The people's Credit Funds shall base on their conditions and particular characteristics to formulate regulations on brokerage commissions in accordance with the provisions of applicable law to uniformly and publicly in the people's credit funds. The Board of Directors people's credit funds shall approve the regulations on brokerage commissions applicable for their units.
Beneficiaries of brokerage commissions are organizations and individuals (domestic and foreign) providing brokerage services for people's credit funds. Brokerage commissions are not applicable to the subjects as the agents of the designated customers, management titles and employees of People's Credit Funds.
The brokerage commissions must be based on contracts or certification between people's credit funds and the brokerage commission receiver, in which there must be basic contents: the name of the commission receiver, expenditure content and rate, method of payment, time of implementation and completion and the parties’ responsibilities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
For expenditures for sale brokerage of mortaged or pledged assets, the rate of expenditure for sale brokerage of mortaged or pledged assets of the people's credit fund does not exceed 1% of the actual value received from the proceeds of sale of assets through brokerage.
- Expenditures for agency security, missions of militia, national defense and security.
e) Provisions for risk, deposit preservation and insurance;
- Only setting up provisions in the operation of people's credit funds in accordance with point c, Clause 2, Article 4 of this Circular;
- Costs involved in deposit preservation and insurance as prescribed by law.
g) Other expenditures
- Expenditures for fee payment of professional associations that people's credit funds have joined by the rate of fee specified by these associations;
- Expenditure for Party and Union missions at people's credit funds (the expenditure other than the funds of Party and Union organizations is from the specified source)
- Expenditures whose revenues have been accounted but failed to collect them without accounting for revenue decrease;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Expenditures for sale, disposal of assets (if any) including the residual value of fixed assets disposed or sold;
- Expenditures for service fees for debt collection to agencies which are allowed to perform debt collection services in accordance with law; expenditures for recovery of forgiven debts and bad debt recovery costs;
- Expenditures for fine from administrative violation; penalty and compensation due to violation of economic contract under the responsibility of people's credit funds;
- Expenditures for handling of remaining asset loss after offsetting by sources as prescribed in Article 11 of Decree No. 57/2012/ND-CP;
- Expenditures for social affairs including the funds for health, education, natural disaster consequence recovery, houses of gratitude for the poor and other expenditures as prescribed by law;
- Expenditures for court fees and enforcement charges;
- Other expenditures.
2. Expense recognition principle
a) The expenses of the people's credit fund are the actual expenditures arising in the period related to business operations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. People's credit funds must not include in the expenses with the following:
a) Fines for administrative violations individual must pay as prescribed by law;
b) Expenditures are not related to business operations of people's credit funds;
c) Expenditures without legal vouchers;
d) The expenditures have been accounted but not actually paid;
dd) Expenditures covered by other funding sources;
e) Unreasonable and invalid expenditures;
Article 7. Accounting currency
1. The determination of the accounting currency complies with the provisions of Article 18 of Decree No. 57/2012/ND-CP.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 8. Distribution of profit after business income tax
1. Profits shall be used to offset against the the previous years’ losses which are expired to be deducted from pre-tax profit of business income tax.
2. Deducting 5% from the additional reserve funds of charter capital of the People's Credit Fund. The maximum level of this fund shall not exceed the charter capital of the People's Credit Fund.
3. Deducting 5% from the financial provision fund. The maximum balance of the financial provision fund does not exceed 25% of the charter capital of the people's credit fund.
4. Deducting at least 20% from professional development investment fund;
5. Deducting from other funds decided by general meeting of members;
6. The remaining income after deducting funds as prescribed in Clause 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article shall be distributed to the members of these funds based on the principle as follows:
a) Divided by contributed capital;
b) Divided according to the level of use of the product or service of people's credit funds;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 9. Accounting regime, auditing, report and financial publicity
1. The people's credit funds perform the accounting regime as prescribed by law, fully recording original evidences, update accounting books and fully, promptly, truthfully, accurately and objectively reflect all economic and financial activities.
2. The fiscal year of the people's credit funds starts on January 01 and ends on December 31 of the calendar year.
3. The people's credit funds make financial settlements, prepare and submit financial reports in accordance with this Circular.
Chairman of the Board of people's credit fund is responsible for the accuracy and truthfulness of these statements.
4. Contents of financial reports
a) The system of annual financial reports, interim financial reports and accounting reports of banks as prescribed by the State Bank of Vietnam for financial reporting regime for credit institutions.
b) Report on the implementation of obligations to the state budget (attached appendix).
c) Reports on the results of the audit of financial reports in accordance with the State Bank of Vietnam concerning the independent audit for people's credit funds.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Time limit for report submission
a) Annual financial reports: within 90 days after the end of fiscal year.
People's credit funds shall submit their annual financial reports which have been audited with the conclusions of the independent auditors (audit report) immediately after the end of the audit.
b) Interim financial report of: at least on the 30th of the first month of the following quarter.
c) The time limit for submission of report on implementing obligations to the state is within 90 days after the end of fiscal year for annual reports and no later than the 30th of the first month of the following quarter for interim reports.
d) The time limit for submission of report on results of audited annual financial reports right after the end of the audit.
6. Report receiving place
Service of Finance and branches of State Bank of Vietnam in provinces and cities where the people's credit funds are located.
Article 10. Inspection and handling of financial violations
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The financial insepction is done in the following forms:
a) Periodical or irregular inspection.
b) Inspection by special subject on the requirements of tasks of financial management.
2. Agency performing financial inspection
a) Branches of State Bank of Vietnam in provinces and cities where the people's credit funds are located.
- Performing comprehensive inspection, examination and monitoring of activities of people's credit funds including financial activities.
- Notifying Services of Finance of provinces and cities where people's credit funds are located of violations and problems related to the implementation of the financial management regime of the people's credit fund detected in the process of inspection, examination and monitoring for settlement coordination.
b) Services of Finance of provinces and cities where people's credit funds are located
- Performing financial inspection as prescribed by current regulations of law on financial inspection.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Notifying branches of State Bank of Vietnam in provinces and cities where the people's credit funds are located of the results of inspection and examination for settlement coordination.
c) Services of Finance, branches of State Bank of Vietnam in provinces and cities where the people's credit funds are located are responsible for notifying the Ministry of Finance of problems arising during the process of inspecting and examining people's credit funds related to the financial regime so that the Ministry of Finance may study and improve the financial regime of people's credit funds.
3. Handling of violation
People's credit funds violating the State financial regime and financial report regime shall be handled as prescribed.
1. This Circular takes effect on September 01, 2013 and applies for the fiscal year 2013.
2. This Circular supersedes Circular No. 62/2006/TT-BTC dated June 29, 2006 of the Ministry of Finance guiding the implementation of financial regime for grassroots people's credit funds.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FOR THE
MINISTER
DEPUTY MINISTER
Tran Xuan Ha
Thông tư 94/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 94/2013/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 08/07/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 94/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video