BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2004/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2004 |
Căn cứ chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 495/CP-QHQT ngày 13/4/2004 của Chính phủ
về việc điều chỉnh cơ chế tài chính đối với vốn vay Ba Lan cho dự án Phòng thí
nghiệm trọng điểm "Bể thử mô hình tàu thủy" thuộc Chương trình phát
triển ngành công nghiệp đóng tàu thủy Việt Nam (sau đây gọi là Chương trình) của
Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (VINASHIN),
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm trong cơ
chế tài chính áp dụng đối với vốn tín dụng của Ba Lan theo Hiệp định ký ngày
6/6/1998 giữa Chính phủ Ba Lan và Chính phủ Việt Nam về việc cung cấp tín dụng
cho Chương trình qui định tại Thông tư số 86/1999/TT-BTC
ngày 8/7/1999 của Bộ Tài chính như sau:
I. NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
2. Sửa đổi đề mục và đoạn đầu của điểm 2, phần II về cơ chế tài chính đối với nguồn tín dụng của Ba Lan:
"2. Cơ chế tài chính áp dụng đối với nguồn tín dụng 70 triệu USD của Chính phủ Ba Lan:
2.1. Chính phủ, thông qua Bộ Tài chính, thực hiện cấp phát cho VINASHIN (ghi thu, ghi chi Ngân sách Nhà nước vốn vay nước ngoài) trị giá tối đa 7,965 triệu USD từ nguồn tín dụng của Ba Lan để thực hiện Dự án "Bể thử mô hình tầu thuỷ". Ngân sách Nhà nước cân đối trả nợ đối với số vốn tín dụng nêu trên (bao gồm nợ gốc và lãi phát sinh kể từ ngày 1/1/2004) cho phía Ba Lan khi đến hạn.
Căn cứ để thực hiện cấp phát cho Dự án là chứng từ ghi thu ghi chi các khoản rút vốn vay nước ngoài qua Ngân sách Nhà nước. VINASHIN có trách nhiệm hạch toán tăng vốn sở hữu của Nhà nước tại đơn vị số tiền được cấp phát nói trên. Không thực hiện hồi tố đối với số lãi vay của Dự án mà VINASHIN đã trả tính đến ngày 31/12/2003; VINASHIN được phép hạch toán số lãi này vào chi phí đầu tư của Dự án.
Quỹ Hỗ trợ Phát triển có trách nhiệm phối hợp với VINASHIN kiểm tra, xác nhận số liệu rút vốn tín dụng của Ba Lan, số tiền đã nhận nợ và thu nợ (cho vay lại) của Dự án tính đến ngày 31/12/2003 báo cáo cho Bộ Tài chính để làm căn cứ thực hiện ghi thu ghi chi Ngân sách Nhà nước.
2.2. Chính phủ, thông qua Bộ Tài chính, cho VINASHIN vay lại 62,035 triệu USD từ nguồn tín dụng của Ba Lan để thực hiện Chương trình theo đúng các điều kiện vay của Ba Lan đã nêu tại điểm 1 phần II của Thông tư số 86/1999/TT-BTC ngày 8/7/1999 của Bộ Tài chính.
3. Sửa đổi điểm (*) cuối cùng, mục d./, điểm 4, phần II như sau:
"* Chấp nhận thanh toán của VINASHIN, trong đó xác định rõ các hạng mục thuộc diện Ngân sách Nhà nước cấp phát và/ hoặc cho vay lại từ Ngân sách Nhà nước".
4. Sửa lại mục f), điểm 4, phần II như sau:
Việc thanh toán từ nguồn vốn tín dụng (90% trị giá hợp đồng) được thực hiện sau 60 ngày kể từ ngày phát hành chứng từ Certificate of Receipt hoặc Bill of Lading/Airway Bill, kèm ghi chú "Thanh toán bằng nguồn vốn vay theo Hiệp định tín dụng 70 triệu USD ký ngày 6/6/1998" theo hình thức Nhờ thu kèm chứng từ giữa ngân hàng Ba Lan và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. VINASHIN gửi chấp nhận thanh toán đến Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chậm nhất là 20 ngày trước thời hạn thanh toán (60 ngày nêu trên) để Ngân hàng làm thủ tục rút vốn đúng thời hạn qui định.
5. Sửa lại đoạn đầu của điểm 6, phần II như sau:
Ngay sau khi nhận được chấp nhận thanh toán của VINASHIN trong đó xác định rõ các hạng mục thuộc diện Ngân sách Nhà nước cấp phát và/ hoặc cho vay lại từ Ngân sách Nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có trách nhiệm gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) và Quỹ Hỗ trợ Phát triển thông báo rút vốn theo nội dung sau: Số tiền của từng khoản thanh toán thuộc diện Ngân sách Nhà nước cấp phát và/hoặc cho vay lại từ Ngân sách Nhà nước, ngày rút vốn, số hợp đồng thương mại liên quan.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng trên Công báo. Căn cứ vào các điểm sửa đổi tại Thông tư này, Quỹ Hỗ trợ Phát triển và VINASHIN có trách nhiệm sửa đổi Hợp đồng tín dụng vốn nước ngoài của Chương trình cho phù hợp và phối hợp triển khai thực hiện.
2. Ngoài các điểm sửa đổi tại mục I trên đây, các qui định khác của Thông tư số 86/1999/TT-BTC ngày 8/7/1999 của Bộ Tài chính vẫn có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết.
|
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 61/2004/TT-BTC |
Hanoi, June 23, 2004 |
CIRCULAR
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF POINTS OF THE FINANCE MINISTRY'S CIRCULAR NO. 86/1999/TT-BTC OF JULY 8, 1999 WHICH GUIDES THE DISBURSEMENT OF, AND THE FINANCIAL MECHANISM APPLICABLE TO, POLAND'S CREDIT CAPITAL FOR THE PROGRAM ON DEVELOPMENT OF VIETNAM'S SHIPBUILDING INDUSTRY
Based on the Prime Minister's directing opinions in the Government's
Official Dispatch No. 495/CP-QHQT of April 13, 2004 on adjusting the financial
mechanism applicable to Poland's loan capital for the key laboratory project
"Ship model-testing reser-voir" under the program on development of
Vietnam's shipbuilding industry (hereinafter called the program) of Vietnam
National Shipping Lines (VINASHIN),
The Ministry of Finance hereby guides the amendments and supplements to a
number of points in the financial mechanism applicable to Poland's credit
capital under the Agreement on the provision of credit to the program, signed
between the Polish Government and the Vietnamese Government on June 6, 1998,
prescribed in the Finance Ministry's Circular No. 86/1999/TT-BTC of July 8,
1999, as follows:
I. AMENDED AND SUPPLEMENTED CONTENTS
1. To replace "the Development Investment General Department" with "the Development Assistance Fund" in the whole Circular No. 86/1999/TT-BTC.
2. To amend the title and the first paragraph of Point 2, Part II on the financial mechanism applicable to Poland's credit source as follows:
"2. The financial mechanism applicable to the Polish Government's USD 70-million credit source:
2.1. The Government, through the Ministry of Finance, shall allocate a maximum of USD 7.965 million from Poland's credit source (make foreign-loan State budget revenue-expenditure records) to VINASHIN for the execution of the "ship model-testing reservoir" project. The State budget shall ensure balance for debt repayment for the above-said credit capital amount (including the principal and interest arising as from January 1, 2004) to Poland upon the credit maturity.
...
...
...
The Development Assistance Fund shall have to coordinate with VINASHIN in examining and certifying data on the withdrawal of Poland's credit capital, the project's money amounts already acknowledged and collected (re-lent) by December 31, 2003, and report thereon to the Ministry of Finance for use as basis for making State budget revenue-expenditure records.
2.2. The Government, through the Ministry of Finance, shall re-lend USD 62.035 million from Poland's credit source to VINASHIN for the execution of the program strictly according to Poland's lending conditions stated at Point 1, Part II of the Finance Ministry's Circular No. 86/1999/TT-BTC of July 8, 1999.
3. To amend the last point (*), Item d, Point 4 of Part II as follows:
"* To accept VINASHIN's payment, clearly determining items allocated by the State budget and/or relent from the State budget."
4. To amend Item f, Point 4 of Part II as follows:
The payment from the credit capital source (90% of the contract value) shall be made 60 days as from the date of issuance of the Certificate of Receipt or the Bill of Lading/Airway Bill, enclosed with notes "Payment with the loan capital source under the USD 70-million Credit Agreement signed on June 6, 1998" in form of authorized documentary collection between the Polish Bank and Vietnam Foreign Trade Bank. VINASHIN shall send its payment acceptance to Vietnam Foreign Trade Bank within 20 days (of the above-said 60 days) before the maturity so that the Bank can carry out the capital withdrawal procedures within the prescribed time limit.
5. To amend the first paragraph of Point 6, Part II as follows:
Right after receiving VINASHIN's payment acceptance, which clearly identifies items allocated by the State budget and/or relent from the State budget, Vietnam Foreign Trade Bank shall have to send to the Ministry of Finance (the External Finance Department) and the Development Assistance Fund the capital-withdrawal notice with the following contents: The money amount of each payment, allocated by the State budget and/or relent from the State budget, the date of capital withdrawal, and the serial number of the relevant commercial contract.
II. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
...
...
...
2. Apart from the amendments in Section I above, other provisions of the Finance Ministry's Circular No. 86/1999/TT-BTC of July 8, 1999 shall remain effective.
Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by relevant agencies to the Ministry of Finance for coordinated settlement.
FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
Le Thi Bang Tam
Thông tư 61/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 86/1999/TT-BT hướng dẫn giải ngân và cơ chế tài chính đối với vốn tín dụng của Ba Lan cho Chương trình phát triển ngành công nghiệp đóng tàu thủy Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 61/2004/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 23/06/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 61/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 86/1999/TT-BT hướng dẫn giải ngân và cơ chế tài chính đối với vốn tín dụng của Ba Lan cho Chương trình phát triển ngành công nghiệp đóng tàu thủy Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video