NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2018/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2018 |
QUY ĐỊNH VỀ TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt N am ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối và Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về tiền gửi có kỳ hạn.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) với tổ chức, cá nhân.
2. Thông tư này không quy định về tiền gửi có kỳ hạn giữa các tổ chức tín dụng.
Điều 2. Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn
Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm:
1. Ngân hàng thương mại.
2. Ngân hàng hợp tác xã.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
4. Tổ chức tài chính vi mô.
5. Quỹ tín dụng nhân dân.
6. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 3. Đối tượng gửi tiền gửi có kỳ hạn
Đối tượng gửi tiền gửi có kỳ hạn (sau đây gọi là khách hàng) bao gồm:
1. Người cư trú là tổ chức, cá nhân.
2. Người không cư trú bao gồm:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Văn phòng đại diện, văn phòng dự án của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;
b) Công dân Việt Nam không thuộc các trường hợp quy định tại điểm e và g khoản 2 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối (đã được sửa đổi, bổ sung);
c) Cá nhân nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 6 (sáu) tháng trở lên.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho khách hàng.
2. Tiền gửi chung có kỳ hạn là tiền gửi có kỳ hạn của từ hai khách hàng trở lên.
3. Giấy tờ xác minh thông tin của cá nhân là công dân Việt Nam là Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực hoặc Giấy khai sinh của cá nhân chưa đủ 14 tuổi.
4. Giấy tờ xác minh thông tin của cá nhân là người cư trú và cá nhân nước ngoài là người không cư trú là thị thực hoặc các giấy tờ khác xác định thời hạn được phép cư trú của cá nhân tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp còn thời hạn hiệu lực.
5. Giấy tờ xác minh thông tin của tổ chức là Quyết định thành lập hoặc Giấy phép hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn
1. Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn phù hợp với phạm vi hoạt động được phép theo quy định của pháp luật và Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng.
2. Khách hàng chỉ được gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán của chính khách hàng đó.
3. Khách hàng thực hiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật. Riêng khách hàng là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện theo pháp luật; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua người giám hộ (người đại diện theo pháp luật, người giám hộ gọi chung là người đại diện theo pháp luật).
4. Đối với tiền gửi chung có kỳ hạn, khách hàng gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán chung của tất cả khách hàng. Người cư trú và người không cư trú không được gửi tiền gửi chung có kỳ hạn. Tổ chức và cá nhân không được gửi tiền gửi chung có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
5. Thời hạn gửi tiền được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Đối với khách hàng là tổ chức và cá nhân nước ngoài là người không cư trú, cá nhân nước ngoài là người cư trú, thời hạn gửi tiền không được dài hơn thời hạn hiệu lực còn lại của Giấy tờ xác minh thông tin quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
6. Đồng tiền chi trả gốc, lãi tiền gửi có kỳ hạn là đồng tiền mà khách hàng đã gửi.
Điều 6. Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn
1. Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải được lập thành văn bản, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Thông tin của khách hàng:
(i) Đối với khách hàng là cá nhân: Họ và tên, quốc tịch, thuộc đối tượng người cư trú hoặc người không cư trú, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin cá nhân và thông tin của người đại diện hợp pháp trong trường hợp gửi tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện hợp pháp;
(ii) Đối với khách hàng là tổ chức: Tên tổ chức, thuộc đối tượng người cư trú hoặc người không cư trú, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin tổ chức; Thông tin về người đại diện hợp pháp của tổ chức bao gồm: họ và tên, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin cá nhân;
(iii) Đối với tiền gửi chung có kỳ hạn: thông tin của tất cả khách hàng sở hữu chung khoản tiền gửi có kỳ hạn;
b) Thông tin tổ chức tín dụng: Tên tổ chức tín dụng; Họ và tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn với khách hàng;
c) Số tiền, đồng tiền, thời hạn gửi tiền, ngày gửi tiền, ngày đến hạn;
d) Lãi suất, phương thức trả lãi;
đ) Thỏa thuận về chi trả trước hạn, kéo dài thời hạn gửi tiền;
e) Thông tin tài khoản thanh toán của khách hàng được dùng để gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn gồm: tên chủ tài khoản thanh toán, số tài khoản thanh toán, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản thanh toán;
g) Xử lý trong trường hợp tài khoản thanh toán của khách hàng bị phong tỏa, đóng, tạm khóa và các trường hợp thay đổi tình trạng tài khoản thanh toán của khách hàng;
h) Biện pháp để khách hàng tra cứu khoản tiền gửi có kỳ hạn;
i) Xử lý đối với các trường hợp nhàu nát, rách, mất thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn;
k) Quyền và nghĩa vụ của khách hàng, tổ chức tín dụng;
l) Hiệu lực của thỏa thuận.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn quy định tại khoản 1, 2 Điều này được lập dưới hình thức thỏa thuận tiền gửi cụ thể hoặc thỏa thuận khung và thỏa thuận tiền gửi cụ thể.
4. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn, tổ chức tín dụng phải thực hiện:
a) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về tiền gửi có kỳ hạn tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là địa điểm giao dịch) và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng (nếu có);
b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận giao dịch tiền gửi có kỳ hạn và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin.
1. Tổ chức tín dụng quy định lãi suất tiền gửi có kỳ hạn phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất trong từng thời kỳ.
2. Phương pháp tính lãi tiền gửi có kỳ hạn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Phương thức trả lãi tiền gửi có kỳ hạn thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
1. Tổ chức tín dụng phải cung cấp một biện pháp để khách hàng tra cứu khoản tiền gửi có kỳ hạn.
2. Ngoài biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận về các biện pháp khác để khách hàng tra cứu khoản tiền gửi có kỳ hạn và biện pháp tổ chức tín dụng thông báo cho khách hàng khi có thay đổi đối với khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Điều 9. Kéo dài thời hạn gửi tiền
1. Việc kéo dài thời hạn gửi tiền vào ngày đến hạn của khoản tiền gửi có kỳ hạn thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng tại thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn.
2. Đối với người không cư trú là tổ chức, cá nhân nước ngoài và người cư trú là cá nhân nước ngoài, thỏa thuận kéo dài thời hạn gửi tiền phải phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
3. Trường hợp không đủ điều kiện để kéo dài thời hạn gửi tiền theo quy định tại khoản 2 Điều này, vào ngày đến hạn của khoản tiền gửi có kỳ hạn, tổ chức tín dụng chuyển gốc và lãi (nếu có) vào tài khoản thanh toán của khách hàng.
Điều 10. Chi trả trước hạn tiền gửi có kỳ hạn
1. Việc chi trả trước hạn tiền gửi có kỳ hạn được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng tại thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn.
2. Lãi suất áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn chi trả trước hạn phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất áp dụng đối với trường hợp rút trước hạn tại thời điểm chi trả trước hạn.
Điều 11. Sử dụng tiền gửi có kỳ hạn làm tài sản bảo đảm
Tiền gửi có kỳ hạn được sử dụng để làm tài sản bảo đảm theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 12. Chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi có kỳ hạn
Tổ chức tín dụng hướng dẫn khách hàng thực hiện giao dịch chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi có kỳ hạn phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan. Trừ trường hợp chuyển giao quyền sở hữu theo thừa kế, đối tượng nhận chuyển giao quyền sở hữu phải đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 3 và khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Điều 13. Thực hiện nhận, chi trả tiền gửi có kỳ hạn bằng phương tiện điện tử
1. Tổ chức tín dụng hướng dẫn thủ tục nhận, chi trả tiền gửi có kỳ hạn bằng phương tiện điện tử thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức tín dụng phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, về phòng, chống rửa tiền và các quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo việc nhận, chi trả tiền gửi có kỳ hạn chính xác, an toàn tài sản cho khách hàng và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng phải đảm bảo lưu giữ đầy đủ các thông tin liên quan đến việc nhận, chi trả tiền gửi có kỳ hạn bằng phương tiện điện tử để đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong việc tra soát, kiểm tra và giải quyết tranh chấp.
Điều 14. Xử lý các trường hợp rủi ro
Tổ chức tín dụng hướng dẫn việc xử lý đối với trường hợp nhàu nát, rách, mất thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn và các trường hợp rủi ro khác đối với tiền gửi có kỳ hạn phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan, mô hình quản lý, đặc điểm, điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của khách hàng.
1. Căn cứ quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành quy định nội bộ về giao dịch tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng phù hợp với mô hình quản lý, đặc điểm, điều kiện kinh doanh, đảm bảo việc thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn chính xác, an toàn tài sản cho khách hàng và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng.
2. Quy định nội bộ phải quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn và phải bao gồm tối thiểu các quy định sau:
a) Nhận tiền gửi có kỳ hạn, trong đó tối thiểu phải có nội dung: nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng, lập và ký thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn, nhận tiền gửi có kỳ hạn (bao gồm cả nhận tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện hợp pháp), ghi sổ kế toán việc nhận tiền gửi có kỳ hạn;
b) Chi trả tiền gửi có kỳ hạn, trong đó tối thiểu phải có các nội dung: đối chiếu thông tin khách hàng, chi trả gốc, lãi tiền gửi có kỳ hạn (bao gồm cả chi trả tiền gửi có kỳ hạn theo thừa kế, chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện hợp pháp), ghi sổ kế toán việc chi trả tiền gửi có kỳ hạn;
c) Xử lý các trường hợp rủi ro quy định tại Điều 14 Thông tư này;
d) Sử dụng tiền gửi có kỳ hạn làm tài sản bảo đảm;
đ) Chuyển giao quyền sở hữu tiền gửi có kỳ hạn;
e) Biện pháp để khách hàng tra cứu khoản tiền gửi có kỳ hạn quy định tại Điều 8 Thông tư này;
g) Nhận và chi trả tiền gửi có kỳ hạn bằng phương tiện điện tử (áp dụng đối với các tổ chức tín dụng thực hiện nhận và chi trả tiền gửi có kỳ hạn bằng phương tiện điện tử).
1. Tổ chức tín dụng phải niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch của tổ chức tín dụng và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng tối thiểu các nội dung sau:
a) Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn; mức phí (nếu có);
b) Loại ngoại tệ nhận tiền gửi có kỳ hạn;
c) Quy trình nhận, chi trả tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng;
d) Biện pháp để khách hàng tra cứu khoản tiền gửi có kỳ hạn;
đ) Xử lý đối với trường hợp nhàu nát, rách, mất thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn.
2. Tổ chức tín dụng phải thực hiện đúng các nội dung đã niêm yết công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2019.
2. Đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn gửi tiền. Trường hợp tại thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn có nội dung kéo dài thời hạn gửi tiền nhưng đối tượng và thời hạn gửi tiền không phù hợp với quy định tại Điều 3 và khoản 5 Điều 5 Thông tư này, tổ chức tín dụng và khách hàng không được kéo dài thời hạn gửi tiền.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được căn cứ quy định tại Thông tư này để hướng dẫn giao dịch tiền gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng Chính sách xã hội phù hợp với quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2014/TT-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép như sau:
a) Bổ sung gạch đầu dòng thứ ba vào điểm d khoản 1 Điều 3, gạch đầu dòng thứ ba vào điểm d khoản 1 Điều 5 như sau:
“Thu ngoại tệ chuyển khoản phát sinh từ các giao dịch nhận chi trả gốc và lãi tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ phù hợp với quy định pháp luật về tiền gửi có kỳ hạn.”
b) Bổ sung điểm k vào khoản 2 Điều 4, điểm k vào khoản 2 Điều 5, điểm i vào khoản 2 Điều 6 như sau:
“Chi chuyển khoản sang gửi tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định pháp luật về tiền gửi có kỳ hạn.”
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
|
KT. THỐNG ĐỐC |
THE
STATE BANK OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 49/2018/TT-NHNN |
Hanoi, December 31, 2018 |
Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law on the amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;
Pursuant to the Ordinance on Foreign Exchange dated December 13, 2005 and the Ordinance on amendments to the Ordinance on Foreign Exchange dated March 18, 2013;
Pursuant to the Government's Decree No. 16/2017/ND-CP dated December 17, 2017 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
At the request of the Director of Department of Foreign Exchange Management and the Director of the Financial Policy Department;
The Governor of the State bank of Vietnam promulgates a Circular on term deposits.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Circular sets forth term deposits between credit institutions, branches of foreign banks (hereinafter referred to as credit institutions) and organizations or individuals.
2. This Circular does not set forth term deposits between credit institutions.
Article 2. Term deposit-taking credit institutions
Term deposit-taking credit institution means a credit institution incorporated and operating in accordance with the Law on Credit Institutions, including:
1. Commercial banks.
2. Cooperatives banks.
3. Non-bank credit institutions.
4. Microfinance institutions.
5. People's credit funds.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 3. Term deposit-making entities
Term deposit-making entities (hereinafter referred to as customers) include:
1. Residents being organizations or individuals.
2. Non-residents including:
a) Diplomatic missions, consulates, representative bodies of international organizations in Vietnam; representative offices, project offices of foreign organizations in Vietnam;
b) Vietnamese citizens not prescribed in Point e and g Clause 2 Article 4 of the Ordinance on Foreign Exchange (amended);
c) Foreign individuals permitted to reside in Vietnam for at least 6 months.
Article 4. Interpretation of terms
For the purposes of this Circular, these terms below shall be construed as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. “joint term deposit” means a term deposit jointly made by at least two customers.
3. “identity proof of individual being Vietnamese citizen” refers to an identification card, citizen card, or passport which remains valid or a birth certificate of individual aged under 14 years.
4. “identity proof of individual being resident and foreign individual being non-resident” refers to a visa or another paper identifying a certain period permitted for residence in Vietnam issued by the competent authority of Vietnam which remains valid.
5. “identity proof of corporation” means an establishment decision or operation license or business registration certificate or business registration certificate or any of other equivalent papers as per the law.
Article 5. Principles of carrying out term deposit transactions
1. A credit institution shall take term deposits in accordance with its scope of operation permitted by law and its establishment and operation licenses.
2. A customer may only make a term deposit and receive payment thereof via his/her checking account.
3. A customer shall, by himself/herself or through his/her legal representative, make a term deposit or receive payment thereof under guidance of the credit institution as per the law. If the customer is a person with limited legal capacity, legally incapacitated person as per the law or a person aged under 15 years, he/she shall make a term deposit or receive payment thereof via his/her legal representative; if the customer is a person with limited recognition and behavior control under law, he/she shall make a make a term deposit or receive payment thereof via his/her guardian (hereinafter referred to as legal representative).
4. Regarding a joint term deposit, the customers shall make deposit or receive payment thereof via their joint checking account. Residents and non-residents may not jointly make a joint term deposit. Organizations and individuals may not jointly make a joint term deposit in foreign currency.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. The currency used in payment of principal and interest of the term deposit is the currency that the customer previously used to make the deposit.
Article 6. Agreement on term deposit
1. An agreement on term deposit between a credit institution and a customer must be made in writing, at least containing:
a) Details of customer:
(i) As for an individual customer: Full name, nationality, resident or non-resident, number and issuing date of his/her identity proof and details of his/her legal representative in a case where the term deposit is made through the legal representative;
(ii) As for an organization customer: Name, resident or non-resident, number and issuing date of its identity proof; details of its legal representative, including: full name, number and issuing date of his/her identity proof;
(iii) As for a joint term deposit: details of all customers jointly owning such joint term deposit;
b) Details of credit institution: Name of credit institution; full name and position of credit institution’s legal representative who enters into the term deposit transaction with the customer;
c) Amount, currency, deposit term, deposit date, maturity date;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Agreement on premature withdrawal, deposit term extension;
e) Details of the checking account of the customer used to make a term deposit and receive payment thereof include: name of checking account holder, number of checking account, name of credit institution which opens such checking account;
g) Actions taken in a case where the customer’s checking account is frozen, closed, temporarily locked and the checking account’s status is changed;
h) Method of access to term deposit account;
i) Actions against the case where the agreement on term deposit is crumpled, torn, or lost;
k) Rights and obligations of customer, credit institution;
l) Validity of agreement.
2. Apart from details prescribed in Clause 1 hereof, the parties may come to an agreement on other matters in accordance with this Circular and relevant laws.
3. The agreement on term deposit prescribed in Clauses 1, 2 hereof shall be made in a specific agreement or a framework agreement and a specific agreement.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Post up the sample contract and general transaction conditions at legal transaction offices under the operation network of the credit institution (hereinafter referred to as transaction offices) and post on the credit institution’s website (if any);
b) Provide the customer adequate information about the sample contract and general transaction conditions before entering into the agreement on term deposit and have the customer certified such provision of adequate information.
1. Each credit institution may set forth term deposit interest rates in conformity with regulations of the State Bank of Vietnam on interest rates in every period.
2. Term deposit interest calculation method shall be accordant with regulations of the State Bank of Vietnam.
3. The deposit term interest payment method shall be determined according to the agreement made between the credit institution and the customer.
1. The credit institution must provide the customer a method of access to term deposit account.
2. Apart from the method prescribed in Clause 1 hereof, the credit institution and the customer may come to an agreement on other methods enabling the customer to access to the term deposit account and notification given to the customer upon any change to the term deposit.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The deposit term extension upon the maturity date of the term deposit shall be carried out according to the agreement made between the credit institution and the customer
2. As for a non-resident who is a foreign organization or individual and a resident who is a foreign individual, the agreement on deposit term extension shall be made in accordance with Clause 5 Article 5 hereof.
3. If the conditions for deposit term extension prescribed in Clause 2 of this Article are not met, on the maturity date of the term deposit, the credit institution shall transfer the principal and interest (if any) to the checking account of the customer.
Article 10. Premature payout of term deposit
1. The premature payout of term deposit shall be carried out according to the agreement made between the credit institution and the customer.
2. The interest rate applied to the premature payout of the term deposit shall be determined in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam on interest rate charged for premature withdrawal at the payout time.
Article 11. Pledging term deposit as collateral
The term deposit may be pledged as collateral under guidance of the credit institution and laws and regulations on secured transactions.
Article 12. Transfer of ownership of term deposit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 13. Taking and payout of online term deposit
1. The credit institution shall provide guidance on procedures for taking and payout of online term deposits through checking accounts of depositors held at the credit institution in accordance with this Circular, regulations of law on electronic transactions, anti-money laundering and relevant law provisions, ensuring that the term deposit taking or payout is made accurately and safely as to the depositor and the operation of the credit institution
2. The credit institution must maintain all information associated with the taking and payout of online savings deposits to meet the requirements of the depositors concerning trace requests, verification and dispute settlement.
Article 14. Actions to be taken upon risks
The credit institution shall provide guidelines for actions against crumpled, torn or lost agreement on term deposit and other risks as to term deposits in accordance with relevant law provisions, management model, business characteristics and conditions of the credit institution and protect legitimate rights of the customer.
Article 15. Internal regulations
1. Pursuant to the Law on Credit Institutions, this Circular and relevant law provisions, the credit institution shall promulgate internal regulations on savings deposit transactions of the credit institution in conformity with its management model, characteristics, business conditions, ensuring that the savings deposit payout is made accurately and safely as to the depositor and the operation of the credit institution.
2. The internal regulations must specify responsibilities and obligations of each department and individual relating to term deposit transactions and contain at least the following:
a) Taking of term deposit, at least containing: recognition and update information about customer, preparation and conclusion of agreement on term deposit, taking of term deposit (including taking of term deposit through legal representative), recording in accounting book of term deposit;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Taking actions against risks prescribed in Article 14 of this Circular;
d) Pledging term deposit as collateral;
dd) Transferring ownership of term deposit;
e) Methods enabling the customer to access their term deposits as prescribed in Article 8 of this Circular;
g) Taking and paying out online savings deposits (applied to credit institutions taking and paying out online term deposits).
1. The credit institution must post up publicly at its transaction offices and post on its website (if any) the following:
a) Term deposit interest rates; fees (if any);
b) Available currencies upon taking of term deposits;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Method offered to customers to access to term deposit accounts;
dd) Actions against the case where the agreement on term deposit is crumpled, torn, or lost.
2. The credit institution must comply with its regulations publicly posted up as prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 17. Implementation provisions
1. This Circular comes into force as of July 5, 2019.
2. With regard to any term deposit made before effective date of this Circular, the credit institution and the customer keep abiding by their agreement on term deposit until the maturity date. If the agreement on term deposit stipulates the term or condition of deposit term extension but the depositor and deposit term are not conformable to Article 3 and Clause 5 Article 5 of this Circular, the credit institution and the customer may not extend the deposit term.
3. Vietnam Bank for Social Policies shall, pursuant to this Circular, provide guidelines for term deposit transactions at Vietnam Bank for Social Policies in accordance with laws and regulations on organization and operation of Vietnam Bank for Social Policies.
4. This Circular amends certain articles of Circular No. 16/2014/TT-NHNN dated August 1, 2014 of the Governor of the State bank of Vietnam on guidelines for use of foreign currency and Vietnamese dong accounts of residents, non-residents held at authorized banks:
a) Add the third dash to Point d Clause 1 Article 3, the third dash to Point d Clause 1 Article 5 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Add Point k to Clause 2 Article 4, Point k to Clause 2 Article 5, Point I to Clause 2 Article 6 as follows:
“Wire transfer of foreign currency cash to term deposit account held at authorized credit institutions in accordance with regulations and law on term deposits.”
The Chief officers, Director of Department of Foreign Exchange Management, Director of the Financial Policy Department, Heads of affiliates of the State bank, Directors of the State Bank branches of provinces and central-affiliated cities, President of the Board of Directors, President of the Board of members and Director General (Director) of credit institutions, branches of foreign banks shall implement this Circular.
PP.
GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR
Nguyen Thi Hong
;
Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 49/2018/TT-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày ban hành: | 31/12/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có Video