NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2014/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Thông tư này quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng; lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) bổ nhiệm, lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng và một số nội dung khác liên quan đến giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Điều 3. Lĩnh vực giám định tư pháp về tiền tệ và ngân hàng
1. Giám định về tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
2. Giám định về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng.
3. Giám định về hoạt động ngân hàng, bao gồm các hoạt động: cấp tín dụng, nhận tiền gửi và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
4. Giám định về bảo hiểm tiền gửi.
5. Giám định các hoạt động khác liên quan đến tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
1. Tiêu chuẩn chung bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
a) Tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp;
b) Tiêu chuẩn “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp là đã có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động;
c) Tiêu chuẩn “Có trình độ đại học trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp là có bằng tốt nghiệp đại học trở lên (trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên do cơ sở giáo dục của nước ngoài cấp thì phải được Việt Nam công nhận theo quy định của pháp luật về đào tạo, giáo dục và điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tham gia).
2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng
a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các lĩnh vực đào tạo: ngân hàng, tài chính, kế toán, kinh tế, luật.
3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giám định tiền giấy, tiền kim loại
a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các lĩnh vực đào tạo: công nghệ thông tin, mỹ thuật và kỹ thuật (công nghệ) in.
4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ngoài quy định tại khoản 2 và 3 Điều này
a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các lĩnh vực đào tạo: Kinh tế, tài chính, luật hoặc thuộc lĩnh vực mà người đó được bổ nhiệm làm giám định viên tư pháp.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước
1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước).
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp làm việc; Bản sao văn bản của cơ quan, đơn vị để chứng minh thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Điều 6. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Điều 7. Thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước
1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan kiểm tra hồ sơ, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét ra quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
1. Lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm
a) Trên cơ sở Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp đến Văn phòng Ngân hàng Nhà nước để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung;
b) Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách.
2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
a) Trước ngày 31 tháng 10 hằng năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lựa chọn người đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Giám định tư pháp và tổ chức có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, lập danh sách gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Vụ Tổ chức cán bộ xem xét, tổng hợp danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định tại điểm a khoản này trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét ra quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 30 tháng 11 hàng năm;
c) Trên cơ sở Quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm gửi danh sách, kèm theo thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp đến Văn phòng Ngân hàng Nhà nước để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công bố thì Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh danh sách;
d) Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đăng tải danh sách và thông tin của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách.
Điều 9. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp
Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng là các văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, hoạt động ngoại hối và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 10. Điều kiện cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng
Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có trụ sở riêng thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tối thiểu là 03 năm kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định.
2. Có phòng làm việc cho giám định viên và nhân viên; có tủ hoặc kho hoặc khu vực riêng lưu trữ hồ sơ giám định.
3. Có bảng niêm yết công khai chi phí giám định tư pháp.
Điều 11. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước
1. Trường hợp người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định gửi văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định đến Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng làm đầu mối, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc cán bộ, công chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Sau khi lựa chọn được người tham gia giám định, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gửi hồ sơ sang Vụ Tổ chức cán bộ để Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định cử người thực hiện giám định tư pháp.
Nếu nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng soạn thảo văn bản từ chối giám định và nêu rõ lý do gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định.
2. Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Ngân hàng Nhà nước thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 2 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh về Ngân hàng Nhà nước để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Hằng năm, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng phối hợp với các đơn vị liên quan tổng kết đánh giá về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp về tiền tệ và ngân hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
STATE BANK OF
VIETNAM |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 44/2014/TT-NHNN |
Hanoi, December 29, 2014 |
CIRCULAR
GUIDING SELECTED ISSUES REGARDING JUDICIAL SURVEY IN RESPECT OF CURRENCY AND BANKING SECTOR
Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated 16 June 2010;
Pursuant to the Law on credit institutions No. 47/2010/QH12 dated 16 June 2010;
Pursuant to Law on Judicial Survey No. 13/2012/QH13 dated 20 June 2012;
Pursuant to governmental Decree No. 85/2013/NĐ-CP dated 29 July 2013 detailing and enforcement measures applied to the Law on Judicial Survey;
Pursuant to governmental Decree No. 156/2013/NĐ-CP dated 11 November 2013 regulating the functions, duties, authority and organizational structure of the State Bank of Vietnam ["SBV”];
As proposed by the Head of the Banking Supervisory Agency;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chapter I
GENERAL REGULATIONS
Article 1. Governing scope
This Circular prescribes the criteria for appointing judicial surveyors in the fields of currency and banking; requirements on material facilities applied to judicial survey Offices of banks; compiling and posting on website the list of judicial surveyors appointed by SBV’s Governor (hereafter referred to as “State Bank”); compiling and popularizing the list of particular judicial surveyors and/or particular judicial survey organizations in charge of the cases related to currency and banking sector; guidance on the application of professional standards to judicial survey activities pertaining to currency and banking and other issues related to currency and banking judicial surveys.
Article 2. Applied entities
1. The officers, officials, civil servants working for the SBV.
2. Organizations and/or individuals related to judicial survey activities pertaining to currency and banking.
Article 3. Judicial surveys in respect of currency and banking
1. Judicial surveys related to monetary notes, coins issued by the SBV.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Judicial surveys on banking activities, including: credit loans, deposits and provision of bank-account-based payment services.
4. Judicial surveys related to deposit insurance.
5. Judicial surveys on other activities related to currency and banking in accordance with the related laws.
Chapter II
SPECIFIC REGULATIONS
Article 4. Criteria for appointing judicial surveyors in the fields of currency and banking
1. General criteria for appointing judicial surveyors in the fields of currency and banking
a) The appointment criteria shall conform to Clause 01 of Article 7 of the Law on Judicial Survey and excluded from the cases mentioned in Clause 2 of Article 7 of the same Law.
b) The criterion, “having been engaged in practical professional activities in his/her trained area for at least 5 years”, defined in Point b of Clause 01 – Article 7 of the Law on Judicial Survey, includes the time period of direct involvement in the mentioned practical professional activities which is calculated since the date the incumbent is appointed to a rank of governmental official, civil servant or enters into the labor contract.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Criteria for appointing judicial surveyors in banking sector
a) The criteria defined in Clause 01 herein;
b) Holding a university or higher degree with the major being: banking, finance, accounting, economics, law.
3. Criteria for appointing judicial surveyors with regard to monetary note and coin survey
a) The criteria defined in Clause 01 herein;
b) Holding a university or higher degree with the major being: information technology, printing art and techniques (technology).
4. Criteria for appointing judicial surveyors in the fields of currency and banking but beyond the regulations defined in Clauses 2 and 3 of this Article
a) The criteria defined in Clause 01 herein;
b) Holding a university or higher degree with the major being: Economics, finance, law or the particular major in which the incumbent will involve in as a surveyor.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The documents required for the appointment of a judicial surveyor to be submitted by the Head of an agency, unit under the SBV, Director of the SBV branch of a province, city under Central management (hereafter referred to as "Head of the SBV subsidiary").
2. Copy of the university or higher diploma as prescribed in Clause 2 of Article 4 herein.
3. Curriculum vitae [“CV”] and judicial CV.
4. Written confirmation on the employment period issued by the incumbent’s employer for whom s/he will work; Copy of a written acknowledgement on the period of actual professional activities issued by the incumbent’s ex-employer.
Article 6. Procedure on the appointment of a judicial surveyor at the SBV
1. The Leader of the SBV’s subsidiary shall select the qualified person as prescribed in Article 4 herein, prepare and submit to the Department of Personnel and Organization required documents to appoint him/her to be the judicial surveyor.
2. The Director General of the Department of Personnel and Organization shall take the lead and cooperate with related agencies to peruse the submitted documents, select and submit to the SBV’s Governor for appointment decision.
Article 7. Procedure on removing a judicial surveyor from the SBV
1. In case of removing a judicial surveyor, required document for such removal shall conform to Clauses 01 ad 2 of Article 10 of the Law on Judicial Survey.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 8. Compilation and posting on website the list of judicial surveyors; compilation and publicizing the lists of particular judicial surveyors and particular judicial survey organizations in charge of the cases
1. Compilation and posting on website the list of judicial surveyors appointed by the SBV’s Governor
a) Based on the Decisions on the appointment or removal of judicial surveyors appointed by the SBV’s Governor, the Department of Personnel and Organization shall compile and send the list of judicial surveyors and/or modify such list to send to the SBV’s office for being posted on the SBV’s website, simultaneously to the Ministry of Justice [“MOJ”] for master list compilation;
b) The SBV’s office shall post the list of judicial surveyors and modify such list on the SBV’s website within 3 (three) working days since the receiving day of the list.
2. Compilation and popularization of the list of particular judicial surveyors and particular judicial survey organizations in charge of the cases
a) Yearly, before the 31st of October, the Leaders of the SBV’s subsidiaries shall select qualified staff who meet the requirements defined in Clauses 01 and 2 of Article 18 of the Law on Judicial Survey and qualified organizations as defined in Clause 01 of Article 19 of the mentioned Law and compile them in a list before sending it to the Department of Personnel and Organization;
b) The Department of Personnel and Organization shall review and consolidate the lists of particular judicial surveyors and particular judicial survey organizations in charge of the cases as defined in Point a of this Clause before submitting them to the SBV’s Governor for his decision on the final lists prior to the 31st of November yearly;
c) Based on the Decision on the list of particular judicial surveyors and particular judicial survey organizations in charge of the cases issued by the SBV’s Governor, the Department of Personnel and Organization shall send to the SBV’s office the lists, attached with detailed information on the related surveyors and organizations, as defined in Article 24 of governmental Decree No. 85/2013/NĐ-CP dated 29 July 2013 which details and sets forth the enforcement measures of the Law on Judicial Survey so that they can be posted on the SBV’s website, and simultaneously share the lists with the MOF for compilation to the master list. In case the information on particular judicial surveyors and/or particular judicial survey organizations in charge of the cases is amended, the Department of Personnel and Organization shall modify the lists and notify the MOJ within 7 working days since the date the lists are modified;
d) The SBV’s office shall post the mentioned lists and information of the particular judicial surveyors and particular judicial survey organizations in charge of the cases on the SBV’s website within 3 working days since the receiving date of the lists.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The professional standards to be applied to the judicial survey activities in the fields of currency and banking include legislative documents related to currency, banking activities, foreign exchange activities and other related legislative documents.
Article 10. Requirements on material facilities required for judicial surveyor Offices in banking sector
The judicial survey Office for the banking sector shall meet the following requirements:
1. Separate office with at least 3-year ownership or use entitlement since the date the decision on judicial survey Office establishment is issued by the competent Authority.
2. Separate offices for surveyors and staff; cabinets or storage or separate area for storing survey documents.
3. Publicized price schedule of judicial survey charges.
Article 11. Submission of solicitation for judicial surveys to the SBV
1. In case a written solicitation and/or request for judicial survey is submitted by a solicitor and/or requester to the SBV, the Banking Supervisory Agency shall take the lead and cooperate with the Leader of the SBV’s related subsidiary shall select appropriate judicial surveyor, particular survey specialist in charge of the case or eligible officer, civil servant as defined in Clause 01 of Article 18 of the Law on Judicial Survey based on the details of the submitted solicitation. After the surveyor is selected, the Banking Supervisory Agency shall submit related appointment document to the SBV’s Governor through the Department of Personnel and Organization for his decision on such appointment.
In case the issues solicited and/or requested to be surveyed are ultra vires to the SBV, within 5 working days since the receiving date of the written solicitation and/or request for judicial survey, a letter of rejection shall be sent by the Banking Supervisory Agency to the solicitor or requester, stating clear reasons, and submit such to the SBV’s Governor for his consideration and decision.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chapter III
IMPLEMENTATION
Article 12. Implementation validity
1. This Circular takes effect as of 12 February 2015.
2. During the execution, in case of any difficulties and/or bottlenecks, related individuals and/or organizations are requested to report to the SBV for appropriate modification and/or supplementation.
Article 13. Implementation
1. The Banking Supervisory Agency shall take the lead and cooperate with the Department of Personnel and Organization to give guidance and inspect the enforcement of this Circular.
2. Yearly, the Banking Supervisory Agency, in cooperation with the related agencies, shall summarize and evaluate the SBV’s organization and operation of judicial surveys with regard to currency and banking before reporting to the MOJ for compiling into the master report submitted to the Government.
3. Office Chief, Chief Inspector, supervisors, Director General of the Department of Personnel and Organization, Heads of the SBV’s subsidiaries, directors of the SBV branches of the provinces, cities under Central management shall arrange the enforcement of this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P.P. THE
GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR
Nguyen Phuoc Thanh
;
Thông tư 44/2014/TT-NHNN hướng dẫn về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 44/2014/TT-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Nguyễn Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 29/12/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 44/2014/TT-NHNN hướng dẫn về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có Video