NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2011/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011 |
QUY ĐỊNH VIỆC CÔNG BỐ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) quy định việc công bố và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước như sau:
Thông tư này quy định việc công bố và cung cấp thông tin về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi tắt là tiền tệ và ngân hàng) thuộc thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước.
1. Cán bộ, công chức, viên chức, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc công bố và cung cấp thông tin
1. Đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định.
3. Đảm bảo không vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước.
1. Văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ, ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
2. Chủ trương, quyết định điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Thống đốc) về tiền tệ và ngân hàng.
3. Thông báo về việc thành lập, mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, giải thể, thu hồi giấy phép, chấp thuận mở rộng mạng lưới và xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức tín dụng).
4. Tình hình diễn biến tiền tệ và ngân hàng.
5. Việc công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
Điều 5. Thẩm quyền công bố thông tin
1. Thống đốc là người có thẩm quyền công bố các thông tin về tiền tệ và ngân hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
2. Thống đốc giao Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Phó Thống đốc), Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin về tiền tệ và ngân hàng trong phạm vi lĩnh vực được giao phụ trách, quản lý theo quy định tại Thông tư này.
3. Cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước không được nhân danh Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin về tiền tệ và ngân hàng nếu không được Thống đốc giao nhiệm vụ. Khi nhân danh cá nhân (không nêu tên cơ quan, chức vụ công tác) phát ngôn, trả lời phỏng vấn báo chí hoặc đăng tải thông tin trên các phương tiện thông tin tuyên truyền, cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước không được tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật, thông tin không trung thực, thông tin trái với đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước và của Ngành.
Điều 6. Hình thức công bố thông tin
1. Đăng tải trên Trang thông tin điện tử (Website) của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức họp báo.
3. Công bố thông tin tại các buổi giao ban báo chí, họp báo do các cơ quan của Đảng, cơ quan của Chính phủ tổ chức.
4. Trả lời phỏng vấn báo chí.
5. Công bố thông tin trên báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước.
6. Công bố thông tin trên các ấn phẩm khác của Ngân hàng Nhà nước và các phương tiện thông tin tuyên truyền khác.
Điều 7. Công bố thông tin trên Website Ngân hàng Nhà nước
1. Website Ngân hàng Nhà nước là phương tiện công bố thường xuyên các thông tin về tiền tệ và ngân hàng quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Nội dung cụ thể về các thông tin công bố, định kỳ, thời hạn và thẩm quyền công bố thông tin trên Website Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư này.
3. Quy trình cập nhật, đăng tải, quản lý thông tin công bố trên Website Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức, quản lý và vận hành Trang thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước.
1. Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất, Ngân hàng Nhà nước tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí về các chủ trương, chính sách, văn bản quan trọng mới ban hành của Ngân hàng Nhà nước; các sự kiện đáng chú ý về tiền tệ và ngân hàng. Thống đốc quyết định thời gian, cách thức, địa điểm, nội dung và người chủ trì họp báo.
2. Người chủ trì họp báo trả lời các câu hỏi của phóng viên báo chí trong phạm vi thông tin quy định tại Điều 4 Thông tư này và có quyền từ chối trả lời những vấn đề:
a) Vượt quá thẩm quyền được giao.
b) Đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xác minh, chưa có kết luận chính thức.
c) Thuộc danh mục bí mật nhà nước.
3. Văn phòng Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Văn phòng) là đơn vị đầu mối chuẩn bị tài liệu và tổ chức họp báo theo chỉ đạo của Thống đốc. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cung cấp cho Văn phòng các thông tin liên quan để phục vụ họp báo.
4. Thủ trưởng đơn vị tham dự họp dự báo khi được Thống đốc yêu cầu.
1. Thống đốc cử người tham dự các buổi giao ban báo chí, họp báo do các cơ quan của Đảng, cơ quan của Chính phủ tổ chức có mời đại diện Ngân hàng Nhà nước tham dự.
2. Văn phòng làm đầu mối chuẩn bị nội dung thông tin công bố tại các buổi giao ban báo chí, trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách công tác thông tin, tuyên truyền duyệt để công bố và cung cấp cho báo chí.
3. Thông tin công bố tại các buổi họp báo do một đơn vị làm đầu mối chuẩn bị theo chỉ đạo của Thống đốc hoặc Phó Thống đốc được Thống đốc phân công.
Điều 10. Trả lời phỏng vấn báo chí
1. Thống đốc, Phó Thống đốc, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước là người có thẩm quyền nhân danh Ngân hàng Nhà nước trả lời phỏng vấn của báo chí về các vấn đề liên quan đến tiền tệ và ngân hàng.
2. Người trả lời phỏng vấn báo chí có quyền từ chối trả lời những vấn đề nêu tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này và các vấn đề không thuộc lĩnh vực được giao phụ trách, quản lý.
Điều 11. Công bố thông tin trên báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước
1. Thống đốc quyết định nội dung thông tin công bố trên báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước.
2. Vụ Chính sách tiền tệ làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan soạn thảo báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước, trình Thống đốc duyệt để phát hành.
Thống đốc, Phó Thống đốc, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có quyền công bố thông tin về tiền tệ và ngân hàng trên các ấn phẩm khác của Ngân hàng Nhà nước và các phương tiện thông tin tuyên truyền khác.
Điều 13. Công bố thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin đột xuất, bất thường trong các trường hợp:
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng thuộc lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có thể gây tác động lớn trong xã hội cần định hướng hoặc cảnh báo kịp thời.
b) Khi cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí hoặc cơ quan Đảng, Chính phủ yêu cầu công bố thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
c) Khi có căn cứ xác định báo chí đăng tải thông tin chưa chính xác, sai sự thật về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước quản lý.
2. Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Văn phòng kịp thời tham mưu, đề xuất với Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách định hướng công bố thông tin trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này.
1. Phó Thống đốc, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thống đốc về nội dung thông tin do mình công bố.
2. Văn phòng có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối giúp Thống đốc quản lý việc công bố thông tin về tiền tệ và ngân hàng.
b) Tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân do cơ quan báo chí đăng tải hoặc chuyển đến Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến tiền tệ và ngân hàng, trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách công tác thông tin tuyên truyền xử lý.
c) Làm đầu mối tổng hợp, trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách công tác thông tin tuyên truyền xử lý việc các phương tiện thông tin tuyên truyền đăng tải những thông tin nhạy cảm, chưa chính xác, sai sự thật về tiền tệ và ngân hàng.
d) Định kỳ 6 tháng, chủ trì tổ chức hội nghị giao ban báo chí trong ngành Ngân hàng.
3. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan theo quy định tại Thông tư này và chỉ đạo của Thống đốc để phục vụ việc công bố thông tin về tiền tệ và ngân hàng.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý việc công bố thông tin về tiền tệ và ngân hàng trên địa bàn. Trường hợp phát sinh những vấn đề vượt thẩm quyền, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kịp thời báo cáo Thống đốc (qua Văn phòng) để xử lý.
Điều 15. Đối tượng được cung cấp thông tin
1. Cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tài chính quốc tế theo cam kết của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân khác theo chỉ đạo của Thống đốc.
4. Việc cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện theo quy định về công bố thông tin nêu tại Chương 2 Thông tư này.
Điều 16. Phạm vi thông tin cung cấp
Phạm vi thông tin cung cấp là các thông tin về tiền tệ và ngân hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 17. Thẩm quyền cung cấp thông tin
1. Thống đốc là người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp thông tin cho các đối tượng quy định tại Điều 15 Thông tư này.
2. Thống đốc giao Phó Thống đốc quyết định việc cung cấp thông tin cho các đối tượng quy định tại Điều 15 Thông tư này trong phạm vi lĩnh vực Phó Thống đốc phụ trách, quản lý hoặc theo chỉ đạo của Thống đốc trong từng trường hợp cụ thể.
3. Thủ trưởng đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin cho các đối tượng quy định tại Điều 15 Thông tư này theo chỉ đạo hoặc ủy quyền của Thống đốc, Phó Thống đốc.
4. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc cung cấp thông tin thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cung cấp thông tin cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Cách thức cung cấp thông tin
1. Thông tin được cung cấp bằng văn bản, file điện tử qua mạng Internet hoặc các vật mang tin khác.
2. Cung cấp thông tin thuộc thẩm quyền của Thống đốc, Phó Thống đốc:
a) Thống đốc, Phó Thống đốc giao một đơn vị làm đầu mối chuẩn bị nội dung thông tin cung cấp.
b) Đơn vị đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan soạn thảo, trình Thống đốc, Phó Thống đốc duyệt nội dung thông tin để gửi cho đối tượng được cung cấp thông tin theo quy định.
3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước quyết định cách thức cung cấp thông tin thuộc thẩm quyền được giao tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 17 Thông tư này.
Điều 19. Trách nhiệm của đơn vị, cá nhân trong cung cấp thông tin
1. Cán bộ, công chức, viên chức, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được giao cung cấp thông tin, làm đầu mối cung cấp thông tin chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thống đốc về thông tin đã cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin có trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo đảm bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước
Việc cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2012.
2. Thông tư này thay thế Quyết định số 736/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 7 năm 2003 về việc ban hành quy định nội bộ về công bố, cung cấp thông tin ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước và Quyết định số 44/2007/QĐ-NHNN ngày 17 tháng 12 năm 2007 về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước cho báo chí.
1. Văn phòng làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này và tổng hợp, báo cáo Thống đốc.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này và báo cáo tình hình thực hiện trong báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm và năm gửi Văn phòng.
Nơi nhận: |
THỐNG
ĐỐC |
QUY ĐỊNH VIỆC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ
TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG TRÊN WEBSITE NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 35/2011/TT-NHNN ngày 11 tháng 11 năm 2011 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
STT |
Nội dung thông tin công bố |
Đơn vị đầu mối cập nhật thông tin |
Thẩm quyền duyệt thông tin đăng tải |
Định kỳ công bố |
Thời hạn công bố |
I |
Văn bản QPPL về tiền tệ, ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành |
||||
1 |
Nội dung văn bản |
Văn phòng |
Chánh Văn phòng |
Khi phát sinh |
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi ban hành văn bản |
2 |
Thông cáo báo chí |
Đơn vị soạn thảo văn bản QPPL |
Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách |
Khi phát sinh |
|
II |
Chủ trương, quyết định điều hành của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ và ngân hàng |
||||
1 |
Chủ trương, định hướng điều hành của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ và ngân hàng |
Văn phòng |
Thống đốc |
6 tháng, năm hoặc khi có điều chỉnh, thay đổi |
Trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi ban hành văn bản |
2 |
Các mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định |
Vụ Chính sách tiền tệ |
Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ |
Khi thay đổi |
|
3 |
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng |
Vụ Quản lý ngoại hối |
Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối |
Hàng ngày |
9h ngày hiệu lực |
4 |
Quyết định điều hành khác của Thống đốc về tiền tệ và ngân hàng |
Đơn vị soạn thảo văn bản |
Thủ trưởng đơn vị soạn thảo văn bản |
Khi phát sinh |
Trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi ban hành văn bản |
III |
Thông báo về thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng |
||||
1 |
Thành lập, mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, giải thể, thu hồi giấy phép tổ chức tín dụng |
Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng |
Chánh thanh tra, giám sát ngân hàng |
Khi phát sinh |
Trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi ban hành văn bản |
2 |
Chấp thuận mở rộng mạng lưới của tổ chức tín dụng |
||||
3 |
Xử phạt vi phạm hành chính |
||||
IV |
Tình hình diễn biến tiền tệ và hoạt động ngân hàng toàn hệ thống |
||||
1 |
Diễn biến lãi suất huy động và cho vay VND, ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng |
Vụ Chính sách tiền tệ |
Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ |
Hàng tuần |
Ngày làm việc thứ 2 của tuần sau |
2 |
Diễn biến lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng |
Vụ Tín dụng |
Vụ trưởng Vụ Tín dụng |
Hàng tuần |
Ngày làm việc thứ 2 của tuần sau |
3 |
Kết quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng |
Vụ Tín dụng |
Vụ trưởng Vụ Tín dụng |
Hàng ngày |
9h ngày làm việc tiếp theo |
4 |
Kết quả đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở |
Sở giao dịch |
Giám đốc Sở giao dịch |
Từng phiên |
9h ngày làm việc tiếp theo |
5 |
Kết quả đấu thầu tín phiếu kho bạc |
Sở giao dịch |
Giám đốc Sở giao dịch |
Từng phiên |
9h ngày làm việc tiếp theo |
6 |
Tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu |
Vụ Quản lý ngoại hối |
Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối |
10 ngày/lần |
9h ngày hiệu lực đầu tiên |
7 |
Tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại |
Vụ Quản lý ngoại hối |
Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối |
Hàng ngày |
9h ngày hiệu lực |
8 |
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước |
Sở giao dịch NHNN |
Giám đốc Sở giao dịch NHNN |
Hàng ngày |
9h ngày hiệu lực |
9 |
Diễn biến thị trường ngoại tệ, vàng |
Vụ Quản lý ngoại hối |
Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối |
Hàng tuần |
Ngày làm việc thứ 2 của tuần sau |
10 |
Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của tổng phương tiện thanh toán |
Vụ Dự báo Thống kê tiền tệ |
Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách |
Hàng tháng |
|
11 |
Tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán |
Vụ Dự báo Thống kê tiền tệ |
Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách |
Hàng tháng |
|
12 |
Cán cân thanh toán quốc tế |
Vụ Dự báo Thống kê tiền tệ |
Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách |
Hàng quý |
Trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo |
13 |
Tốc độ tăng trưởng và số dư tiền gửi của khách hàng tại tổ chức tín dụng (chi tiết theo tổ chức kinh tế và dân cư) |
Vụ Dự báo Thống kê tiền tệ |
Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách |
Hàng tháng |
Trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo |
14 |
Tốc độ tăng trưởng và dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế (chi tiết theo ngành kinh tế) |
||||
15 |
Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế |
||||
16 |
Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của vốn điều lệ (chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng) |
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng |
Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách |
Hàng tháng |
Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo |
17 |
Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của vốn tự có (chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng) |
||||
18 |
Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của tổng tài sản có (chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng) |
||||
19 |
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng) |
||||
20 |
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng) |
||||
21 |
Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn (chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng) |
||||
22 |
Hệ số ROA - Lợi nhuận trên Tổng tài sản (chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng) |
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng |
Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách |
Hàng quý, 6 tháng, năm |
Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo |
23 |
Hệ số ROE - Lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu (chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng) |
||||
24 |
Số lượng giao dịch, giá trị giao dịch của hệ thống thanh toán quốc gia |
Vụ Thanh toán |
Phó Thống đốc phụ trách |
Hàng quý |
Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo |
25 |
Số lượng ATM, POS/EFTPOS/EDC; số lượng giao dịch và giá trị giao dịch qua ATM, POS/EFTPOS/EDC |
||||
26 |
Số lượng thẻ đã phát hành (phân theo phạm vi và nguồn tài chính); số lượng giao dịch và giá trị giao dịch được thực hiện bằng thẻ ngân hàng |
Vụ Thanh toán |
Phó Thống đốc phụ trách |
Hàng quý |
Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo |
27 |
Số lượng giao dịch và giá trị giao dịch được thực hiện bằng các phương tiện thanh toán khác |
||||
28 |
Tổng số lượng và tổng số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân |
||||
29 |
Danh sách các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không phải là tổ chức tín dụng |
Vụ Thanh toán |
Vụ trưởng Vụ Thanh toán |
Khi có thay đổi |
Trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi cấp giấy phép/văn bản chấp thuận |
30 |
Kết quả điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng |
Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ |
Phó Thống đốc phụ trách |
Khi có kết quả điều tra |
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi kết quả điều tra được phê duyệt |
31 |
Báo cáo phân tích, đánh giá về tình hình kinh tế vĩ mô, điều hành của Ngân hàng Nhà nước và diễn biến tiền tệ, ngân hàng |
Văn phòng |
Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách thông tin, tuyên truyền |
Hàng quý, 6 tháng, năm |
Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo |
STATE
BANK OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 35/2011/TT-NHNN |
Hanoi, November 11, 2011 |
CIRCULAR
PROVIDING FOR THE DISCLOSURE AND PROVISION OF INFORMATION OF THE STATE BANK
Pursuant to the Law No. 46/2010/QH12 on the State Bank of Vietnam of June 16, 2010;
Pursuant to the Law No. 47/2010/QH12 on Credit Institutions of June 16, 2010;
Pursuant to the Government's Decree No. 96/2008/ND-CP of August 26. 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 77/2007/QD-TTg of May 28, 2007 promulgating the Regulation on delivering speech and providing information to the press
The State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State Bank) hereby stipulates the disclosure and provision of information of the State Bank as follows:
Chapter 1.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of regulation
This Circular stipulates the disclosure and provision of information on currencies, banking and foreign exchange operation (hereinafter referred to as currencies and banking) under the competence of the State Bank.
Article 2. Subjects of application
1. Cadres, civil servants, public employees, units under the State Bank.
2. Organizations, individuals who have been provided with information by the State Bank under provisions of law.
Article 3. Principles for disclosure and provision of information
1. Ensuring the completeness, accuracy and promptness.
2. Complying with the prescribed procedures, order and competence.
3. Not violating the provisions on protection of the State secrets.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DISCLOSURE OF INFORMATION
Article 4. Disclosed information/Information being disclosed
1. Legal documents on currencies and banking promulgated by the State Bank.
2. Guidelines and decisions for direction by the Governor of the State Bank (hereinafter referred to as the Governor) on currencies and banking.
3. Notification of the establishment, purchase, sale, separation, division, merger, acquisition, dissolution, revocation of licenses, approval on network extension by and administrative sanctions imposed on credit institutions, foreign bank branches, representative offices of the foreign credit institutions in Vietnam (hereinafter referred to as credit institutions).
4. The ongoing situation of currencies and banking.
5. The disclosure of information of special control over credit institutions shall be done in accordance with provisions of the State Bank on special control over credit institutions.
Article 5. The competence to disclose information
1. The Governor is competent to disclose information on currencies and banking under the management competence of the State Bank.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Cadres, civil servants, public employees of the State Bank are not allowed to disclose on behalf of the State Bank information on currencies and banking if not assigned by the Governor. Upon delivering speech, giving response to the press interview or making publication on mass media in their personal name, cadres, civil servants, public employees of the State Bank are not allowed to disclose State secrets, investigation secret, public-duty secrets, incorrect information, untruthful information and other information contradictory to guidelines and policies of the Communist Party, the State and the Sector.
Article 6. Form of information disclosure
1. Posting information on the website of the State Bank.
2. Organizing press conferences.
3. Disclosing information at the press briefings and conferences organized by the Communist Party’s agencies and Governmental agencies.
4. Giving interview to the press.
5. Disclosing information in annual reports of the State Bank.
6. Disclosing information on other publications of the State Bank and other means of mass media.
Article 7. Disclosure of information on the website of the State Bank
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The specific contents of information for disclosure, the frequency, time-limit and competence to disclose information posted on the State Bank’s website are stipulated in the Annex enclosed with this Circular.
3. The process for updating, publishing and managing information posted on the State Bank’s website shall be carried out in accordance with regulations on organization, management and or operation of the State Bank’s website.
Article 8. Organization of press conferences
1. Every six months or irregularly, the State Bank organizes a press conference to provide information for the press on the State Bank’s guidelines, policies and newly-issued important documents; remarkable events about currencies and banking. The Governor shall decide the time, method, place, content and the chairperson.
2. The chairperson shall provide interviewers within the scope of information stipulated in Article 4 of this Circular and may refuse to answer the matters that are:
a) Beyond the delegated competence.
b) On inspections, examinations and verifications without official conclusions.
c) In the list of State secrets.
3. The Office of the State Bank (hereinafter referred to as the Office) is the leading unit in preparing material and holding press conferences under direction of the Governor. The units belonging to the State Bank shall provide the Office with relevant information serving for the press conference.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 9. Disclosure of information at press briefings, press conferences organized by the Communist Party’s agencies and Governmental agencies
1. The Governor shall appoint representatives to attend press briefings and press conferences organized by the Communist Party’s agencies and Governmental agencies upon the latter’ invitation.
2. The Office shall act as the leading unit in preparing information to be disclosed in press briefings for submission to the Governor or Deputy Governor responsible for communications and propaganda for disclosure and provision of such information to the press.
3. Information to be disclosed in press conferences shall be prepared by a focal point under direction of the Governor or Deputy Governor delegated by the Governor.
Article 10. Interviews with the press
1. The Governor, Deputy Governor, Heads of units of the State Bank shall have competence to give the press the interviews on currencies and banking issues on behalf of the State Bank.
2. The answerer may refuse to provide answers about the matters stipulated in Clause 2 Article 8 of this Circular and other matters beyond his/her assigned management.
Article 11. Disclosure of information in the State Bank’s annual reports
1. The Governor shall decide contents of information to be disclosed in the State Bank’s annual reports.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 12. Disclosure of information in other publications of the Sate Bank and via other mass media
The Governor, Deputy Governor, Heads of units of the State Bank are entitled to disclose information on currencies and banking on other publications of the State Bank and other means of mass media.
Article 13. Irregular, unscheduled disclosure of information
1. The State Bank shall irregularly disclose information in the following cases:
a) Upon finding it necessary to provide the press with information on important events about the currencies and banking field, which may have remarkable impact on the society that needs to be promptly directed or warned.
b) When the State press administration agency or the Communist Party’s agencies, Governmental agencies request the disclosure of information about the events and issues within the management scope of the State Bank.
c) When there are grounds to conclude that the press has posted incorrect, untruthful information on the currencies and banking under management of the Sate Bank.
2. Heads of units of the State Bank shall cooperate with the Office in promptly counseling, proposing the Governor or Deputy Governor responsible for orienting information disclosure in the cases stipulated in Clause 1 of this Article.
Article 14. General responsibilities of units, individuals of the State Bank in information disclosure
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The Office are responsible to:
a) Act as a leading unit to support the Governor in managing the disclosure of information on currencies and banking.
b) Receive feedbacks, proposals, criticisms, complaints, accusations relating to currencies and banking field from organizations and individuals that have been posted in the press or delivered to the State Bank, and send them to the Governor or Deputy Governor responsible for communications and propagation for settlement.
c) Act as the leading unit to summarize and report to the Governor or Deputy Governor responsible for communications and propagation about handling the means of mass media posting sensitive, incorrect or false information on the currencies and banking.
d) Every 6 months, lead the organization of press briefings in the banking sector.
3. The units belonging to the State bank shall provide relevant information under provisions of this Circular and the direction of the Governor to serve the disclosure of information on currencies and banking.
4. The State Bank’s branches in provinces and centrally-run cities shall manage the local disclosure of information on currencies and banking. In case any issue arises beyond their competence, Directors of the State Bank’s branches in provinces and centrally-run cities shall promptly report such issues to the Governor (via the Office) for handling.
Chapter 3.
PROVISION OF INFORMATION
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Communist Party’s agencies, Governmental agencies, socio-political organizations as prescribed by law.
2. International financial organizations under the commitment of the Vietnamese Government and the State Bank.
3. Other organizations, individuals as directed by the Governor.
4. The provision of information for the press shall be done in accordance with provisions on information disclosure stipulated in Chapter 2 of this Circular.
Article 16. Scope of provided information
Scope of provided information is the information on currencies and banking under management competence of the State Bank.
Article 17. Competence to provide information
1. The Governor is the person competent to decide the provision of information for the subjects stipulated in Article 15 of this Circular.
2. The Governor shall assign the Deputy Governor to decide the provision of information for the subjects stipulated in Article 15 of this Circular within the scope of management of the Deputy Governor or under the direction of the Governor in specific cases.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Directors of the State Bank’s branches in provinces and centrally-run cities shall decide the provision of information within their scope of management upon request from of executive committees, local authorities of provinces and centrally-run cities; the provision of information for State competent agencies and other local organizations, individuals as prescribed by law.
Article 18. Method of information provision
1. Information shall be provided in writing, in the form of electronic files via the internet or other information-transmitting devices.
2. Providing information under the competence of the Governor, the Deputy Governor:
a) The Governor, Deputy Governor shall assign a unit to act as the leading unit in preparing information to be provided.
b) The leading unit shall cooperate with relevant units in compiling and submitting information to be provided for the subjects as stipulated to the Governor, Deputy Governor for approval.
3. Heads of units of the State Bank shall decide the method of information provision within their delegated competence as stipulated in Clauses 3 and 4 Article 17 of this Circular.
Article 19. Responsibilities of units, individuals in information provision
1. Cadres, civil servants, public employees, units of the State Bank being the leading unit assigned to provide information shall take responsibility before law and the Governor for provided information.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 20. Provision of information in the list of State secrets
The provision of information in the list of State secrets shall be done in accordance with provisions of law on protection of State secrets.
Chapter 4.
IMPEMENTATION ORGANIZATION
Article 21. Effect
1. This Circular takes effect on April 1, 2012.
2. This Circular replaces the Decision No. 736/2003/QD-NHNN of July 09, 2003 on promulgating internal rules on the State Bank’s disclosure and provision of banking information of the State Bank and Decision No. 44/2007/QĐ-NHNN of December 17, 2007 on promulgation of the Regulation on the State Bank’s statements and provision off information for the press.
Article 22. Implementation organization
1. The Office shall act as the focal point in guiding, examining and speeding up the implementation of this Circular and making summaries to report them to the Governor.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GOVERNOR
OF THE STATE BANK
Nguyen Van Binh
;
Thông tư 35/2011/TT-NHNN quy định việc công bố và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 35/2011/TT-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Nguyễn Văn Bình |
Ngày ban hành: | 11/11/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 35/2011/TT-NHNN quy định việc công bố và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chưa có Video