BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2014/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2014 |
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu Ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại (Thông tư số 85/2011/TT-BTC) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2011/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 2, Phần I như sau:
"6. Thời điểm "cut off time": là thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán trong ngày để đối chiếu số liệu thanh toán trong ngày giữa Kho bạc Nhà nước (KBNN) và ngân hàng thương mại (NHTM) nơi KBNN mở tài khoản. Thời điểm "cut off time" được quy định là 16 giờ hàng ngày làm việc. Trường hợp cần thiết kéo dài thời gian giao dịch của ngày làm việc, KBNN chủ trì phối hợp với NHTM để thống nhất thời điểm "cut off time" của ngày làm việc đó".
2. Sửa đổi, bổ sung tiết c điểm 2.2 Khoản 2 Điều 3, Phần I như sau:
"c) Tài khoản chuyên thu của các đơn vị KBNN tại chi nhánh NHTM chỉ được sử dụng để tập trung các khoản thu của ngân sách nhà nước (NSNN); không được sử dụng để thanh toán hoặc vào mục đích khác. Cuối ngày làm việc, toàn bộ số thu NSNN phát sinh trên tài khoản chuyên thu của tất cả các đơn vị KBNN tại chi nhánh NHTM phải được chuyển về tài khoản của KBNN (trung ương) mở tại NHTM cùng hệ thống với các chi nhánh NHTM mà các đơn vị KBNN mở tài khoản chuyên thu theo quy trình thanh toán song phương điện tử giữa KBNN và NHTM, đảm bảo đến cuối ngày làm việc thì số dư tài khoản này được KBNN hạch toán bằng không; trừ các khoản thu, nộp NSNN phát sinh sau thời điểm "cut off time" giữa các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản chuyên thu, thì được chuyển về tài khoản của KBNN (trung ương) vào ngày làm việc kế tiếp".
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 3, Phần I như sau:
"4. Chứng từ sử dụng trong thu NSNN là chứng từ do Bộ Tài chính quy định. Việc lập, kiểm soát, luân chuyển, phục hồi và lưu trữ chứng từ tuân thủ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Ngoài các nội dung chủ yếu trên chứng từ thu NSNN theo quy định của Bộ Tài chính, cơ quan, tổ chức thu có thể tạo thêm thông tin về mã vạch, hình nền biểu tượng (lô-gô) của cơ quan, tổ chức thu; các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung chủ yếu phải có trên chứng từ thu NSNN".
4. Sửa đổi, bổ sung tiết b điểm 8.1 Khoản 8 Điều 3, Phần I như sau:
"b) Các khoản thu, nộp NSNN phát sinh tại chi nhánh NHTM sau thời điểm "cut off time" giữa các đơn vị KBNN và chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản, thì được KBNN hạch toán thu NSNN chậm nhất vào ngày giao dịch kế tiếp".
5. Sửa đổi, bổ sung điểm 8.2 Khoản 8 Điều 3, Phần I như sau:
"8.2. Đối với NHTM: Tất cả các giao dịch thu, nộp NSNN phát sinh trong thời gian làm việc trong ngày, trừ ngày làm việc cuối năm (kể cả trước và sau thời điểm "cut off time") đều phải được các chi nhánh NHTM ghi nhận, hạch toán đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của KBNN ngay trong ngày làm việc đó; đồng thời, truyền chứng từ báo có cho KBNN ngay trong ngày làm việc đó (trừ các khoản phát sinh sau thời điểm "cut off time", thì được truyền chứng từ báo có cho KBNN chậm nhất trước 9 giờ của ngày làm việc kế tiếp).
a) Trường hợp có các khoản nộp NSNN thông qua các kênh giao dịch điện tử của NHTM (như thu NSNN qua ATM, Internetbanking) phát sinh sau thời gian làm việc trong ngày của NHTM hoặc phát sinh vào các ngày nghỉ (Thứ bảy, Chủ nhật hoặc các ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ hoán đổi theo quy định của Chính phủ), thì được chi nhánh NHTM hạch toán vào tài khoản của KBNN và truyền chứng từ báo có cho KBNN chậm nhất trước 9 giờ của ngày làm việc kế tiếp.
b) Riêng đối với ngày làm việc cuối cùng của năm, thì các chi nhánh NHTM phải phối hợp với KBNN để đảm bảo việc hạch toán và đối chiếu số liệu khớp đúng ngay trong ngày làm việc cuối cùng của năm".
6. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai, tiết a điểm 1.1 Khoản 1 Điều 5, Chương I, Phần II như sau:
"- Cuối ngày, chi nhánh NHTM kết xuất và truyền đầy đủ dữ liệu về số đã thu NSNN qua NHTM cho KBNN; đồng thời, in 02 liên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN (Mẫu số C1-06/NS ban hành kèm theo Thông tư này) và xử lý: 01 liên chuyển KBNN làm chứng từ hạch toán; 01 liên lưu tại chi nhánh NHTM làm cơ sở đối chiếu cuối ngày theo quy định.
Trường hợp giữa KBNN và NHTM đã triển khai thanh toán song phương điện tử, thì chi nhánh NHTM in 01 liên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN để lưu; đồng thời, truyền Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN cho KBNN theo quy định về trao đổi thông tin giữa KBNN và NHTM. Việc trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử sử dụng chữ ký số được thực hiện theo quy định của Luật giao dịch điện tử, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng và Thông tư số 209/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN và các quy định hiện hành về giao dịch điện tử.
Trong quá trình kết xuất và truyền file dữ liệu, nếu xảy ra sự cố kỹ thuật phải thông báo ngay cho bộ phận hỗ trợ của các bên cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp chưa khắc phục kịp các lỗi về truyền/nhận dữ liệu giữa KBNN và NHTM, thì chi nhánh NHTM in 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử, ký, đóng dấu lên chứng từ và gửi KBNN làm cơ sở hạch toán thu NSNN. Đối với các khoản thu NSNN mà chi nhánh NHTM đã in Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển đổi từ chứng từ điện tử gửi KBNN, thì khi nhận được dữ liệu điện tử và Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN từ NHTM, KBNN phải đối chiếu để loại trừ tất cả các chứng từ giấy (chứng từ chuyển đổi từ chứng từ điện tử) đã nhận từ NHTM trước khi chuyển vào chương trình thu NSNN tại KBNN".
7. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai Khoản 1 Điều 8, Chương I, Phần II như sau:
"- Thường xuyên tổ chức đối chiếu đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, số liệu về tình hình thu phạt vi phạm hành chính, đảm bảo khớp đúng giữa cơ quan ra quyết định xử phạt, cơ quan tài chính, KBNN (nơi ủy nhiệm) và chi nhánh NHTM (nơi nhận ủy nhiệm) thông qua Bảng kê thu tiền phạt (Mẫu số 02/BKTP)".
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2014./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Không ghi vào khu vực này |
KBNN….. ĐIỂM GIAO DỊCH SỐ …. |
Mẫu
số: C1-06/NS |
BẢNG KÊ GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Dùng cho điểm giao dịch của KBNN/ hoặc ngân hàng nhận ủy nhiệm thu)
Ngày: ……./………/……… |
Nợ TK: ………………………………………….. |
Loại tiền: ……..
STT |
Giấy nộp tiền |
Mã cơ quan thu |
Mã ĐBHC |
Mã chương |
Mã NDKT (TM) |
Số tiền |
|||
Số chứng từ |
Ngày CT |
Ngày nộp thuế |
Tên người nộp |
||||||
I. Phát sinh sau giờ "cut off time" của ngày làm việc hôm trước |
|||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
(I) |
||||||||
II. Phát sinh đến giờ "cut off time" của ngày làm việc hôm nay |
|||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.. . |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
(II) |
||||||||
III. Tổng số tiền |
(I+II) |
Tổng số
tiền ghi bằng chữ ……………………………………………………………………………..
…………………………………………..…………………………………………..…………………….
|
Ngày…… tháng…… năm…… |
|||
Kế toán |
Kế toán trưởng |
Thủ quỹ |
Kế toán |
Kế toán trưởng |
|
|
|
|
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC … ĐIỂM GIAO DỊCH SỐ … |
Mẫu
số: 02/BKTP |
Từ ngày .../.../20... đến ngày .../.../20...
Cơ quan ra Quyết định: …………………………………………
Loại hình thu: …………………………………………………….
STT |
Họ và tên người nộp tiền |
Địa chỉ |
Quyết định phạt |
Biên lai thu |
Ngày nộp |
Số tiền |
||||
Số QĐ |
Ngày QĐ |
Ký hiệu BL |
Số BL |
Tiền phạt |
Tiền chậm nộp phạt |
Tổng số |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) = (9)+(10) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng tiền loại hình: |
|
|
|
Bằng chữ: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
|
………………., Ngày…. tháng…. Năm 201… |
KHO BẠC NHÀ NƯỚC … KHO BẠC NHÀ NƯỚC … |
Mẫu
số: 04/BK-CTNNS |
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NỘP NGÂN SÁCH
Liên số: ….. Lưu tại ……………….
Từ ngày …………. đến ngày ………….
STT |
Chứng từ |
Tờ khai hải quan (1) |
Mã số thuế |
Tên người nộp |
Kỳ thuế (2) |
Mã địa bàn |
Tài khoản Nợ |
CH- TM |
Loại ngoại tệ |
Số tiền nguyên tệ |
Tỷ giá |
Số tiền VNĐ |
|||||
Sêri |
Số chứng từ |
Ngày Hạch toán |
Ngày nộp thuế |
Số tờ khai |
Ngày tờ khai |
Mã loại hình XNK |
|||||||||||
A |
Tài khoản thu NSNN: .... |
||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiểu mục... Cộng TK |
|
|||||||||||||||
|
|
||||||||||||||||
B |
Tài khoản tạm thu : ... |
||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiểu mục... Cộng TK |
|
|||||||||||||||
|
|
||||||||||||||||
C |
Tài khoản tạm giữ: |
||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiểu mục... Cộng TK |
|
|||||||||||||||
|
|
||||||||||||||||
Tổng cộng |
Tổng số tiền bằng chữ: …………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC |
|
|
Kế toán |
Kế toán trưởng |
Ghi chú:
- Chỉ tiêu (1) chỉ sử dụng đối với bảng kê gửi cơ quan Hải quan;
- Chỉ tiêu (2) chỉ sử dụng đối với bảng kê gửi cơ quan Thuế.
THE MINISTRY
OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 32/2014/TT-BTC |
Hanoi, March 11, 2014 |
CIRCULAR
AMENDING, SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF CIRCULAR NO. 85/2011/TT-BTC DATED JUNE 17, 2011 OF THE MINISTRY OF FINANCE GUIDING THE PROCESS FOR ORGANIZING AND COORDINATING IN COLLECTION OF STATE BUDGET AMONG THE STATE TREASURY – THE GENERAL DEPARTMENT OF TAX – THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS AND COMMERCIAL BANKS
Pursuant to the Law on State Budget No.01/2002/QH11 dated December 16, 2002;
Pursuant to the Law on Tax Administration No.78/2006/QH11 dated November 29, 2006; the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Tax Administration No.21/2012/QH13 dated November 20, 2012;
Pursuant to Decree No.60/2003/ND-CP dated June 6, 2003 of the Government detailing and guiding the implementation of the Law on State Budget;
Pursuant to Decree No.83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government detailing the implementation of a number of the Law on Tax Administration and the Law on amendment, supplementation of a number of articles of the Law on Tax Administration;
Pursuant to Decree No.27/2007/ND-CP dated February 23, 2007 of the Government on e-transactions in financial activities;
Pursuant to Decree 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Minister of Finance promulgates Circular amending, supplementing a number of articles of Circular no. 85/2011/TT-BTC dated June 17, 2011 guiding the process for organizing and coordinating in collection of State Budget among the State Treasury, the General Department of Tax, the General Department of Customs and commercial banks (Circular No.85/2011/TT-BTC) as follows:
Article 1. Amendment, supplementation of a number of articles of Circular No.85/2011/TT-BTC as follows:
1. Amendment, supplementation of Clause 6, Article 2 of Section I as follows:
“6. “Cut off time” moment: is the moment that stops transmission, receipt of payment documents in the day in order to compare payment figures in the day between the State Treasury and commercial banks where the State Treasury opened its accounts. “Cut off time” moment as prescribed is 16:00 of a working day. Where it is necessary to extend transactions time of a working day, State Treasuries shall assume the prime responsibility for, and coordinate with commercial banks to unify "cut off time" moment of such a working day”.
2. Amendment, supplementation of Item c, Point 2.2, Clause 2, Article 3 of Section I as follows:
“c) Specialized receiving accounts of units under the State Treasury at branches of commercial banks will only be used for compiling revenues of the state budget; will not be used for payment or other purposes. At the end of a working day, all revenues of the State Budget arising on specialized receiving accounts of all units under State Treasury at branches of commercial banks must be transferred to account of the State Treasury (in the Centre) which were opened at commercial banks in the same system of branches of commercial banks whereby units under the State Treasury opened their specialized receiving accounts following the bilateral e-payment process between the State Treasury and commercial banks, be ensured that at the end of a working day then balances of these accounts settled as zero by the State Treasury; except those received or paid amounts of the State budget arising after “cut off time” moment among units under the State Treasury and branches of commercial banks whereby specialized receiving accounts were opened, then be transferred to the accounts of the State Treasury (in the Centre) on next working day".
3. Amendment, supplementation of Clause 4, Article 3 of Section I as follows:
“4. Documents used in the State budget collection are documents prescribed by the Ministry of Finance. Preparation, supervision, circulation, recovery and archival of documents will comply with prevailing provisions of the State.
In addition to main contents in receipt vouchers of the State Budget as prescribed by the Ministry of Finance, collecting organizations or state agencies may create more information of their bar codes, logos; additionally-created information must comply with prevailing legal provisions, do not overlap or blur main contents required to have in receipt vouchers of the State Budget”.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“b) Revenues, payments to the State Budget arising at branches of commercial banks after the “cut off time” moment between units under the State Treasury and branches of commercial banks where accounts were opened, will be accounted as revenues to the State Budget latest on the next transaction date”.
5. Amendment, supplementation of point 8.2, Clause 8, Article 3 of Section I as follows:
“8.2. For commercial banks: All transactions of collections or payments to the State Budget arising in a working day, except the last working day in the year (including before and after “cut off time” moment) must be recorded and settled by branches of commercial banks in a timely and full manner into accounts of the State Treasury in that working day (except amounts arising after “cut off time”, will be transmitted with credited vouchers to the State Treasury latest by 09:00 am of the next working day).
a) In case of payments for the State Budget through electronic transaction channels of commercial banks (such as revenues of the State Budget via ATM, Internet Banking) arising after working hours in a day of commercial banks or arising on holidays (Saturday, Sunday or holidays, New Year, swap holidays prescribed by the Government), branches of commercial banks are accounted in accounts of the State Treasury and transmitted credited documents to the State Treasury latest by 09.00 am of the next working day.
b) Particularly for the last working day of the year, branches of commercial banks will have to coordinate with the State Treasury in ensuring the accounting and comparison of correct and tally figures at the last working day in the year”.
6. Amendment, supplementation of second line of item a, point 1.1, Clause 1, Article 5, Chapter I of Section II as follows:
“- At the end of the day, branches of commercial banks will fully output and transmit data on collected amounts for the State budget through commercial banks to the State Treasury; simultaneously, print 02 sheets of the receipt of money remittance to State budget (the prescribed Form No. C1-06/NS enclosed with this Circular) and settle: 01 sheet will be transferred to the State Treasury as an accounting document; 01 sheet will be kept at the branch of the commercial bank for collation at the end of the day as prescribed.
In the case where between the State Treasury and commercial banks have implemented bilateral e-payment, branches of commercial banks will print 01 sheet of the receipt of money remittance to the State Budget for filing; simultaneously, transmit the receipt of money remittance to State Budget to the State Treasury as prescribed provisions on information exchange between the State Treasury and commercial banks. The exchange of information, e-data using digital signatures shall comply with the provisions of the Law on E-transactions, Decree No. 35/2007/ND-CP dated March 8, 2007 of the Government on e-transactions in banking sector and Circular No.209/2010/TT-BTC dated December 20, 2010 of the Ministry of Finance on e-transactions in professional activities of the State Treasury and prevailing provisions on e-transactions.
In the process of outputting and transferring files of data, if technical incident is occurred, it must immediately notify the technical support of the parties for joint settlement. In case that error in the process of outputting/ receiving files of data is not remedied yet between the State Treasury and a commercial bank, branch of such a commercial bank will print a sheet of the receipt of money remittance to State budget converted from e-document, sign and put stamp on document and send it to the State Treasury as basis for revenue accounting of the State Budget. For revenues of the State budget that branches of commercial banks have printed the receipt of money remittance to the State Bank which were converted from e-documents and sent to the State Treasury, upon receiving the e-data and the Statement on receipts of money remittance to the State Budget from commercial banks, the State Treasury will have to do comparison in order to eliminate all printed documents (documents converted from e-documents) received from commercial banks before transmitting to the collection program for the State Budget at the State Treasury.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“-Regularly organize comparison of information and data on the status of collection of administrative fines in a timely, full and accurate manner, make sure a match data between the state agencies imposing fines, financial agencies the State Treasury (where payment orders are released) and branches of commercial banks (where payment orders are received) through the List of fines collection (the prescribed Form No.02/BKTP)”.
8. Amend the prescribed form of the List of receipt of money remittance to the State Budget (the prescribed Form No. C1-06/NS), the List of Fines Collection (the prescribed Form No. 02/BKTP), the List of vouchers of remittance to the State Budget (the prescribed Form No. 04/BK-CTNNS) promulgated together with the Circular No. 85/2011/TT-BTC into the corresponding forms issued together with this Circular.
Article 2. Implementation:
This Circular will take effect on May 01, 2014.
FOR MINISTER
OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Pham Sy Danh
;
Thông tư 32/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 85/2011/TT-BTC hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và ngân hàng thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 32/2014/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Phạm Sỹ Danh |
Ngày ban hành: | 11/03/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 32/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 85/2011/TT-BTC hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và ngân hàng thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video