NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2024/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2024 |
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Thông tư này quy định về việc phân loại đối với các tài sản có (sau đây gọi là nợ) trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát sinh từ các hoạt động sau:
a) Cho vay;
b) Cho thuê tài chính;
c) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
d) Bao thanh toán;
đ) Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
e) Trả thay theo cam kết ngoại bảng (bao gồm khoản trả thay nghĩa vụ của khách hàng trong hoạt động bảo lãnh, nghiệp vụ thư tín dụng (trừ các trường hợp quy định tại điểm n Khoản này) và các khoản trả thay khác theo cam kết ngoại bảng);
g) Mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu do tổ chức tín dụng khác phát hành) chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom (sau đây gọi là trái phiếu chưa niêm yết), không bao gồm mua trái phiếu chưa niêm yết bằng nguồn vốn ủy thác mà bên ủy thác chịu rủi ro;
h) Ủy thác cấp tín dụng;
i) Gửi tiền (trừ tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tiền gửi tại ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại ngân hàng chính sách xã hội) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật và gửi tiền (trừ tiền gửi không kỳ hạn) tại tổ chức tín dụng ở nước ngoài;
k) Mua, bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), trừ hoạt động mua nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
l) Mua bán lại trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
m) Mua chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành;
n) Nghiệp vụ phát hành thư tín dụng trả chậm có điều khoản thỏa thuận bên thụ hưởng được thanh toán trả ngay hoặc trả trước ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng và nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng theo hình thức thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả kể từ ngày ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng; nghiệp vụ thương lượng thanh toán thư tín dụng;
o) Mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng, trừ trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua hắn miễn truy đòi bộ chứng từ theo thư tín dụng do chính ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó phát hành.
2. Các khoản bảo lãnh, nghiệp vụ thư tín dụng (trừ các trường hợp quy định tại điểm n khoản 1 Điều này), chấp nhận thanh toán, cam kết cho vay không hủy ngang và các cam kết khác phát sinh rủi ro tín dụng (sau đây gọi là cam kết ngoại bảng) phải được phân loại theo quy định tại Thông tư này để quản lý, giám sát chất lượng hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Đối với nợ đã sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và trường hợp tổ chức tín dụng phân bổ lãi phải thu phải thoái (sau đây gọi là Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro), ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện quản lý, theo dõi theo quy định tại Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro, không phân loại nợ theo quy định tại Thông tư này.
4. Các khoản nợ mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có quy định, quyết định về phân loại tài sản có thì ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định, quyết định đó của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Thông tư này áp dụng đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài để phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro.
4. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài, căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát, trường hợp Ngân hàng Nhà nước đánh giá chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài không phản ánh được đầy đủ mức độ rủi ro tín dụng thực tế trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ theo quy định tại Thông tư này.
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng (sau đây gọi là rủi ro) là khả năng xảy ra tổn thất đối với nợ của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng không có khả năng trả được một phần hoặc toàn bộ nợ của mình theo hợp đồng hoặc thỏa thuận (sau đây gọi là thỏa thuận) với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
2. Khoản nợ là số tiền ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã gửi, thanh toán, giải ngân từng lần theo thỏa thuận (đối với trường hợp mỗi lần giải ngân có thời điểm cuối cùng của thời hạn, kỳ hạn trả nợ khác nhau) hoặc số tiền ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã giải ngân theo thỏa thuận (đối với trường hợp nhiều lần giải ngân nhưng có thời điểm cuối cùng của thời hạn và kỳ hạn trả nợ giống nhau) đối với nợ chưa hoàn trả của một khách hàng.
3. Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi theo thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Đối với khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng, khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng sử dụng thẻ không trả được nghĩa vụ trả nợ đến hạn thanh toán của mình theo thỏa thuận phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ tín dụng với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
4. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5. Nợ xấu (NPL) là nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán (nợ xấu nội bảng), gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
6. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.
7. Tỷ lệ cấp tín dụng xấu là tỷ lệ giữa tổng của nợ xấu và cam kết ngoại bảng từ nhóm 3 đến nhóm 5 so với tổng các khoản nợ và cam kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 5.
8. Khách hàng là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự có nghĩa vụ hoặc có thể phát sinh nghĩa vụ trả nợ, thanh toán cho ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo thỏa thuận.
9. Các cam kết khác phát sinh rủi ro tín dụng là cam kết ngoại bảng mà trong trường hợp ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết với khách hàng sẽ hình thành các tài sản có quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
Điều 4. Thu thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin
1. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có biện pháp và thường xuyên thực hiện việc thu thập, khai thác thông tin, số liệu về khách hàng, bao gồm cả thông tin từ Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC), công ty thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật để:
a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro;
b) Theo dõi, đánh giá tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng sau khi đã xếp hạng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, có biện pháp quản lý rủi ro, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp;
c) Thực hiện tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại Thông tư này và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định tại Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro.
2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trong toàn hệ thống đáp ứng yêu cầu quản lý số liệu, thông tin khách hàng, vận hành và quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro.
Điều 5. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống gồm:
a) Các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá khả năng trả nợ, thanh toán của khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng, kể cả khách hàng là đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng; các thông tin về người có liên quan của khách hàng là đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
b) Phương pháp đánh giá xếp hạng cho từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau.
2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng theo các nguyên tắc sau:
a) Xây dựng trên cơ sở số liệu, thông tin của tất cả khách hàng đã thu thập được trong thời gian ít nhất 01 (một) năm liền kề trước năm xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
b) Ít nhất mỗi năm một lần, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xem xét, đánh giá trên cơ sở số liệu, thông tin khách hàng thu thập được trong năm; ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (nếu cần thiết);
c) Có quy định các mức xếp hạng tương ứng với mức độ rủi ro từ thấp đến cao;
d) Được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phê duyệt áp dụng.
3. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách hàng theo định kỳ và khi cần thiết, làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với phạm vi hoạt động, đối tượng khách hàng và tình hình thực tế của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không bắt buộc phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ thì phải đáp ứng các quy định tại Thông tư này.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phương tiện điện tử cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều này các văn bản sau:
a) Đối với trường hợp ban hành mới:
(i) Văn bản báo cáo về việc ban hành, áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
(ii) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tài liệu mô tả về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy trình thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, xếp hạng khách hàng;
(iii) Hướng dẫn sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bao gồm cả việc phân cấp, ủy quyền trong việc thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, xếp hạng khách hàng;
b) Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung:
(i) Văn bản báo cáo về việc sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó báo cáo rõ lý do sửa đổi, bổ sung;
(ii) Các văn bản sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hướng dẫn sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
5. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này như sau:
a) Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản này;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.
Điều 6. Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro
1. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải ban hành quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với quy định tại Thông tư này, Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được xây dựng trên cơ sở thông tin, số liệu khách hàng đã thu thập được, kết quả xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
b) Được áp dụng thống nhất và nhất quán trong toàn hệ thống, làm cơ sở để thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý nợ đối với khách hàng cụ thể;
c) Có quy định chính sách tín dụng đối với khách hàng, trong đó bao gồm quy định về điều kiện cấp tín dụng, hạn mức cấp tín dụng, lãi suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục, quy trình thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý nợ;
d) Có quy định về quản lý nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
đ) Có quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân trong việc thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, quản lý tài sản bảo đảm;
e) Có quy định về quy trình, nội dung kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng;
g) Có quy định về biện pháp bảo đảm, thẩm định và quản lý tài sản bảo đảm;
h) Có quy định về định giá tài sản bảo đảm, bao gồm nguyên tắc, định kỳ, phương pháp, quy trình và trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc định giá tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật để đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm phù hợp với giá trị thị trường khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể theo quy định tại Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro;
i) Có quy định về các biện pháp thu hồi nợ.
3. Chính sách dự phòng rủi ro tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, chế độ tài chính; về chế độ báo cáo, thống kê;
b) Có quy trình thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, bảo đảm phân loại nợ, cam kết ngoại bảng chính xác, quản lý nợ xấu, quản lý số dư cấp tín dụng xấu, trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro theo quy định;
c) Có quy định cụ thể về việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động đối với từng đối tượng khách hàng theo định kỳ, đột xuất;
d) Có quy định quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động;
đ) Có cơ chế kiểm tra, giám sát và báo cáo các nội dung quy định từ điểm a đến điểm d Khoản này.
Điều 7. Báo cáo về quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro
1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro quy định tại Điều 6 Thông tư này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phương tiện điện tử cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này văn bản sau:
a) Đối với trường hợp ban hành mới: Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro;
b) Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung:
(i) Văn bản báo cáo về việc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro, trong đó báo cáo rõ lý do sửa đổi, bổ sung;
(ii) Các văn bản sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro.
2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản này;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.
Điều 8. Thời điểm, trình tự phân loại nợ
1. Ít nhất mỗi tháng một lần, trong 07 (bảy) ngày đầu tiên của tháng, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 1, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư này để tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đến thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề theo kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng và gửi kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng cho CIC.
Ngoài thời điểm phân loại nêu trên, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định nội bộ.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều này, CIC tổng hợp danh sách khách hàng theo nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất mà các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã tự phân loại và cung cấp cho ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh sách khách hàng do CIC cung cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng điều chỉnh nhóm nợ theo nhóm nợ của danh sách khách hàng do CIC cung cấp.
Trường hợp kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng của khách hàng theo quy định tại khoản 1 Điều này thấp hơn nhóm nợ theo danh sách khách hàng do CIC cung cấp, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải điều chỉnh kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo nhóm nợ của khách hàng do CIC cung cấp.
4. Căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện việc đánh giá, phân loại lại các khoản nợ cụ thể phù hợp với mức độ rủi ro của các khoản nợ đó.
Mục 1. PHÂN LOẠI NỢ VÀ CAM KẾT NGOẠI BẢNG
Điều 9. Nguyên tắc tự phân loại
1. Toàn bộ dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của một khách hàng tại một ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ và là nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất trong các nhóm nợ của các khoản nợ và/hoặc cam kết ngoại bảng của khách hàng đó.
2. Đối với khoản cấp tín dụng hợp vốn, từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia cấp tín dụng hợp vốn có trách nhiệm thông báo cho ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng là thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn về kết quả tự phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
3. Đối với khoản ủy thác cấp tín dụng (trừ khoản ủy thác phát hành thư tín dụng), khoản ủy thác mua trái phiếu chưa niêm yết mà bên nhận ủy thác chưa giải ngân hết số tiền đã ủy thác theo hợp đồng ủy thác, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng ủy thác phải phân loại số tiền đã ủy thác nhưng chưa giải ngân như là một khoản cho vay đối với bên nhận ủy thác. Thời gian quá hạn được xác định từ thời điểm bên nhận ủy thác không giải ngân đúng theo thời hạn giải ngân quy định tại hợp đồng ủy thác.
Đối với khoản ủy thác phát hành thư tín dụng, bên nhận ủy thác phân loại khoản trả thay theo hợp đồng ủy thác đối với bên ủy thác và bên ủy thác phân loại khoản trả thay theo cam kết tại thư tín dụng đối với bên đề nghị theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Thông tư này, kể từ ngày bên nhận ủy thác thanh toán cho bên thụ hưởng.
4. Đối với khoản nợ đã bán (trừ khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro) nhưng chưa thu được đầy đủ tiền bán nợ thì ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng bán nợ phân loại số tiền chưa thu được theo hợp đồng mua, bán nợ như là khoản nợ chưa bán, cụ thể như sau:
Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng bán nợ phân loại số tiền chưa thu được đối với bên mua nợ vào nhóm nợ mà khoản nợ đó đã được phân loại tại thời điểm phân loại nợ gần nhất trước khi bán và căn cứ vào các thông tin về thời hạn, kỳ hạn và thông tin khác tại hợp đồng tín dụng đã ký với khách hàng có khoản nợ được bán để tiếp tục phân loại số tiền chưa thu được theo quy định tại Thông tư này.
5. Đối với khoản nợ tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc bán cho tổ chức tín dụng được chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thu được đầy đủ tiền bán nợ thì tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc phân loại số tiền chưa thu được đối với tổ chức tín dụng được chuyển giao bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều này, không áp dụng quy định tại điểm đ(viii) khoản 1 Điều 10 Thông tư này và không phải điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách khách hàng do CIC cung cấp quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này (nếu có) trong thời gian thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc.
6. Đối với khoản nợ đã mua, tại thời điểm mua nợ ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng mua nợ phân loại số tiền mua nợ đã thanh toán vào nhóm nợ có mức độ rủi ro không thấp hơn nhóm nợ mà khoản nợ đó đã được phân loại tại thời điểm phân loại nợ gần nhất trước khi mua và tiếp tục thực hiện phân loại số tiền mua nợ như khoản nợ tại chính ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định tại Thông tư này.
7. Đối với số tiền mua, ủy thác cho tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) mua trái phiếu chưa niêm yết, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại số tiền mua trái phiếu như là một khoản cho vay đối với bên phát hành trái phiếu; trường hợp trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm thì phân loại như là một khoản cho vay có bảo đảm đối với bên phát hành trái phiếu.
Đối với số tiền mua, ủy thác cho tổ chức khác mua trái phiếu chưa niêm yết được kéo dài kỳ hạn trái phiếu theo quy định của pháp luật thì được phân loại như một khoản cho vay được gia hạn nợ.
8. Đối với khoản chiết khấu các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác:
a) Dưới hình thức mua có kỳ hạn: Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại khoản chiết khấu như là một khoản cho vay đối với người thụ hưởng;
b) Dưới hình thức mua có bảo lưu quyền truy đòi: Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại khoản chiết khấu như là một khoản cho vay đối với người thụ hưởng như sau:
Trước thời điểm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có quyền thực hiện quyền truy đòi theo hợp đồng chiết khấu, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng căn cứ vào tình hình thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thanh toán của người phát hành theo thỏa thuận phát hành công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá và thông tin, dữ liệu về khả năng trả nợ của người thụ hưởng để thực hiện phân loại đối với khoản chiết khấu.
Kể từ thời điểm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có quyền thực hiện quyền truy đòi theo hợp đồng chiết khấu, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng căn cứ thời gian quá hạn theo thỏa thuận phát hành công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá và khả năng trả nợ của người thụ hưởng để tiếp tục phân loại khoản chiết khấu vào nhóm nợ có mức độ rủi ro phù hợp.
9. Đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư này, tại thời điểm phát hiện vi phạm, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải ra ngay quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
Đối với các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi là thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra), ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải ra quyết định thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra.
Đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư này, các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và trong thời gian chưa thu hồi được theo quyết định thu hồi, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại nợ theo quy định tại Thông tư này.
10. Đối với khoản nợ phát sinh từ hoạt động bao thanh toán:
a) Đối với bao thanh toán bên mua hàng, bao thanh toán bên bán hàng không có cam kết hoàn trả: Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại khoản bao thanh toán như một khoản cho vay đối với bên mua hàng căn cứ tình hình thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thanh toán của bên mua hàng theo hợp đồng bao thanh toán;
b) Đối với bao thanh toán bên bán hàng có cam kết hoàn trả: Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại khoản bao thanh toán như là một khoản cho vay đối với bên bán hàng căn cứ tình hình thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thanh toán của bên bán hàng theo hợp đồng bao thanh toán.
11. Đối với khoản mua bán lại trái phiếu Chính phủ, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại số tiền đã thanh toán để mua như là một khoản cho vay đối với bên bán trong giao dịch mua (giao dịch lần 1) theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
12. Đối với số tiền mua chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại số tiền mua như một khoản cho vay đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành.
13. Đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng:
a) Đối với nghiệp vụ phát hành thư tín dụng:
(i) Trường hợp phát hành thư tín dụng trả ngay hoặc trả chậm (trừ trường hợp quy định tại điểm a(ii) Khoản này), ngân hàng phát hành phân loại khoản trả thay theo cam kết tại thư tín dụng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Thông tư này đối với bên đề nghị, kể từ ngày ngân hàng phát hành thanh toán cho bên thụ hưởng;
(ii) Trường hợp phát hành thư tín dụng trả chậm có điều khoản thỏa thuận bên thụ hưởng được thanh toán trả ngay hoặc trả trước ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng, ngân hàng phát hành phân loại khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng như là một khoản cho vay đối với bên đề nghị, kể từ ngày ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng;
b) Đối với nghiệp vụ xác nhận thư tín dụng:
Ngân hàng xác nhận phân loại khoản trả thay theo cam kết tại thư tín dụng đối với ngân hàng phát hành và ngân hàng phát hành phân loại khoản trả thay theo cam kết tại thư tín dụng đối với bên đề nghị theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Thông tư này, kể từ thời điểm ngân hàng xác nhận thanh toán cho bên thụ hưởng;
c) Đối với nghiệp vụ thương lượng thanh toán thư tín dụng:
Ngân hàng thương lượng phân loại khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng đối với bên thụ hưởng như khoản chiết khấu các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác quy định tại khoản 8 Điều này;
d) Đối với nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng:
(i) Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức phát hành cam kết hoàn trả, ngân hàng hoàn trả phân loại khoản trả thay theo cam kết tại thư tín dụng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Thông tư này đối với ngân hàng phát hành, kể từ ngày ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng;
(ii) Trường hợp hoàn trả thư tín dụng theo hình thức thỏa thuận với khách hàng thanh toán bằng nguồn tiền của ngân hàng hoàn trả (trừ trường hợp quy định tại điểm d(i) Khoản này), ngân hàng hoàn trả phân loại khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ thư tín dụng như là một khoản cho vay đối với ngân hàng phát hành, kể từ ngày ngân hàng hoàn trả thanh toán cho bên thụ hưởng;
đ) Đối với số tiền mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại số tiền mua như một khoản cho vay đối với ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận.
14. Đối với các khoản cho vay, tiền gửi của tổ chức tín dụng hỗ trợ tại tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 9 Điều 174 Luật Các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng hỗ trợ được phân loại vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn và không phải điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách khách hàng do CIC cung cấp quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này (nếu có).
15. Đối với cho vay, bảo lãnh, tiền gửi của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc và các tổ chức tín dụng khác tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 182 Luật Các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc và các tổ chức tín dụng khác được phân loại vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn và không phải điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách khách hàng do CIC cung cấp quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này (nếu có) trong thời gian thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc.
16. Đối với khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ là tổng số lần thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với từng khoản nợ, kể từ thời điểm phát sinh khoản nợ đến thời điểm khách hàng hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ trả nợ, thanh toán cho ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Điều 10. Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng
1. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
(ii) Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
(iii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày, trừ khoản nợ quy định tại điểm a(ii) Khoản này, khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(iv) Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký văn bản thu hồi khoản nợ (sau đây gọi là ngày có quyết định thu hồi):
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5, 9 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng;
(v) Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
(viii) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
(viii) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;
(vii) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(viii) Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;
(ix) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này;
(x) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
2. Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với khoản nợ quá hạn, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc, lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo (nếu có) trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung hạn, dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
b) Đối với khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc, lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại (nếu có) trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung hạn, dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc hoặc lãi theo thời hạn được cơ cấu lại; trường hợp gốc và lãi có cùng 01 (một) kỳ hạn trả nợ thì tính kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có đủ cơ sở thông tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại;
c) Đối với khoản nợ được miễn, giảm lãi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc, lãi trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung hạn, dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày khách hàng bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc hoặc lãi của kỳ hạn trả nợ gần nhất sau khi khách hàng không còn được miễn, giảm lãi; trường hợp gốc và lãi có cùng 01 (một) kỳ hạn trả nợ thì tính kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi của kỳ hạn trả nợ gần nhất sau khi khách hàng không còn được miễn, giảm lãi;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có đủ cơ sở thông tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
3. Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục qua 03 lần đánh giá hoặc phân loại nợ liên tục;
b) Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin theo yêu cầu của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng;
c) Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại điểm a, b Khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn;
d) Khoản nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Phân loại cam kết ngoại bảng và khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng:
a) Phân loại cam kết ngoại bảng:
(i) Phân loại vào nhóm 1 nếu ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết;
(ii) Phân loại vào nhóm 2 trở lên nếu ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết;
(iii) Phân loại vào nhóm 3 trở lên đối với cam kết ngoại bảng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này;
b) Phân loại khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng:
(i) Ngày quá hạn được tính ngay từ ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;
(ii) Khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng được phân loại như sau:
- Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày;
- Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
- Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 90 ngày trở lên.
Trường hợp khoản trả thay phân loại vào nhóm rủi ro thấp hơn nhóm mà cam kết ngoại bảng được trả thay đã phân loại theo quy định tại điểm a(ii), điểm a(iii) Khoản này thì phải chuyển vào nhóm mà cam kết ngoại bảng đó đã phân loại.
Điều 11. Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính
1. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại Khoản này sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Các cam kết ngoại bảng được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết;
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Các cam kết ngoại bảng được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết;
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất.
Các cam kết ngoại bảng được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này;
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, có khả năng mất vốn.
Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết.
Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Có Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ và có thời gian thử nghiệm tối thiểu 01 (một) năm;
b) Có chính sách dự phòng rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
c) Có chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định, đo lường rủi ro tín dụng (trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng theo hợp đồng tín dụng, tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ) và quản lý nợ;
d) Phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc phê duyệt, ban hành và kiểm tra thực hiện Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và tính độc lập của các bộ phận quản lý rủi ro.
3. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa) 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo khoản 1 Điều này, gồm các văn bản sau:
a) Văn bản của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó phải chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bản sao hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng và các dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng và trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và tài liệu chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận cho ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính quy định tại Điều này. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
5. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng phải được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá lại hàng năm theo quy định tại Thông tư này và các quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
6. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được chấp thuận thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện như sau:
a) Trong thời gian tối thiểu 03 (ba) năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đồng thời thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này và tại Điều 10 Thông tư này. Trường hợp kết quả phân loại đối với một khoản nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này và khoản 1 Điều này khác nhau thì khoản nợ, cam kết ngoại bảng phải được phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn.
Trong thời gian quy định tại điểm này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng xem xét sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng (nếu thấy cần thiết) để thực hiện được nguyên tắc quy định tại điểm b(ii) Khoản này;
b) Trong thời gian 02 (hai) năm tiếp theo sau thời gian quy định tại điểm a Khoản này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thực hiện như sau:
(i) Đồng thời thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này và tại Điều 10 Thông tư này;
(ii) Đảm bảo nguyên tắc tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể từng năm tài chính được xác định trên cơ sở kết quả phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này không thấp hơn tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể được xác định trên cơ sở kết quả phân loại nợ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
(iii) Trường hợp từng năm tài chính ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đảm bảo nguyên tắc quy định tại điểm b(ii) Khoản này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng sử dụng kết quả phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro;
c) Sau thời gian quy định tại điểm a, điểm b Khoản này và đảm bảo nguyên tắc quy định tại điểm b(ii) Khoản này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng áp dụng phương pháp phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.
Trường hợp sau thời gian quy định tại điểm a Khoản này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không đảm bảo nguyên tắc quy định tại điểm b(ii) Khoản này thì ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thực hiện phương pháp định lượng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
d) Trong thời gian quy định tại điểm a và điểm b Khoản này, hằng năm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước việc thực hiện quy định tại tại điểm a và điểm b Khoản này.
7. Đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã được áp dụng phương pháp phân loại nợ, cam kết ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này, trường hợp sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng, trong đó đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể được xác định trên cơ sở kết quả phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này sau khi sửa đổi, bổ sung không thấp hơn tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể được xác định trên cơ sở kết quả phân loại nợ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này cho năm tài chính bắt đầu áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng được sửa đổi, bổ sung. Trường hợp ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá không đáp ứng nguyên tắc này, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thực hiện phương pháp định lượng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
8. Căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát, trường hợp Ngân hàng Nhà nước đánh giá việc áp dụng phương pháp định tính theo quy định tại khoản 1 Điều này không phản ánh được đầy đủ mức độ rủi ro tín dụng thực tế trong hoạt động ngân hàng của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phương pháp định lượng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Mục 2. QUẢN LÝ NỢ, CAM KẾT NGOẠI BẢNG, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
Điều 12. Quản lý nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
1. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng (phòng, ban hoặc tương đương) tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trụ sở chi nhánh ngân hàng nước ngoài để quản lý việc thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong toàn hệ thống theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng:
a) Xây dựng, trình Tổng giám đốc (Giám đốc) để trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng) hoặc trình Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phê duyệt áp dụng, ban hành:
(i) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bổ sung, sửa đổi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
(ii) Chính sách dự phòng rủi ro, sửa đổi, bổ sung chính sách dự phòng rủi ro;
b) Xây dựng, trình Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành các quy định về quản lý, vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, việc thu thập, bổ sung số liệu, thông tin khách hàng;
c) Quản lý, vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
d) Quản lý việc thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong toàn hệ thống;
đ) Tổng hợp, báo cáo, đề xuất Hội đồng xử lý rủi ro các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng xử lý rủi ro theo quy định tại Nghị định về trích lập dự phòng rủi ro;
e) Quản lý, theo dõi các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
g) Cung cấp thông tin, phối hợp với các đơn vị chức năng tại trụ sở chính trong việc xây dựng trình Tổng giám đốc (Giám đốc) để trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng) hoặc trình Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
h) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định nội bộ của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
1. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải báo cáo kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có trách nhiệm cung cấp cho CIC những thông tin theo quy định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định tại Thông tư này.
3. Hằng năm, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông (đối với tổ chức tín dụng cổ phần), chủ sở hữu (đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), thành viên góp vốn (đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên), ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) về kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro, kết quả sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 14. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này để phục vụ cho công tác giám sát an toàn vi mô, kiểm tra, thanh tra;
b) Thanh tra, giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật;
c) Xử lý hồ sơ đề nghị của chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho phép áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài và đề nghị của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng cho phép thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính.
2. Vụ Dự báo, thống kê đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về chế độ báo cáo thống kê việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Vụ Tài chính - Kế toán căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ hạch toán có liên quan theo quy định của pháp luật.
4. CIC có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp danh sách khách hàng theo nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này để phục vụ cho công tác giám sát an toàn vi mô, kiểm tra, thanh tra;
b) Thanh tra, giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên địa bàn theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật.
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện việc phân loại nợ theo chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này.
2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo văn bản chấp thuận đó của Ngân hàng Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 11 Thông tư này.
3. Số tiền mua kỳ phiếu, tín phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phân loại số tiền mua như số tiền mua chứng chỉ tiền gửi theo quy định tại khoản 12 Điều 9 Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Thông tư số 11/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng tại kỳ phân loại tháng 7 năm 2024 cho thời điểm cuối ngày 30 tháng 6 năm 2024, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 17. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
THE STATE BANK
OF VIETNAM |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 31/2024/TT-NHNN |
Hanoi, June 30, 2024 |
CIRCULAR
PRESCRIBING CLASSIFICATION OF ASSETS IN OPERATIONS OF COMMERCIAL BANKS, NON-BANK CREDIT INSTITUTIONS AND FOREIGN BANK BRANCHES
Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated January 18, 2024;
Pursuant to the Government's Decree No. 102/2022/ND-CP dated December 12, 2022 prescribing functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam (SBV);
At the request of the Head of SBV Banking Supervision Agency;
The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular prescribing classification of assets in operations of commercial banks, non-bank credit institutions and foreign bank branches.
Chapter I
...
...
...
Article 1. Scope
1. This Circular introduces regulations on classification of assets (hereinafter referred to as “debts”) arising from the following operations of commercial banks, non-bank credit institutions and foreign bank branches (FBBs), including:
a) Lending;
b) Financial leasing;
c) Discounting and rediscounting of negotiable instruments and other valuable papers;
d) Factoring;
dd) Credit extension by issuance of credit cards;
e) On-behalf payments under off-balance sheet commitments (including payments made on behalf of customers to fulfill their obligations under guarantee agreements and in letter of credit (L/C) operations (except for the cases specified in point n of this Clause) and other on-behalf payments under off-balance sheet commitments);
g) Purchase and entrusted purchase of corporate bonds (including bonds issued by other credit institutions) which have not yet been listed on securities market or have not yet been registered for trading on the Upcom trading system (hereinafter referred to as “unlisted bonds”), excluding the purchase of unlisted bonds with trusted funds to which the trustee bears the risk;
...
...
...
i) Making deposits (except for demand deposits made at credit institutions and FBBs, deposits made at social policy banks in accordance with regulations of the Governor of the State Bank of Vietnam on state-owned credit institutions’ maintenance of balance of deposits at social policy banks) at credit institutions and FBBs as prescribed by law, and making deposits (except for demand deposits) at overseas credit institutions;
k) Buying and selling debts according to regulations of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV"), except for bad debt buying and selling transactions conducted between credit institutions or FBBs and Vietnam Asset Management Company (VAMC);
l) Repos of government bonds on securities market in accordance with regulations of law on issuance, registration, depositing, listing and trading of government debt instruments on securities market;
m) Purchase of certificates of deposit issued by other credit institutions and FBBs;
n) Issuance of deferred payment L/Cs containing a provision that the beneficiary is entitled to receive sight payment or advanced payment before the L/C due date, and L/C reimbursement in the form of an agreement with the customer to make payment using the reimbursing bank’s funds from the date on which the reimbursing bank pays the beneficiary; L/C payment by negotiation;
o) Outright purchase without recourse of sets of documents presented under L/Cs, except where a commercial bank or FBB buys outright a set of documents presented under an L/C which it issued.
2. Guarantees, L/C operations (excepts those specified in point b clause 1 of this Article), payment acceptances, irrevocable loan commitments and other commitments that give rise to credit risks (hereinafter referred to as “OBS commitments”) must be classified according to the provisions of this Circular for management and supervision of the quality of credit extension activities of commercial banks, non-bank credit institutions and FBBs.
3. Debts against which risk provisions have been used according to provisions of the Government’s Decree prescribing amounts and methods of establishing risk provisions, use of risk provisions for management of risks arising from operations of credit institutions and FBBs, and credit institutions’ allocation of forgivable interests (hereinafter referred to as “Decree on establishment of risk provisions”) shall be managed and monitored by commercial banks, non-bank credit institutions and FBBs according to provisions of the Decree on establishment of risk provisions, and shall not be classified according to provisions of this Circular.
4. If debts are governed by specific regulations of the Government or the Prime Minister on classification of debts, commercial banks, non-bank credit institutions and FBBs shall comply with these regulations.
...
...
...
1. This Circular applies to commercial banks, non-bank credit institutions and FBBs (hereinafter referred to as “banks and non-bank credit institutions”).
2. An FBB may classify its debts, establish and use risk provisions according to the foreign bank’s risk provision policies after obtaining an approval from SBV.
3. Conditions, documentation requirements and procedures for granting approval of application by FBBs of risk provision policies of foreign banks shall comply with provisions of the Decree on establishment of risk provisions.
4. If an FBB that has obtained SBV’s approval of application of risk provision policies of the foreign bank is found by SBV under an inspection or supervision that the foreign bank’s risk provision policies it is applying do not fully cover all levels of credit risk actually arising from banking operations in Vietnam, SBV may request the FBB to classify its debts in accordance with provisions of this Circular.
Article 3. Definitions
For the purposes of this Circular, these terms are construed as follows:
1. “credit risk from operations of a bank or non-bank credit institution” (hereinafter referred to as “risk”) means the possibility of loss resulting from a customer’s failure to partially or fully repay debts to that bank or non-bank credit institution under a contract or agreement (hereinafter referred to as “agreement”) that the customer enters into with that bank or non-bank credit institution.
2. “debt” means an amount of money that a bank or non-bank credit institution remits, pays or disburses in installment under an agreement (in case the repayment term or due date varies with each disbursement), or an amount of money that a bank or non-bank credit institution already disburses under an agreement (in case the repayment term does not vary with multiple disbursements) with respect to a customer’s unpaid debt.
3. “overdue debt” means a part or the whole of loan principal and/or interest that a customer fails to pay by the due date as agreed upon with a bank or non-bank credit institution. As for loans granted in the form of a credit card, an overdue debt is a debt incurred when a cardholder fails to fulfill his/her debt repayment obligations by the due date specified in an agreement on issuance, use and payment of that credit card with a bank or non-bank credit institution.
...
...
...
5. “nonperforming loan (NPL)” means a bad debt which is recorded on the balance sheet (on-balance sheet bad debt) and classified into group 3, 4 or 5.
6. “NPL ratio” means the ratio of the amount of NPLs to the total amount of debts from group 1 to group 5.
7. “bad credit extension ratio” means the ratio of the total amount of NPLs and OBS commitments from group 3 to group 5 to the total amount of debts and OBS commitments from group 1 to group 5.
8. “customer” means an organization (including credit institutions and FBBs), individual or any other entity bound by the civil legislation to incur or give rise to agreed-upon repayment or payment obligations to a bank or non-bank credit institution.
9. “other credit risk-bearing commitments” means OBS commitments under which the assets specified in clause 1 Article 1 of this Circular will be established when a bank or non-bank credit institution fulfills obligations to customers.
Article 4. Collection of customer data and information, and information technology (IT)
1. Bank and non-bank credit institutions shall take measures to regularly collect and exploit information and data about customers, including information from the National Credit Information Center of Vietnam (CIC) and credit information companies, in accordance with laws to:
a) Set up, revise and update their internal credit rating systems, and internal regulations on credit extension, debt management and risk provision policies;
b) Monitor and evaluate the financial situation and solvency of customers after they are ranked according to their internal credit rating systems, and take appropriate risk management and credit quality management measures;
...
...
...
2. Each bank or non-bank credit institution shall set up an IT system available for use throughout its system to serve the management of customer data and information, operation and management of its internal credit rating system, risk management, classification of debts and OBS commitments, establishment and use of risk provisions.
Article 5. Internal credit rating systems
1. An internal credit rating system consists of:
a) Sets of financial and non-financial indicators, procedures for evaluating customers’ solvency or payment ability on the basis of qualitative and quantitative analysis of finance, business, governance and reputation of customers, including customers that are subject to restrictions on credit extension; information on related persons of customers that are subject to restrictions on credit extension;
b) Methods of assessment and rating of different groups of customers.
2. An internal credit rating system shall be built according to the following rules:
a) It should be built on the basis of data and information of all customers collected during at least 01 (one) year immediately preceding the year in which it is built;
b) At least once a year, it must be reviewed and assessed on the basis of customer data and information collected during the entire year; each bank or non-bank credit institution shall revise and update its internal credit rating system if it’s deemed necessary;
c) There are regulations for rating levels corresponding to the levels of risk that range from low to high;
...
...
...
3. Commercial banks and FBBs must develop their internal credit rating systems to rank their customers periodically or when necessary, serving as a basis to consider credit extension, manage credit quality, develop risk provision policies suitable to their scope of operations, customers and actual conditions.
Establishment of internal credit rating systems by non-bank credit institutions is optional. If a non-bank credit institution chooses to build its internal credit rating system, its internal credit rating system shall meet the requirements laid down herein.
4. Within 10 (ten) days from the date of introduction, revision or update of its internal credit rating system, the bank or non-bank credit institution must send SBV directly or by post or electronic means as prescribed in clause 5 of this Article the following documents:
a) If a new internal credit rating system is introduced:
(i) Written report on release and application of the internal credit rating system;
(ii) The internal credit rating system, written description of the internal credit rating system, procedures for collection of customer data and information, rating of customers;
(iii) Instructions for use of the internal credit rating system, including decentralization or authorization for collection of customer data and information, and rating of customers;
b) If the internal credit rating system is revised or updated:
(i) Written report on revision or update of the internal credit rating system, in which reasons for such revision or update must be clearly stated;
...
...
...
5. Banks and non-bank credit institutions shall send reports to SBV as prescribed in clause 4 of this Article as follows:
a) Banks and non-bank credit institutions shall send their reports to SBV (via SBV Banking Supervision Agency), except the cases in point b of this clause;
b) If an FBB is subject to microprudential inspection and supervision of a SBV’s provincial branch, it shall submit reports to that SBV’s provincial branch.
Article 6. Internal regulations on credit extension and debt management, and risk provision policies
1. Banks and non-bank credit institutions shall issue their written internal regulations on credit extension and debt management, and risk provision policies in conformity with provisions of this Circular, the Decree on establishment of risk provisions and relevant laws.
2. Internal regulations on credit extension and debt management of a bank or non-bank credit institution shall meet the following requirements as a minimum:
a) They are formulated on the basis of collected customer data and information and ratings given to customers according to its internal credit rating system;
b) They must be applied consistently throughout its entire system as a basis for review and approval of credit extension and debt management for specific customers;
c) They must include regulations of credit policies applied to customers, including those related to credit extension conditions, credit limits, interest rates, application and documentation requirements, and procedures for review and approval of credit extension and debt management;
...
...
...
dd) They must include regulations on responsibilities and powers of its departments, affiliates and individuals in the review and approval of credit extension, credit quality management and collateral management;
e) They must include regulations on procedures for inspection and control before, during and after credit extension;
g) They must include regulations on security interest, review and management of collateral;
h) They must include regulations on valuation of collateral, including principles, intervals, methods, procedures and responsibilities of each department, affiliate or individual involved in the valuation of collateral in accordance with the provisions of law to ensure that the value of the collateral corresponds to the market value when calculating the amounts set aside for specific provisions under the Decree on establishment of risk provisions;
i) They must include regulations on debt recovery measures.
3. Risk provision policies of a bank or non-bank credit institution shall meet the following requirements as a minimum:
a) They must be conformable with regulations of laws on accounting, financial, reporting and statistical regimes;
b) They must include procedures for collection of customer data and information to ensure accurate classification of debts, OBS commitments, management of NPLs, management of bad credit balances and risk provisions that are duly set up in full;
c) They must include specific regulations on classification of debts, OBS commitments, amounts and methods of establishing risk provisions and use of provisions against risks arising from its operations towards specific customers on a periodical or ad hoc basis;
...
...
...
dd) It must include mechanisms for inspection, supervision and reporting on implementation of activities prescribed in points a through d of this Clause.
Article 7. Reporting on internal regulations on credit extension and debt management, and risk provision policies
1. Within 10 (ten) days from the date on which its internal regulations on credit extension and debt management and risk provision policies are promulgated or modified as prescribed in Article 6 of this Circular, the bank or non-bank credit institution must send SBV directly or by post or electronic means as prescribed in clause 2 of this Article the following documents:
a) In case of promulgation of new internal regulations on credit extension and debt management and risk provision policies: Internal regulations on credit extension and debt management and risk provision policies;
b) In case of modification of internal regulations on credit extension and debt management, and risk provision policies:
(i) Written report on modification of internal regulations on credit extension and debt management and risk provision policies, in which reasons for such modification must be clearly stated;
(ii) Written documents stating modifications to internal regulations on credit extension and debt management, risk provision policies.
2. Banks and non-bank credit institutions shall send reports to SBV as prescribed in clause 1 of this Article as follows:
a) Banks and non-bank credit institutions shall send their reports to SBV (via SBV Banking Supervision Agency), except the cases in point b of this clause;
...
...
...
Article 8. Time and procedures for debt classification
1. At least once a month, within the first 07 (seven) days of the month, each bank or non-bank credit institution shall, pursuant to provisions of clause 4 Article 1, Article 9, Article 10, Article 11 of this Circular, itself carry out classification of debts and OBS commitments by the end of the last day of the preceding month, and send results of its classification of debts and OBS commitments to the CIC.
Apart from the abovementioned classification schedule, banks and non-bank credit institutions shall be allowed to themselves carry out classification of debts and OBS commitments according to their own internal regulations.
2. Within 03 (three) days from the date of receipt of results of classification of debts and OBS commitments from banks and non-bank credit institutions as prescribed in clause 1 of this Article, CIC shall compile a consolidated list of customers whose debts are classified in the debt group with the highest risk level according to classification results received from banks and non-bank credit institutions, and provide this list to banks and non-bank credit institutions.
3. Within 03 (three) days from the date of receipt of the list of customers from CIC as prescribed in clause 2 of this Article, banks and non-bank credit institutions shall adjust debt groups according to the list of customers provided by CIC.
If debts and OBS commitments of a customer, according to classification results prescribed in clause 1 of this Article, are classified in a debt group with a risk level lower than that specified in the list of customers provided by CIC, the bank or non-bank credit institution shall adjust the debt group of debts and OBS commitments of that customer according to the list of customers provided by CIC.
4. Based on inspection and supervision results and relevant credit information, SBV has the right to request banks and non-bank credit institutions to carry out assessment and re-classification of specific debts corresponding to their risk levels.
Chapter II
SPECIFIC PROVISIONS
...
...
...
Article 9. Classification rules
1. All outstanding debts and OBS commitments that a customer owes to a bank or non-bank credit institution must be classified into the same debt group which poses the highest risk level among debt groups of debts and/or OBS commitments of that customer.
2. As for a syndicated loan, each credit institution or FBB involved in the grant of the syndicated loan shall notify banks or non-bank credit institutions that are the syndicate members in writing of results of its debt classification which is carried out as according to clause 1 Article 8 of this Circular.
3. In case of an entrusted loan (except entrusted issuance of L/Cs) or entrusted purchase of unlisted bonds where the trustee has not yet fully received the disbursement of trust funds under the entrustment contract, the bank or non-bank credit institution that acts as the trustor shall classify the undisbursed amount of trust funds as a loan granted to the trustee. The period during which the loan is deemed past due starts from the time of the trustee’s failure to receive the disbursement of the loan by the disbursement deadline specified in the entrustment contract.
In case of entrusted issuance of L/C, after the trustee makes payment to the beneficiary, the trustee shall classify the payment made on behalf of the trustor under the entrustment contract and the trustor shall classify the payment made on behalf of the applicant under commitments in the L/C according to point b clause 4 Article 10 of this Circular.
4. If proceeds from selling a debt (except debts against which risk provision has been used) have not yet been collected in full, the bank or non-bank credit institution that acts as the seller shall classify the uncollected amount of proceeds to be earned under the debt sales and purchase contract as an unsold debt. To be specific:
The bank or non-bank credit institution that acts as the seller shall classify the amount which is not yet collected from the buyer into the debt group into which the sold debt has been classified according to results of the debt classification conducted immediately before the debt is sold, and based on information on loan term or period and other information available in the credit contract signed with the customer whose debt is sold, further classify such uncollected amount as prescribed in this Circular.
5. If the transferee sells a debt to the transferor under a mandatory transfer plan approved by a competent authority (both the transferor and the transferee are credit institutions) but proceeds from such selling transaction have not yet collected in full, the transferee shall classify the amount which is not yet collected from the transferor according to clause 4 of this Article, and shall not be bound to comply with provisions of point dd(viii) clause 1 Article 10 of this Article and adjust the debt group according to the list of customers provided by CIC as prescribed in clause 3 Article 8 of this Circular (if any) during the implementation of such mandatory transfer plan.
6. With respect to a purchased debt, at the time of purchase, the bank or non-bank credit institution that acts as debt buyer shall classify the payment for debt purchase into a debt group with a risk level which is not lower than the risk level of the debt group into which that debt has been classified according to results of the latest debt classification before purchase, and further classify such payment as the debt at the bank or non-bank credit institution as prescribed in this Circular.
...
...
...
Amounts used for purchasing or entrusted to other organizations to purchase unlisted bonds whose term is extended in accordance with regulations of law shall be classified as loans with extended term.
8. In case of discounting of negotiable instruments and other valuable papers:
a) Existing in the form of buying forward: Banks and non-bank credit institutions shall classify discounts in this form as loans granted to beneficiaries;
b) Existing in the form of buying with recourse: Banks and non-bank credit institutions shall classify discounts in this form as loans granted to beneficiaries as follows:
Before the bank or non-bank credit institution exercises the right of recourse under the discounting contract, it shall, based on the issuer’s fulfillment of its obligations to repay debt or make payment under the agreement on issuance of negotiable instrument or valuable paper, and information/data on the beneficiary's solvency, classify the discount amount.
From the time the bank or non-bank credit institution exercises the right of recourse under the discounting contract, it shall, based on the period during which the debt repayment or payment is past due under the agreement on issuance of negotiable instrument or valuable paper, and the beneficiary's solvency, further classify the discount amount into the debt group with appropriate risk level.
9. As for debts involved in the violation referred to in point c(iv) clause 1 Article 10 of this Circular, at the time of discovery of this violation, banks and non-bank credit institutions must immediately make debt recovery decisions in accordance with regulations of law.
As for debts that need to be recovered according to inspection and examination conclusions or decisions on imposition of administrative penalties (hereinafter referred to as “inspection conclusions”), banks and non-bank credit institutions must immediately make decisions to collect debts under these inspection conclusions.
As for debts involved in the violation referred to in point c(iv) clause 1 Article 10 of this Circular and debts that need to be recovered according to inspection conclusions, banks and non-bank credit institutions shall not be allowed to reschedule debt repayment and, pending the recovery of debts according to recovery decisions, shall classify such debts in accordance with this Circular.
...
...
...
a) In case of factoring for buyers, factoring for sellers without repayment commitment: the bank or non-bank credit institution shall, based on the buyer’s fulfillment of its obligations to repay debts or make payments under the factoring contract, classify the factoring debt as a loan granted to the buyer;
b) In case of factoring for sellers with repayment commitment: the bank or non-bank credit institution shall, based on the seller’s fulfillment of its obligations to repay debts or make payments under the factoring contract, classify the factoring debt as a loan granted to the seller.
11. In case of repos of government bonds, the bank or non-bank credit institution shall classify the payment made for purchase of bonds as a loan granted to the seller in the purchase transaction (1st transaction) in accordance with regulations of law on registration, depository, listing, trading and settlement of government debt instruments, government-guaranteed bonds issued by policy banks, and municipal bonds.
12. As for payments made for purchase of certificates of deposit issued by other credit institutions or FBBs, banks and non-bank credit institutions shall classify such payments as loans granted to such issuing credit institutions or FBBs.
13. As for debts arising from L/C operations:
a) Regarding issuance of L/Cs:
(i) Where a bank issues a sight or deferred payment L/C (except the case specified in point a(ii) of this clause), the bank shall classify the payment made on behalf of the applicant under commitments in the L/C according to provisions of point b clause 4 Article 10 of this Circular from the date on which the bank pays the beneficiary;
(ii) Where a bank issues a deferred payment L/C containing a provision that the beneficiary is entitled to receive sight payment or advanced payment before the L/C due date, the bank shall classify the debt arising from L/C operations as a loan granted to the applicant from the date on which the bank pays the beneficiary;
b) Regarding confirmation of L/Cs:
...
...
...
c) Regarding L/C payment by negotiation:
The negotiating bank shall classify payments made to the beneficiary in performing L/C operations as discounts on negotiable instruments and other valuable papers prescribed in clause 8 of this Article;
d) Regarding reimbursement of L/Cs:
(i) In case of reimbursing an L/C in the form of issuing a reimbursement undertaking, the reimbursing bank shall classify the payment made on behalf of the issuing bank as committed in the L/C according to point b clause 4 Article 10 of this Circular from the date on which the reimbursing bank pays the beneficiary;
(ii) In case of reimbursing an L/C in the form of an agreement with the customer to make payment using the reimbursing bank’s funds (except the case prescribed in point d(i) of this clause), the reimbursing bank shall classify the debt arising from L/C operations as a loan granted to the issuing bank from the date on which the reimbursing bank pays the beneficiary;
dd) In case of outright purchase without recourse of sets of documents under L/Cs, banks and non-bank credit institutions shall classify payments made for such purchase transactions as loans granted to issuing banks or confirming banks.
14. Where an assisting credit institution grants a loan to or makes deposits at the credit institution that is placed under special control as prescribed in clause 9 Article 174 of the Law on Credit Institutions, the assisting credit institution shall classify the loan debt or deposited amount into the group of standard debts and shall not be required to adjust the debt group according to the list of customers provided by CIC as prescribed in clause 3 Article 8 of this Circular (if any).
15. Where a credit institution that acts as a transferee under a mandatory transfer plan and other credit institutions grant loans, provide guarantees or make deposits at a commercial bank that is the transferor under that transfer plan as prescribed in clause 2 Article 182 of the Law on Credit Institutions, they shall classify such loan debts, guaranteed amounts and deposits into the group of standard debts and shall not be required to adjust the debt group according to the list of customers provided by CIC as prescribed in clause 3 Article 8 of this Circular (if any) during the implementation of that mandatory transfer plan.
16. As for a rescheduled debt, the number of debt rescheduling times shall be counted over the period from the time the debt is incurred until it is fully paid by the customer to the bank or non-bank credit institution.
...
...
...
1. Banks and non-bank credit institutions shall classify debts (except on-behalf payments under OBS commitments) into the following 05 groups:
a) Group 1 (Standard debts), including:
(i) Any unmatured debt both principal and interest of which are rated likely to be fully recovered by due date;
(ii) Any debt which is less than 10 days past due and whose overdue principal and interest are rated likely to be fully recovered while its remaining principal and interest are rated likely to be fully recovered by due date;
(iii) Any debt classified into group 1 as prescribed in clause 2 of this Article;
b) Group 2 (Debts needing attention), including:
(i) Any debt which is up to 90 days past due, except the debts specified in point a(ii) of this clause, and clause 3 of this Article;
(ii) Any debt with first-time adjusted repayment terms that is unmatured, except the debts specified in point b clause 2, and clause 3 of this Article;
(iii) Any debt classified into group 2 as prescribed in clauses 2, 3 of this Article;
...
...
...
(i) Any debt which is from 91 to 180 days past due, except the debts specified in clause 3 of this Article;
(ii) Any debt with first-time extended repayment term that is unmatured, except the debts specified in point b clause 2, and clause 3 of this Article;
(iii) Any debt on which interest is exempted or reduced due to the customer’s inability to pay the agreed-upon interest in full, except the debts specified in clause 3 of this Article;
(iv) Any debt which falls in one of the following cases and has not yet been recovered within a period of less than 30 days from the date on which the bank or non-bank credit institution signs the debt recovery document (hereinafter referred to as “debt recovery decision"):
- A debt violating provisions of clauses 1, 3, 4, 5, 6 Article 134 of the Law on Credit Institutions;
- A debt violating provisions of clauses 1, 2, 3, 4 Article 135 of the Law on Credit Institutions;
- A debt violating provisions of clauses 1, 2, 5, 9 Article 136 of the Law on Credit Institutions;
(v) Any debt which is being recovered according to inspection conclusions;
(vi) Any debt which needs to be recovered under a premature debt recovery decision issued by the bank or non-bank credit institution due to the customer’s breach of agreements made with the bank or non-bank credit institution but is not yet recovered within a period of less than 30 days from the effective date of the debt recovery decision;
...
...
...
(viii) Any debt which must be classified into group 3 as prescribed in clause 4 Article 8 of this Circular;
d) Group 4 (Doubtful debts), including:
(i) Any debt which is from 181 to 360 days past due, except the debts specified in clause 3 of this Article;
(ii) Any first-time rescheduled debt which is up to 90 days past due from the first-time rescheduled maturity date, except the debts specified in clause 3 of this Article;
(iii) Any second-time rescheduled debt which is unmatured, except the debts specified in point b clause 2, and clause 3 of this Article;
(iv) The debt specified in point c(iv) clause 1 of this Article which is not yet recovered in a period of 30 to 60 days from the effective date of the recovery decision;
(v) Any debt which needs to be recovered under an inspection conclusion but is not yet recovered in a period of up to 60 days after the expiration of the prescribed recovery deadline;
(vi) Any debt which needs to be recovered under a premature debt recovery decision issued by the bank or non-bank credit institution due to the customer’s breach of agreements made with the bank or non-bank credit institution but is not yet recovered within a period of 30 to 60 days from the effective date of the debt recovery decision;
(vii) Any debt classified into group 4 as prescribed in clauses 2, 3 of this Article;
...
...
...
dd) Group 5 (Debts giving rise to loss), including:
(i) Any debt which is more than 360 days past due;
(ii) Any first-time rescheduled debt which is at least 91 days past due from the first-time rescheduled maturity date;
(iii) Any second-time rescheduled debt which is past due from the second-time rescheduled maturity date;
(iv) Any third- or more-time rescheduled debt, except the debts specified in point b clause 2 of this Article;
(v) The debt specified in point c(iv) clause 1 of this Article which is not yet recovered in a period of more than 60 days from the effective date of the recovery decision;
(vi) Any debt which needs to be recovered under an inspection conclusion but is not yet recovered in a period of more than 60 days after the expiration of the prescribed recovery deadline;
(vii) Any debt which needs to be recovered under a premature debt recovery decision issued by the bank or non-bank credit institution due to the customer’s breach of agreements made with the bank or non-bank credit institution but is not yet recovered within a period of more than 60 days from the effective date of the debt recovery decision;
(viii) Any debt owned by a customer that is a credit institution placed under special control, or FBB of which capital and assets are frozen;
...
...
...
(x) Any debt which must be classified into group 5 as prescribed in clause 4 Article 8 of this Circular;
2. A debt may be classified into a debt group with lower risk level in the following cases:
a) For an overdue debt, the bank or non-bank credit institution may reclassify it into a group with lower risk level (including group 1) when the following conditions are met:
(i) The customer has fully paid the overdue principal and interest (including interest on overdue principal), and those in the next repayment terms (if any) within at least 03 (three) months, for medium- and long-term debts, or 01 (one) month, for short-term debts, from the date on which the overdue principal and interest has been fully repaid;
(ii) Documentary evidences of the customer’s debt repayment are available;
(iii) The bank or non-bank credit institution has sufficient information and documents to evaluate the customer’s ability to fully pay the remaining principal and interest by the predetermined due date;
b) For a rescheduled debt, the bank or non-bank credit institution may reclassify it into a group with lower risk level (including group 1) when the following conditions are met:
(i) The customer has fully paid the principal and interest varying according to the rescheduled repayment term in at least 03 (three) months, for medium- and long-term debts, or 01 (one) month, for short-term debts, from the start date of full repayment of the principal or interest according to the rescheduled repayment term, or, if both principal and interest have the same repayment term, from the start date of full repayment of such principal and interest;
(ii) Documentary evidences of the customer’s debt repayment are available;
...
...
...
c) For a debt on which interest is exempted or reduced according to the SBV’s regulations on debt rescheduling, interest exemption and reduction, and retention of debt groups to assist customers affected by Covid-19 pandemic, the bank or non-bank credit institution may reclassify it into a group with lower risk level (including group 1) when the following conditions are met:
(i) The customer has fully paid the principal and interest in at least 03 (three) months, for medium- and long-term debts, or 01 (one) month, for short-term debts, from the start date of full repayment of the principal or interest of the last repayment term after the expiration of interest exemption/reduction period, or, if both principal and interest have the same repayment term, from the start date of full repayment of such principal and interest of the last repayment term after the expiration of interest exemption/reduction period;
(ii) Documentary evidences of the customer’s debt repayment are available;
(iii) The bank or non-bank credit institution has sufficient information and documents to evaluate the customer’s ability to fully pay the remaining principal and interest by the predetermined due date.
3. A debt may be classified into a debt group with higher risk level in the following cases:
a) The indicators such as profitability, solvency, debt-to-capital ratio and cash flows affecting the customer's debt repayment ability decrease progressively after 03 continual evaluation or debt classification sessions;
b) The customer fails to provide sufficient, timely and truthful information at the request of the bank or non-bank credit institution to serve its evaluation of the customer’s debt repayment ability;
c) A debt has been classified into group 2, group 3 or group 4 as prescribed in points a and b of this clause for 01 (one) year or longer, but fails to meet conditions for being reclassified into a group with lower risk level;
d) Any debt arising from the act of credit extension for which a decision on imposition of administrative penalties is issued in accordance with regulations of law.
...
...
...
a) Classification of OBS commitments:
(i) They are classified into group 1 if banks and non-bank credit institutions judge that their customers are able to fulfill their obligations according to commitments;
(ii) They are classified into group 2 or the following groups if banks and non-bank credit institutions judge that their customers are unable to fulfill their obligations according to commitments;
(iii) Those falling in the case specified in point c(iv) clause 1 of this Article shall be classified into group 3 or the following groups;
b) Classification of on-behalf payments under OBS commitments:
(i) Days past due are counted immediately after the bank or non-bank credit institution performs their promised obligations;
(ii) On-behalf payments under OBS commitments are classified into:
- Group 3 if they are less than 30 days past due;
- Group 4 if they are 30 to less than 90 days past due;
...
...
...
If an on-behalf payment is classified into a group with a risk level lower than the group into which the OBS commitment under which the on-behalf payment is made is classified as prescribed in points a(ii) and a(iii) of this clause, it must be transferred to the latter.
Article 11. Classification of debts and OBS commitments using qualitative method
1. Banks and non-bank credit institutions may classify debts and OBS commitments according to provisions of this clause after obtaining SBV’s approval. Banks and non-bank credit institutions shall classify debts and OBS commitments into the following 05 groups:
a) Group 1 (Standard debts), including:
Debts of which both principal and interest are rated by the bank or non-bank credit institution to be recoverable in full by due dates.
OBS commitments with customers that are able to fulfill their agreed-upon obligations according to evaluation by the bank or non-bank credit institution;
b) Group 2 (Debts needing attention), including:
Debts with the principal and interest that are likely to be recovered in full, but customers showing signs of decrease in ability to pay according to the evaluation of the bank or non-bank credit institution.
OBS commitments with customers that are able to fulfill their agreed-upon obligations but show signs of decrease in ability to pay according to evaluation by the bank or non-bank credit institution;
...
...
...
Debts with the principal and interest that are unlikely to be recovered by due dates according to the evaluation of the bank or non-bank credit institution. These debts are rated by the bank or non-bank credit institution as those likely to cause loss.
OBS commitments with customers that are unable to fulfill their agreed-upon obligations according to evaluation by the bank or non-bank credit institution.
Debts which must be classified into group 3 as prescribed in clause 4 Article 8 of this Circular;
d) Group 4 (Doubtful debts), including:
Debts which are rated by the bank or non-bank credit institution as those posing high risk of causing loss.
OBS commitments with high possibility that customers fail to fulfill their commitments.
Debts which must be classified into group 4 as prescribed in clause 4 Article 8 of this Circular;
dd) Group 5 (Debts giving rise to loss), including:
Debts which are rated by the bank or non-bank credit institution as those unlikely to be recovered and posing risk of causing loss.
...
...
...
Debts which must be classified into group 5 as prescribed in clause 4 Article 8 of this Circular.
2. When classifying debts and OBS commitments according to clause 1 of this Article, a bank or non-bank credit institution must fully meet the following requirements:
a) It has an internal credit rating system which is suitable for its business activities, customers, and the nature of risks of debts, and has been tested for a period of at least 01 (one) year;
b) It adopts risk provision policies as prescribed in clause 3 Article 6 of this Circular;
c) It adopts credit risk management policies, credit risk monitoring models, methods for identification and measurement of credit risks (including approaches for evaluation of customer’s ability to repay debts under credit contracts, collateral and debt recoverability) and management of debts;
d) It clearly defines the responsibilities and powers of its Board of Directors, Board of Members, and General Director (Director) regarding approval, promulgation and inspection of the implementation of its internal credit rating system, risk provision policies and independence of risk management departments.
3. A bank or non-bank credit institution sends the SBV’s headquarters (Single-window Service Section) an application for the SBV’s approval for classification of debts and OBS commitments according to clause 1 of this Article. Such application includes:
a) An application form made by the bank or non-bank credit institution for the SBV’s approval for classification of debts and OBS commitments using qualitative method according to clause 1 of this Article, which must clearly state evidences of its satisfaction of the requirements laid down in clause 2 of this Article;
b) Copies of its internal credit rating system, risk provision policies and credit risk management policies, and draft manuals for classification of debts and OBS commitments and establishment of risk provision, and documents proving its satisfaction of the requirements laid down in clause 2 of this Article.
...
...
...
5. Banks and non-bank credit institutions shall annually revaluate their internal credit rating systems, risk provision policies and credit risk management policies according to provisions of this Circular and SBV’s regulations on internal control systems of banks and non-bank credit institutions.
6. The bank or non-bank credit institution that is granted approval for classification of debts and OBS commitments according to clause 1 of this Article shall comply with the following provisions:
a) Within 03 (three) years from the date on which the SBV's approval is granted, the bank or non-bank credit institution shall simultaneously classify its debts and OBS commitments according to provisions of clause 1 of this Article and Article 10 of this Circular. If a debt or OBS commitment is classified according to Article 10 of this Circular into a group different from that into which it is classified according to clause 1 of this Article, it shall be classified into the group with higher risk level.
During the period specified in this point, the bank or non-bank credit institution shall review and revise its internal credit rating system, risk provision policies and credit risk management policies (when necessary) to comply with the rule set out in point b(ii) of this clause;
b) Within 02 (two) consecutive years from the end of the period specified in point a of this clause, the bank or non-bank credit institution shall:
(i) simultaneously classify its debts and OBS commitments according to provisions of clause 1 of this Article and Article 10 of this Circular;
(ii) comply with the rule that total risk provision set aside for each fiscal year on the basis of results of debt classification conducted according to clause 1 of this Article shall not be smaller than that set aside on the basis of results of debt classification conducted according to Article 10 of this Circular;
(iii) use results of debt classification conducted according to clause 1 of this Article as the basis for setting aside risk provision for each specific fiscal year in accordance with the Decree on establishment risk provisions, if the rule in point b(ii) of this clause is observed;
c) Upon the end of the periods specified in points a and b of this Clause, if the rule in point b(ii) of this clause is observed, the bank or non-bank credit institution shall classify debts and OBS commitments according to provisions of clause 1 of this Article, except the cases specified in clauses 7 and 8 of this Article.
...
...
...
dd) During the periods specified in points a and b of this Clause, the bank or non-bank credit institution shall submit annual reports on its implementation of the provisions of points a and b of this clause to SBV.
7. Where a bank or non-bank credit institution that is eligible to classify debts and OBS commitments using the method in clause 1 of this Article as prescribed in point c clause 6 of this Article makes revisions or amendments to its internal credit rating system, risk provision policies and/or credit risk management policies, it shall be required to send SBV a report on such revisions or amendments which must include assessment of its compliance with the rule that total risk provision set aside on the basis of results of debt classification conducted according to clause 1 of this Article after such revisions or amendments are made shall not be lower than total risk provision set aside on the basis of results of debt classification conducted according to Article 10 of this Circular for the fiscal year in which its revised or amended internal credit rating system, risk provision policies and/or credit risk management policies are applied. If a bank or non-bank credit institution finds that it fails to comply with this rule, it shall classify debts and OBS commitments using quantitative method as prescribed in Article 10 of this Circular.
8. Based on inspection and supervision results, if SBV judges that the levels of risks which may actually arise from operations of the bank or non-bank credit institution are not fully reflected when it applies the qualitative method as prescribed in clause 1 of this Article, SBV is entitled to request that bank or non-bank credit institution to apply the quantitative method as prescribed in Article 10 of this Circular.
Section 2. MANAGEMENT OF DEBTS AND OBS COMMITMENTS, ESTABLISHMENT AND USE OF RISK PROVISIONS
Article 12. Management of debts and OBS commitments, establishment and use of risk provisions
1. Each bank or non-bank credit institution must set up a department (or others having similar functions) for management of debts and OBS commitments at its headquarters or office (if it is an FBB) to manage classification of debts and OBS commitments, establishment and use of risk provisions throughout its entire system in accordance with regulations of law.
2. A department in charge of managing debts and OBS commitments shall have the following responsibilities:
a) Formulate and request the General Director (Director) to submit the following documents to the Board of Directors or Board of Members (for commercial banks and non-bank credit institutions), or formulate and submit them directly to the General Director (Director) (for FBBs) for approval and promulgation:
(i) Internal credit rating system and revisions or amendments thereto;
...
...
...
b) Formulate and submit regulations on management and operation of internal credit rating system, collection and update of customer data and information to the General Director (Director) for promulgation;
c) Manage and operate the internal credit rating system;
d) Manage classification of debts and OBS commitments, and establishment and use of risk provision throughout the entire system;
dd) Consolidate, report and give recommendations to the Risk Management Commitment for dealing with matters falling under its jurisdiction according to provisions of the Decree on establishment of risk provisions;
e) Manage and monitor compliance of entities and individuals with provisions of point dd clause 3 Article 6 of this Circular;
g) Provide information and cooperate with functional units in headquarters in formulating and requesting the General Director (Director) to submit internal regulations on credit extension and debt management and any revisions or amendments thereto to the Board of Directors or Board of Members (for commercial banks and non-bank credit institutions), or formulating and requesting them directly to the General Director (Director) (for FBBs) for promulgation;
h) Perform other tasks as prescribed in internal regulations of the bank or non-bank credit institution.
Article 13. Reporting
1. Banks and non-bank credit institutions shall submit reports on classification of debts and OBS commitments, and establishment and use of risk provisions in accordance with SBV’s regulations on statistical reporting applicable to credit institutions and FBBs.
...
...
...
3. Banks and non-bank credit institutions shall submit annual reports to the General Meeting of Shareholders (for joint-stock credit institutions), owners (for credit institutions that are single-member limited liability companies), capital-contributing members (for credit institutions that are multi-member limited liability companies) or parent banks (for FBBs) on results of classification of debts and OBS commitments, establishment and use of risk provisions for managing risks.
Chapter III
RESPONSIBILITIES OF SBV
Article 14. Responsibilities of SBV
1. The SBV Banking Supervision Agency shall:
a) Receive internal regulations on credit extension and debt management, and risk provision policies of banks and non-bank credit institution as prescribed in Articles 6 and 7 of this Circular to serve the performance of microprudential supervision and inspection activities;
b) Carry out inspection and supervision, and take actions against violations against regulations on classification of debts and OBS commitments, establishment and use of risk provisions of banks and non-bank credit institutions within its jurisdiction and in accordance with regulations of law;
c) Process applications submitted by FBBs for approval of application of risk provision policies of parent banks, and applications submitted by banks and non-bank credit institutions for approval for classification of debts and OBS commitments using qualitative method.
2. The Forecasting and Statistics Department shall play the leading role and cooperate with relevant units in requesting the SBV’s Governor to promulgate regulations on statistical reporting on classification of debts and OBS commitments, establishment and use of risk provisions of banks and non-bank credit institutions.
...
...
...
4. CIC shall compile and provide consolidated lists of customers whose debts are classified in the debt group with the highest risk level to banks and non-bank credit institution as prescribed in clause 2 Article 8 of this Circular.
5. Each SBV’s provincial branch shall:
a) Receive internal regulations on credit extension and debt management, and risk provision policies of banks and non-bank credit institution as prescribed in Articles 6 and 7 of this Circular to serve the performance of microprudential supervision and inspection activities;
b) Carry out inspection and supervision, and take actions against violations against regulations on classification of debts and OBS commitments, establishment and use of risk provisions of local banks and non-bank credit institutions within its jurisdiction and in accordance with regulations of law.
Chapter IV
IMPLEMENTATION
Article 15. Transition
1. FBBs that have obtained SBV’s approval for application of risk provision policies of their parent banks before the effective date of this Circular shall continue classifying debts according to risk provision policies of their parent banks, except the case specified in clause 4 Article 2 of this Circular.
2. Banks and non-bank credit institutions that have obtained SBV’s approval for classification of debts and OBS commitments using qualitative method before the effective date of this Circular shall continue complying with such SBV’s approval, except the cases specified in clauses 7 and 8 Article 11 of this Circular.
...
...
...
Article 16. Implementation
1. This Circular comes into force from July 01, 2024.
2. The Circular No. 11/2021/TT-NHNN dated July 30, 2021 of the SBV’s Governor prescribing classification of assets, amounts and methods of establishing risk provisions, use of risk provisions for management of risks arising from operations of credit institutions and FBBs ceases to have effect from the effective date of this Circular, except provisions of clause 3 of this Article.
3. As for the classification, conducted in July 2024, of debts and OBS commitments by the end of June 30, 2024, banks and non-bank credit institutions shall comply with provisions of the Circular No. 11/2021/TT-NHNN dated July 30, 2021 of the SBV’s Governor.
Article 17. Responsibility for implementation
The Chief of Office, Head of the SBV Banking Supervision Agency, heads of units affiliated to the SBV, banks and non-bank credit institution are responsible for the implementation of this Circular./.
PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR
Doan Thai Son
...
...
...
;
Thông tư 31/2024/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 31/2024/TT-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Người ký: | Đoàn Thái Sơn |
Ngày ban hành: | 30/06/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 31/2024/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có Video