NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2019/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2019 |
QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN DỰ TRỮ BẮT BUỘC CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thông tư này quy định về việc xác định, duy trì và thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng, trừ tổ chức tín dụng quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 3. Các tổ chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quyết định đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt đến hết tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt.
2. Tổ chức tín dụng chưa khai trương hoạt động: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc đến hết tháng tổ chức tín dụng khai trương hoạt động; tổ chức tín dụng thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về ngày khai trương hoạt động trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày khai trương hoạt động.
3. Tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc có quyết định mở thủ tục phá sản hoặc có quyết định thu hồi Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc quyết định mở thủ tục phá sản, thu hồi Giấy phép có hiệu lực; tổ chức tín dụng có quyết định mở thủ tục phá sản gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) quyết định mở thủ tục phá sản trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định này.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước được xác định theo quy định tại Điều 5, duy trì theo quy định tại Điều 9 và hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Xác định dự trữ bắt buộc
1. Dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc được Ngân hàng Nhà nước xác định cho từng tổ chức tín dụng bằng cách lấy tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định đối với tổ chức tín dụng theo từng loại tiền gửi trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc nhân với số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc tại tổ chức tín dụng trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc tương ứng theo từng loại tiền gửi.
Công thức tính dự trữ bắt buộc như sau:
DTBB = (Tỷ lệ DTBBi x HĐi)
Trong đó:
DTBB: Số tiền phải dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng;
Tỷ lệ DTBBi: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định đối với tổ chức tín dụng tương ứng với tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc loại i áp dụng trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc;
HĐi: Số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc loại i tại tổ chức tín dụng trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc.
2. Số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc tại tổ chức tín dụng trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc được tính bằng cách cộng các số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc cuối mỗi ngày tại toàn hệ thống của tổ chức tín dụng (bao gồm trụ sở chính, chi nhánh ở trong nước và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ở trong nước của tổ chức tín dụng hoặc trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài) trong kỳ chia cho tổng số ngày trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc.
Công thức tính số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc đối với từng loại tiền gửi như sau:
Số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc loại i (HĐi) |
= |
Tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc loại i cuối mỗi ngày trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc |
Số ngày trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc |
3. Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng hiện hành kể từ ngày đầu tiên của tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng, bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, Tết.
4. Kỳ xác định dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng trước liền kề kể từ ngày đầu tiên của tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng, bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, Tết.
Điều 6. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc
1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng
a) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, trừ tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng quy định tại điểm b Khoản này;
b) Đối với tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ.
Điều 7. Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tổ chức tín dụng hỗ trợ quy định tại khoản 40 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng đó quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này đối với tất cả các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc theo phương án phục hồi đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 7 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Điều 8. Cơ sở tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc
Cơ sở tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bao gồm:
1. Tiền gửi của tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng khác thành lập và hoạt động tại Việt Nam) và cá nhân tại tổ chức tín dụng dưới các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi vốn chuyên dùng.
2. Tiền tổ chức tín dụng thu được từ phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu.
3. Tiền gửi khác tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận, trừ tiền ký quỹ, tiền gửi của tổ chức tín dụng khác thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
Điều 9. Duy trì dự trữ bắt buộc
1. Tổ chức tín dụng duy trì dự trữ bắt buộc trên tài khoản thanh toán được mở tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức tín dụng duy trì đầy đủ dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc theo nguyên tắc sau:
a) Số dư bình quân tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm tại Sở Giao dịch và các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc (sau đây gọi là dự trữ thực tế) không thấp hơn dự trữ bắt buộc trong kỳ đó.
Công thức tính dự trữ thực tế như sau:
Dự trữ thực tế |
= |
Tổng số dư tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước cuối mỗi ngày trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc |
Số ngày trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc |
b) Số dư tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước hằng ngày trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc có thể thấp hơn hoặc cao hơn dự trữ bắt buộc trong kỳ đó.
3. Xác định vượt, thiếu dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng
a) Vượt dự trữ bắt buộc là phần vượt của dự trữ thực tế so với dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc;
b) Thiếu dự trữ bắt buộc là phần còn thiếu của dự trữ thực tế so với dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc.
4. Tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Điều 10. Thực hiện dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ
1. Tiền gửi bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng làm cơ sở tính dự trữ bắt buộc là tiền gửi bằng các loại ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, được quy đổi thành USD và duy trì dự trữ bắt buộc bằng USD.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng có số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng một trong các loại ngoại tệ EUR, JPY, GBP, CHF chiếm trên 50% tổng tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ thì tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng các loại ngoại tệ có thể được quy đổi và duy trì dự trữ bắt buộc bằng loại ngoại tệ này.
3. Việc quy đổi các loại ngoại tệ thành USD để thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này hoặc thành loại ngoại tệ quy định tại khoản 2 Điều này được quy đổi thông qua đồng Việt Nam và theo tỷ giá tổ chức tín dụng quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để lập Bảng cân đối tài khoản kế toán theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng tại tháng tương ứng với kỳ xác định dự trữ bắt buộc.
Điều 11. Báo cáo số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc
1. Trong thời hạn 3 ngày làm việc đầu tháng, tổ chức tín dụng có trách nhiệm báo cáo số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc theo Biểu DTBB001 đính kèm Thông tư này làm cơ sở tính toán dự trữ bắt buộc của kỳ duy trì dự trữ bắt buộc, gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước bằng văn bản trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, hoặc bằng văn bản điện tử qua hệ thống thông tin quản lý dự trữ bắt buộc, hoặc theo phương thức khác theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch); tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp và hợp lệ của số liệu báo cáo này.
2. Đối với tổ chức tín dụng thuộc loại hình được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc mức 0% đối với tất cả các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc, không phải gửi báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này trong các kỳ duy trì dự trữ bắt buộc áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%.
Điều 12. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Cập nhật kịp thời, chính xác tài khoản thanh toán tổ chức tín dụng mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) trên hệ thống thông tin quản lý dự trữ bắt buộc theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin.
2. Đầu mối, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin bảo đảm tính chính xác, kịp thời của dữ liệu số dư tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên hệ thống thông tin quản lý dự trữ bắt buộc.
3. Gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước các văn bản, quyết định về kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt, giải thể, thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ban hành các văn bản, quyết định này.
4. Căn cứ nội dung giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ (nếu có) tại phương án phục hồi đã được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt theo quy định, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gửi văn bản cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ, trong đó nêu cụ thể tên tổ chức tín dụng hỗ trợ, tháng bắt đầu áp dụng và thời hạn áp dụng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách các tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc theo quy định hiện hành, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng gửi Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước các quyết định xử lý tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc.
6. Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
1. Thực hiện trách nhiệm đơn vị quản lý dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng như sau:
a) Đầu mối, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức tín dụng gửi báo cáo số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc và tiếp nhận thông báo dự trữ bắt buộc qua hệ thống thông tin quản lý dự trữ bắt buộc;
b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc đầu tháng, trên cơ sở báo cáo số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng gửi đến, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xác định, thông báo số tiền phải dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc và thông báo tình hình thực hiện dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước cho tổ chức tín dụng theo Biểu DTBB002 đính kèm Thông tư này;
c) Trong thời hạn 7 ngày làm việc đầu tháng, trả lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước cho tổ chức tín dụng;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc đầu tháng, tổng hợp tình hình chấp hành dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước của các tổ chức tín dụng, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và đồng thời gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ theo Biểu DTBB003 đính kèm Thông tư này, gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh danh sách các tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc (cụ thể số tiền phải dự trữ bắt buộc, dự trữ thực tế và số tiền thiếu dự trữ bắt buộc của từng tổ chức tín dụng) có trụ sở chính hoặc có trụ sở (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) trên địa bàn.
2. Cập nhật kịp thời, chính xác tài khoản thanh toán tổ chức tín dụng mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước trên hệ thống thông tin quản lý dự trữ bắt buộc theo hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin.
3. Đầu mối, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin bảo đảm tính chính xác, kịp thời của dữ liệu số dư tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước trên hệ thống thông tin quản lý dự trữ bắt buộc.
4. Căn cứ văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xác định, thông báo số tiền phải dự trữ bắt buộc và thực hiện các công việc khác quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ.
Điều 14. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin
1. Xây dựng, cài đặt và hướng dẫn vận hành hệ thống thông tin quản lý dự trữ bắt buộc (phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu) để Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng và các đơn vị có liên quan thực hiện báo cáo, tính toán dự trữ bắt buộc, xác định dự trữ thực tế, vượt dự trữ bắt buộc, thiếu dự trữ bắt buộc, trả lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng.
2. Phối hợp với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng gửi báo cáo số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc và tiếp nhận thông báo dự trữ bắt buộc qua hệ thống thông tin quản lý dự trữ bắt buộc.
3. Hướng dẫn việc cấp và thu hồi mã khóa truy cập, mã khóa chữ ký điện tử cho thành viên tham gia hệ thống thông tin quản lý dự trữ bắt buộc.
Điều 15. Trách nhiệm của Vụ Chính sách tiền tệ
1. Căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định:
a) Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ;
b) Mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ.
2. Đầu mối xử lý các vướng mắc phát sinh liên quan đến quy định tại Thông tư này.
Điều 16. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Căn cứ nội dung giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ (nếu có) tại phương án phục hồi đã được phê duyệt (trừ phương án phục hồi do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt theo quy định), Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gửi văn bản cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về việc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ, trong đó nêu cụ thể tên tổ chức tín dụng hỗ trợ, tháng bắt đầu áp dụng và thời hạn áp dụng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
2. Gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước các văn bản, quyết định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc biệt, giải thể, thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước ban hành các văn bản, quyết định này, trừ các văn bản, quyết định do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ban hành.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về tình hình chấp hành dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc theo quy định hiện hành, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng gửi Vụ Chính sách tiền tệ và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước các quyết định xử lý tổ chức tín dụng thiếu dự trữ bắt buộc.
4. Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2020
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 6 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng;
b) Thông tư số 27/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 6 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Thông tư số 23/2015/TT-NHNN ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 6 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực và đang không thực hiện dự trữ bắt buộc theo các văn bản của Ngân hàng Nhà nước, thời điểm bắt đầu không thực hiện dự trữ bắt buộc theo các văn bản của Ngân hàng Nhà nước mà tổ chức tín dụng đang áp dụng.
4. Đối với tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc có quyết định mở thủ tục phá sản hoặc có quyết định thu hồi Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực và đang thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định hiện hành, thời điểm bắt đầu không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng Thông tư này có hiệu lực.
5. Trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, đối với kỳ duy trì dự trữ bắt buộc mà Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đã thông báo dự trữ bắt buộc cho tổ chức tín dụng thuộc đơn vị quản lý, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tiếp tục thực hiện trả lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc cho tổ chức tín dụng thuộc đơn vị quản lý cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc này theo Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 6 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, được sửa đổi, bổ sung bởi các Thông tư số 27/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2011 và Thông tư số 23/2015/TT-NHNN ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
|
KT. THỐNG ĐỐC |
HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH DỰ TRỮ BẮT BUỘC, DỰ TRỮ THỰC TẾ, XÁC ĐỊNH VƯỢT, THIẾU DỰ TRỮ BẮT BUỘC
Giả sử trường hợp Ngân hàng thương mại cổ phần A (NHTM A) duy trì dự trữ bắt buộc trong tháng 8/2018. Trong đó, theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (Quyết định A), tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định đối với loại hình ngân hàng thương mại cổ phần (loại hình tổ chức tín dụng của NHTM A) trong tháng 8/2018 tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:
(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3%, tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 1%;
(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1%, tiền gửi ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8%, có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6%.
1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với NHTM A
a) Trường hợp trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc, NHTM A không được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc để cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn và không được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định tại Điều 7 Thông tư này:
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư này, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với NHTM A áp dụng theo Quyết định A của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, cụ thể:
(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3%, tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 1%;
(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1%, tiền gửi ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8%, có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6%.
b) Trường hợp trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc, NHTM A được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc để cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn và không được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định tại Điều 7 Thông tư này:
Đối với tỷ lệ dự trữ bắt buộc tiền gửi bằng đồng Việt Nam, NHTM A áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, hiện nay là Thông tư 14/2018/TT-NHNN ngày 29/5/2018 (sau đây gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ). Giả sử theo quy định này, NHTM A được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam với mức tỷ lệ dự trữ bắt buộc là bằng 1/5 tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi quy định đối với loại hình tổ chức tín dụng của NHTM A (ngân hàng thương mại cổ phần).
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư này, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với NHTM A như sau:
(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 0,6% (=3%/5), tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 0,2% (=1%/5) (áp dụng quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn);
(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1%, tiền gửi ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8%, có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6%.
c) Về giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định tại Điều 7 Thông tư này:
- Trường hợp NHTM A không được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc để xác định mức giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ dự trữ bắt buộc được xác định tại điểm a nêu trên, theo đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc sau khi giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc như sau:
(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 1,5% (=3%/2), tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 0,5% (=1%/2);
(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 0,5% (=1%/2), tiền gửi ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 4% (=8%/2), có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 3% (=6%/2).
- Trường hợp NHTM A được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hỗ trợ: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc để xác định mức giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ dự trữ bắt buộc được xác định tại điểm b nêu trên, theo đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc sau khi giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc như sau:
(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 0,3% (=0,6%/2), tiền gửi từ 12 tháng trở lên là 0,1% (=0,2%/2);
(ii) Tiền gửi ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 0,5% (=1%/2), tiền gửi ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 4% (=8%/2), có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 3% (=6%/2).
2. Kỳ duy trì và kỳ xác định dự trữ bắt buộc
Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc là tháng 8/2018, kỳ xác định dự trữ bắt buộc là tháng 7/2018. Theo đó, căn cứ để tính dự trữ bắt buộc cho tháng 8/2018 là số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc tháng 7/2018 và tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng trong tháng 8/2018 đối với NHTM A.
3. Xác định số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc theo từng loại tiền gửi (HĐi) và dự trữ bắt buộc (DTBB)
Để làm căn cứ xác định mức dự trữ bắt buộc cho tháng 8/2018, NHTM A báo cáo số liệu về tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc tháng 7/2018 theo Biểu DTBB001 đính kèm Thông tư này, cụ thể theo từng loại tiền gửi (tương ứng với từng mức tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định áp dụng trong tháng 8/2018) và từng ngày trong tháng. Với số liệu số dư từng ngày trong tháng 7/2018 như bảng dưới đây và tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo Quyết định A (thuộc trường hợp nêu tại điểm a mục 1 nêu trên), số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc và dự trữ bắt buộc được tính như sau:
|
Số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng VND tháng 7/2018 |
Số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ tháng 7/2018 |
|||
Không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng |
Kỳ hạn từ 12 tháng trở lên |
Tiền gửi của TCTD ở nước ngoài |
Tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng |
Tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc khác có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
01/7/2018 |
214.669.989 |
128.682.441 |
31.645 |
454.423 |
70.727 |
02/7/2018 |
209.433.432 |
129.459.451 |
29.001 |
450.358 |
70.555 |
03/7/2018 |
208.921.115 |
129.462.886 |
29.514 |
448.658 |
70.590 |
04/7/2018 |
208.516.551 |
129.534.076 |
28.533 |
444.430 |
70.571 |
05/7/2018 |
208.205.430 |
129.470.705 |
28.506 |
454.807 |
70.554 |
06/7/2018 |
207.287.780 |
129.588.832 |
27.785 |
455.502 |
70.587 |
07/7/2018 |
207.287.780 |
129.588.832 |
27.785 |
455.502 |
70.587 |
08/7/2018 |
207.287.780 |
129.588.832 |
27.785 |
455.502 |
70.587 |
09/7/2018 |
206.355.894 |
129.420.136 |
31.920 |
448.861 |
70.125 |
10/7/2018 |
205.972.360 |
129.497.039 |
32.341 |
446.629 |
70.042 |
11/7/2018 |
205.692.699 |
129.592.734 |
31.677 |
448.008 |
70.019 |
12/7/2018 |
203.540.035 |
129.651.908 |
31.157 |
452.497 |
69.951 |
13/7/2018 |
202.801.648 |
129.701.071 |
31.886 |
496.408 |
69.866 |
14/7/2018 |
202.801.648 |
129.701.071 |
31.886 |
496.408 |
69.866 |
15/7/2018 |
202.801.648 |
129.701.071 |
31.886 |
496.408 |
69.866 |
16/7/2018 |
203.680.551 |
129.414.820 |
30.996 |
442.717 |
70.057 |
17/7/2018 |
203.552.078 |
129.544.038 |
31.035 |
450.644 |
70.012 |
18/7/2018 |
203.182.165 |
129.884.332 |
34.445 |
448.371 |
69.972 |
19/7/2018 |
202.560.271 |
129.935.008 |
31.725 |
450.065 |
70.054 |
20/7/2018 |
202.807.060 |
129.935.305 |
30.919 |
445.553 |
70.128 |
21/7/2018 |
202.807.060 |
129.935.305 |
30.919 |
445.553 |
70.128 |
22/7/2018 |
202.807.060 |
129.935.305 |
30.919 |
445.553 |
70.128 |
23/7/2018 |
202.793.842 |
129.924.281 |
31.845 |
444.142 |
70.200 |
24/7/2018 |
202.708.206 |
129.953.536 |
32.093 |
442.727 |
69.999 |
25/7/2018 |
202.099.448 |
130.221.803 |
32.309 |
446.940 |
69.962 |
26/7/2018 |
202.546.774 |
130.247.139 |
33.075 |
443.957 |
70.000 |
27/7/2018 |
202.843.188 |
130.398.706 |
35.475 |
435.726 |
69.594 |
28/7/2018 |
202.843.188 |
130.398.706 |
35.475 |
435.726 |
69.594 |
29/7/2018 |
202.843.188 |
130.398.706 |
35.475 |
435.726 |
69.594 |
30/7/2018 |
203.202.608 |
130.613.410 |
34.403 |
434.784 |
69.473 |
31/7/2018 |
203.964.722 |
130.911.042 |
34.695 |
437.455 |
69.694 |
1. Tổng cộng |
6.348.817.198 |
4.024.292.527 |
979.110 |
13.990.040 |
2.173.082 |
2. Số dư bình quân (HĐi = Tổng cộng/31) |
204.800.555 |
129.815.888 |
31.584 |
451.292 |
70.099 |
3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (Tỷ lệ DTBBi) |
3% |
1% |
1% |
8% |
6% |
4. Dự trữ bắt buộc loại tiền gửi i (=HĐi x Tỷ lệ DTBBi) |
6.144.017 |
1.298.159 |
316 |
36.103 |
4.206 |
Dự trữ bắt buộc tháng 8/2018 (DTBB):
DTBB = (Tỷ lệ DTBBi x HĐi)
Tiền gửi VND: DTBB = (3% x 204.800.555 + 1% x 129.815.888) = 6.144.017 + 1.298.159 = 7.442.176.
Tiền gửi ngoại tệ: DTBB = (1% x 31.584 + 8% x 451.292 + 6% x 70.099) = 316 + 36.103 + 4.206 = 40.625.
4. Dự trữ thực tế
Giả sử trong tháng 8/2018, NHTM A có tài khoản thanh toán mở tại Sở Giao dịch và 2 Ngân hàng Nhà nước chi nhánh X và Y, với số liệu số dư từng ngày từ 01-31/8/2018 như bảng dưới đây, dự trữ thực tế được tính như sau:
|
Số dư tài khoản thanh toán tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước |
Số dư tài khoản thanh toán VND tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh X |
Số dư tài khoản thanh toán VND tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Y |
Số dư tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước |
||
VND |
Ngoại tệ |
VND |
Ngoại tệ |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6)= (2)+(4)+(5) |
(7)=(3) |
01/8/2018 |
5.105.786 |
45.403 |
319.112 |
957.335 |
6.382.233 |
45.403 |
02/8/2018 |
4.761.266 |
45.403 |
297.579 |
892.737 |
5.951.582 |
45.403 |
03/8/2018 |
3.926.095 |
45.403 |
245.381 |
736.143 |
4.907.619 |
45.403 |
04/8/2018 |
3.926.095 |
45.403 |
245.381 |
736.143 |
4.907.619 |
45.403 |
05/8/2018 |
3.926.095 |
45.403 |
245.381 |
736.143 |
4.907.619 |
45.403 |
06/8/2018 |
4.392.712 |
52.070 |
274.545 |
823.634 |
5.490.891 |
52.070 |
07/8/2018 |
6.282.635 |
55.303 |
392.665 |
1.177.994 |
7.853.294 |
55.303 |
08/8/2018 |
6.784.530 |
55.303 |
424.033 |
1.272.099 |
8.480.662 |
55.303 |
09/8/2018 |
5.862.223 |
55.303 |
366.389 |
1.099.167 |
7.327.779 |
55.303 |
10/8/2018 |
4.891.536 |
55.303 |
305.721 |
917.163 |
6.114.420 |
55.303 |
11/8/2018 |
4.891.536 |
55.303 |
305.721 |
917.163 |
6.114.420 |
55.303 |
12/8/2018 |
4.891.536 |
55.303 |
305.721 |
917.163 |
6.114.420 |
55.303 |
13/8/2018 |
5.419.448 |
55.303 |
338.715 |
1.016.146 |
6.774.309 |
55.303 |
14/8/2018 |
5.795.520 |
55.303 |
362.220 |
1.086.660 |
7.244.400 |
55.303 |
15/8/2018 |
6.662.793 |
45.303 |
416.425 |
1.249.274 |
8.328.492 |
45.303 |
16/8/2018 |
6.958.245 |
45.303 |
434.890 |
1.304.671 |
8.697.806 |
45.303 |
17/8/2018 |
6.734.443 |
33.636 |
420.903 |
1.262.708 |
8.418.054 |
33.636 |
18/8/2018 |
6.734.443 |
33.636 |
420.903 |
1.262.708 |
8.418.054 |
33.636 |
19/8/2018 |
6.734.443 |
33.636 |
420.903 |
1.262.708 |
8.418.054 |
33.636 |
20/8/2018 |
7.604.869 |
45.303 |
475.304 |
1.425.913 |
9.506.086 |
45.303 |
21/8/2018 |
6.651.263 |
45.303 |
415.704 |
1.247.112 |
8.314.079 |
45.303 |
22/8/2018 |
8.208.159 |
25.303 |
513.010 |
1.539.030 |
10.260.199 |
25.303 |
23/8/2018 |
7.164.493 |
25.303 |
447.781 |
1.343.342 |
8.955.616 |
25.303 |
24/8/2018 |
6.875.812 |
25.303 |
429.738 |
1.289.215 |
8.594.765 |
25.303 |
25/8/2018 |
6.875.812 |
25.303 |
429.738 |
1.289.215 |
8.594.765 |
25.303 |
26/8/2018 |
6.875.812 |
25.303 |
429.738 |
1.289.215 |
8.594.765 |
25.303 |
27/8/2018 |
6.368.056 |
25.303 |
398.004 |
1.194.011 |
7.960.071 |
25.303 |
28/8/2018 |
7.457.769 |
25.303 |
466.111 |
1.398.332 |
9.322.212 |
25.303 |
29/8/2018 |
6.498.415 |
25.303 |
406.151 |
1.218.453 |
8.123.019 |
25.303 |
30/8/2018 |
6.080.653 |
25.303 |
380.041 |
1.140.122 |
7.600.816 |
25.303 |
31/8/2018 |
5.990.875 |
25.303 |
374.430 |
1.123.289 |
7.488.594 |
25.303 |
1. Tổng cộng |
|
|
|
|
234.166.714 |
1.256.659 |
2. Dự trữ thực tế (= Số dư bình quân tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước = Tổng cộng/31) |
|
|
|
|
7.553.765 |
40.537 |
5. Xác định vượt, thiếu dự trữ bắt buộc
a) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam:
Dự trữ bắt buộc: 7.442.176 (xác định tại mục 3);
Dự trữ thực tế: 7.553.765 (xác định tại mục 4);
Vượt dự trữ bắt buộc là 111.589 (=7.553.765 dự trữ thực tế - 7.442.176 dự trữ bắt buộc).
b) Tiền gửi ngoại tệ:
Dự trữ bắt buộc: 40.625 (xác định tại mục 3);
Dự trữ thực tế: 40.537 (xác định tại mục 4);
NHTM A thiếu dự trữ bắt buộc, mức thiếu dự trữ bắt buộc là 88 (=40.625 dự trữ bắt buộc - 40.537 dự trữ thực tế).
TÊN TỔ CHỨC
TÍN DỤNG |
SỐ DƯ BÌNH QUÂN TIỀN GỬI PHẢI TÍNH DỰ TRỮ BẮT BUỘC
Làm cơ sở tính dự trữ bắt buộc tháng... năm ... (1)
Đơn vị: triệu VND; ngàn USD/EUR/JPY/GBP/CHF.
Ngày |
Số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng VND tháng... năm... (2) |
Số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ tháng...năm... (3) |
||||
Loại tiền gửi .... (tương ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc loại i) (5) |
Loại tiền gửi... (tương ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc loại j) (6) |
Loại tiền gửi... (7) |
Loại tiền gửi... (8) |
Loại tiền gửi...(9) |
Loại tiền gửi...(10) |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
Ngày cuối cùng của tháng |
|
|
|
|
|
|
Số dư bình quân (4) |
|
|
|
|
|
|
|
|
…, ngày ....
tháng .... năm.... |
Đơn vị báo cáo: Tổ chức tín dụng quy định tại Điều 2 Thông tư này, trừ tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;
Đơn vị nhận báo cáo: Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước;
Định kỳ báo cáo: Hằng tháng;
Phương thức gửi, nhận báo cáo: Văn bản gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, hoặc văn bản điện tử gửi qua hệ thống thông tin quản lý dự trữ bắt buộc, hoặc phương thức khác theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch);
Thời điểm chốt số liệu: Ngày cuối cùng của kỳ xác định dự trữ bắt buộc;
Thời hạn gửi báo cáo: Trong thời hạn 3 ngày làm việc đầu tháng của kỳ duy trì dự trữ bắt buộc;
Hướng dẫn báo cáo:
(1): Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc;
(2), (3): Kỳ xác định dự trữ bắt buộc;
(4): Chỉ tiêu số dư bình quân được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
(5), (6), (7), (8), (9), (10): Báo cáo các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc, các loại tiền gửi được chia nhóm thống nhất theo quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại tiền gửi áp dụng trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc. Chẳng hạn:
Với quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 8/2018 như sau:
(a) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc
(b) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc
(c) Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc
(d) Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc
(e) Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc,
Báo cáo số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc có các cột số liệu như sau:
Ngày |
Số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng VND tháng 7/2018 |
Số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ tháng 7/2018 |
|||
Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng |
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên |
Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài |
Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng |
Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên |
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
31 |
|
|
|
|
|
Số dư bình quân |
|
|
|
|
|
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…, ngày ... tháng ... năm ... |
- Căn cứ Thông tư số .... của Ngân hàng Nhà nước quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thông báo:
Đơn vị: triệu VND; ngàn USD/EUR/JPY/GBP/CHF
|
Dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng... năm... |
Tình hình thực hiện dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng trước (tháng... năm...) |
||
Dự trữ bắt buộc |
Dự trữ thực tế |
Vượt(+)/ thiếu(-) dự trữ bắt buộc |
||
Bằng VND |
|
|
|
|
Bằng ngoại tệ |
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ |
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…, ngày ... tháng ... năm ... |
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH DỰ TRỮ BẮT BUỘC CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG THÁNG... NĂM...
Đơn vị: triệu VND; ngàn USD/EUR/JPY/GBP/CHF
STT |
Tên TCTD |
Số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc |
Số tiền phải dự trữ bắt buộc |
Dự trữ thực tế trong kỳ |
Vượt (+)/ thiếu (-) dự trữ bắt buộc |
||||||||
Bằng VND |
Bằng ngoại tệ |
||||||||||||
Loại tiền gửi... (tương ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc loại i) |
Loại tiền gửi... (tương ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc loại j) |
Loại tiền gửi... |
Loại tiền gửi... |
Loại tiền gửi... |
Loại tiền gửi... |
VND |
Ngoại tệ |
VND |
Ngoại tệ |
VND |
Ngoại tệ |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập biểu |
Kiểm soát |
Thủ trưởng đơn vị |
Đơn vị báo cáo: Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước;
Nơi nhận báo cáo: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ;
Định kỳ và thời hạn báo cáo: Hằng tháng, trong thời hạn 10 ngày làm việc đầu tháng;
Ghi chú: Cột (3), (4), (5), (6), (7), (8): các loại tiền gửi được chia nhóm thống nhất với quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại tiền gửi áp dụng trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc, tương tự như thực hiện báo cáo các điểm (5), (6), (7), (8), (9), (10) hướng dẫn tại Biểu DTBB001 Thông tư này.
THE
STATE BANK OF VIETNAM |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 30/2019/TT-NHNN |
Hanoi, December 27, 2019 |
RESERVE REQUIREMENTS TO BE SATISFIED BY CREDIT INSTITUTIONS AND FOREIGN BANK BRANCHES
Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law on amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;
Pursuant to the Government’s Decree 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
At the request of the Director of the Monetary Policy Department;
The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular on reserve requirements to be satisfied by credit institutions and foreign bank branches.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Credit institutions and foreign bank branches (hereinafter referred to as “credit institutions”) that are duly established and operating in accordance with the Law on Credit Institutions, except credit institutions prescribed in Article 3 hereof.
Article 3. Credit institutions not bound by reserve requirements
1. Credit institutions placed under special control: A credit institution is not required to maintain the reserve requirement for the period commencing from the month following the month when it is placed under the special control according to the decision made by the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”) to the end of the month when the special control is lifted by SBV.
3. Credit institutions that are given an approval for dissolution or issued with a decision to institute bankruptcy proceedings or decision on revocation of business license by a competent authority: The credit institution is not required to maintain the reserve requirement from the month following the month when it obtains the approval for dissolution or when the decision to institute bankruptcy proceedings or the decision on revocation of business license comes into force. In this case, the credit institution shall send the decision to institute bankruptcy proceedings to SBV (Operations Center) within 3 working days from the day on which it receives this decision.
Required reserve is the minimum amount of money that a credit institution must keep on deposit at SBV, and is determined according to Article 5 hereof, maintained according to Article 9 hereof and elaborated in the Appendix enclosed herewith.
Article 5. Determination of required reserves
1. SBV shall determine the required reserve to be kept by a credit institution during a reserve maintenance period by multiplying the reserve ratio applied to that credit institution for each type of deposits during the reserve maintenance period by the average balance of reservable deposits it holds during the reserve computation period corresponding to that type of deposits.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DTBB = (DTBBi ratio x HĐi)
Where:
DTBB: The required reserve to be kept by the credit institution during the reserve maintenance period;
DTBBi ratio: The reserve ratio applied to the credit institution, corresponding to the reservable deposits of type i during the reserve maintenance period;
HĐi: The average balance of reservable deposits of type i held by the credit institution during the reserve computation period.
2. The average balance of reservable deposits held at a credit institution during the reserve computation period is calculated by dividing the sum of end-of-day balances of reservable deposits held at the entire network of the credit institution (including the headquarters, domestic branches and domestic financially-dependent affiliates of a credit institution or of a foreign bank branch) in the period by the number of days in the reserve computation period.
The average balance of reservable deposits of each type is calculated by adopting the following formula:
The average balance of reservable deposits of type i (HĐi)
=
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The number of days in the reserve computation period
3. Reserve maintenance period is the length of time of the current month, beginning from the first day of the month and ending on the last day of that month, including weekends and public holidays.
4. Reserve computation period is the length of time of the previous month, beginning from the first day of the month and ending on the last day of that month, including weekends and public holidays.
Article 6. Reserve ratios, interest rates on required reserves and excess reserves
1. Reserve ratios for credit institutions
a) The SBV’s Governor is accorded authority to decide the reserve ratio for each type of credit institutions and each type of deposits that corresponds to the national monetary policy goals and objectives in each period, except reserve ratios for VND deposits imposed on credit institutions prescribed in Point b of this Clause;
b) If a credit institution granting agricultural and rural development loans is supported via the reserve requirement tool, the reserve ratio for VND deposits will be subjected to SBV's specific regulations on use of monetary policy tools for supporting credit institutions granting agricultural and rural development.
2. Interest rates on required reserves and excess reserves applied to each type of credit institutions and each type of deposits shall be subject to the decision issued by SBV in conformity with national monetary policy goals and objectives in each period.
Article 7. Reduction in reserve ratios
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 8. Reservable deposits
Reservable deposits include:
1. Deposits of organizations (except for other credit institutions established and operating in Vietnam) and deposits of individuals at credit institutions in the forms of demand deposits, term deposits, saving deposits and special deposits.
2. Funds earned by credit institutions from the issuance of deposit certificates, promissory notes, treasury bills and bonds.
3. Other deposits held by credit institutions in the principle of fully paying principals and interests to depositors as agreed, except margins and deposits of other credit institutions established and operating in Vietnam.
Article 9. Maintenance of required reserves
1. Credit institutions shall maintain the required reserves on their checking accounts opened at SBV.
2. Each credit institution shall maintain the full required reserve at SBV during the reserve maintenance period according to the following rules:
a) The average of balances in checking accounts opened by the credit institution at SBV, including checking accounts opened at the Operations Center and SBV's provincial branches, during the reserve maintenance period (hereinafter referred to as “actual reserve”) shall not be less than the required reserve in that period.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Actual reserve
=
Sum of end-of-day balances in checking accounts opened at SBV during the reserve maintenance period
The number of days in the reserve maintenance period
b) Total daily balances in checking accounts opened by the credit institution at SBV over a reserve maintenance period may be either lower or higher than the required reserve in that period.
3. Determination of excess or deficiency in required reserves
a) Excess reserve is the part of the actual reserve in excess of the required reserve in a reserve maintenance period;
b) Reserve deficit is the negative difference between the actual reserve and the required reserve in a reserve maintenance period.
4. The credit institution suffering from deficiency in the required reserve shall incur administrative penalties in accordance with applicable regulations on penalties for administrative violations in monetary and banking sector.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Foreign currency deposits held by a credit institution which are used as the basis for calculating the required reserve to be satisfied by that credit institution are deposits in any foreign currency type, converted into USD and for which the required reserves must be kept in USD.
2. In case the average balance of reservable deposits in one of the following foreign currencies, EUR, JPY, GBP and CHF, at a credit institution accounts for more than 50% of its total reservable foreign currency deposits, reservable foreign currency deposits may be converted into this foreign currency and the required reserve may be made in the same currency.
3. Foreign currencies may be converted into USD as prescribed in Clause 1 of this Article or into the foreign currency prescribed in Clause 2 of this Article through VND according to the exchange rates from foreign currencies to VND used by the credit institution for making the balance sheet in accordance with SBV's regulations on chart of accounts of credit institutions in the month corresponding to the reserve computation period.
Article 11. Reporting on average balance of reservable deposits
1. Within 3 first working days of every month, each credit institution shall prepare a report on the average balance of reservable deposits during the reserve computation period according to Form DTBB001 enclosed herewith, which shall be then used as the basis for determining the required reserve to be satisfied during the reserve maintenance period, and then send it to SBV's Operations Center directly or by post, electronically via the reserve requirements management system, or in other form as regulated by SBV (Operations Center). The credit institution shall assume legal responsibility for the accuracy, legitimacy and validity of its report.
2. Credit institutions that have a reserve requirement of 0% for reservable deposits of all types shall not submit the report specified in Clause 1 of this Article over reserve maintenance periods in which the reserve requirement of 0% applies.
Article 12. Responsibility of SBV’s provincial branches
Each SBV’s provincial branch
shall:
1. Update the reserve requirement management system with timely and accurate
information about checking accounts opened by credit institutions at this
branch according to instructions given by the Information Technology
Department.
2. Play the leading role and cooperate with the Information Technology Department in ensuring the accuracy and punctuality of information about balances in checking accounts opened by credit institutions at this branch on the reserve requirement management system.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Based on the contents about reduction in reserve ratio for an assisting credit institution (if any) in the recovery plan approved by Director of this SBV’s provincial branch, notify the SBV’s Operations Center in writing of such reduction in reserve ratio; such written notification must include the name of the assisting credit institution, the commencement month and period during which the reduced reserve ratio applied.
5. Within 30 working days from the receipt of the list of credit institutions facing reserve deficits from SBV’s Operations Center, take actions within its competence or propose measures for taking actions against such credit institutions to SBV’s Governor according to applicable regulations, then report SBV’s Governor and Monetary Policy Department, Banking Supervision Agency and SBV's Operations Center on its decision to take actions against the credit institution with reserve deficit.
6. Supervise and, within its competence, take actions against violations committed by credit institutions during the implementation of this Circular.
Article 13. Responsibility of SBV’s Operations Center
1. Manage reserve requirements to be satisfied by credit institutions as follows:
a) play the leading role and cooperate with the Information Technology Department and relevant units in instructing credit institutions to report their average balances of reservable deposits and receiving reports thereof through the reserve requirement management system;
b) Within 5 first working days of every month, based on the report on the average balance of reservable deposits during the reserve computation period submitted by a credit institution, determine and notify the required reserve maintained during the reserve maintenance period and the maintenance of required reserve in the previous reserve maintenance period to that credit institution according to Form DTBB002 enclosed herewith;
c) Within 7 first working days of every month, pay interests on required reserves and excess reserves in the previous reserve maintenance period to credit institutions;
d) Within 10 first working days of every month, prepare and submit a consolidated report on maintenance of reserve requirements in the previous reserve maintenance period by credit institutions to SBV's Governor and also the Banking Supervision Agency and Monetary Policy Department according to Form DTBB003 enclosed herewith, send the list of credit institutions facing reserve deficits (in which the required reserve, actual reserve and reserve deficit of each credit institution must be specified) to SBV’s branch of province/city where the headquarters of the credit institution or the foreign bank branch facing reserve deficit is located.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Play the leading role and cooperate with the Information Technology Department in ensuring the accuracy and punctuality of information about balances in checking accounts opened by credit institutions at SBV’s Operations Center on the reserve requirement management system.
4. Based on written notification of reduction in reserve ratios of assisting credit institutions given by the Banking Supervision Agency or SBV’s provincial branches, determine and notify the required reserves and perform other tasks as prescribed in Clause 1 of this Article to such assisting credit institutions.
Article 14. Responsibility of Information Technology Department
1. Build, install and give instructions about the reserve requirement management system (hardware, software and database) so that SBV’s Operations Center, SBV’s provincial branches, credit institutions and relevant units can report, calculate required reserves, determine actual reserves, excess reserves, reserve deficits and interests on required reserves and excess reserves paid to credit institutions.
2. Cooperate with SBV’s Operations Center in instructing credit institutions to report their average balances of reservable deposits and receive reports thereof through the reserve requirement management system.
3. Provide instructions for issuance and revocation of access password or digital signature password of participants in the reserve requirement management system.
Article 15. Responsibility of Monetary Policy Department
1. Based on monetary policy goals and objectives, request SBV’s Governor to make decision on:
a) The reserve ratio for each type of credit institutions and for each type of deposits in each period;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Play the leading role in dealing with any difficulties related to regulations herein.
Article 16. Responsibility of Banking Supervision Agency
1. Based on the contents about reduction in reserve ratios for assisting credit institutions (if any) in approved recovery plans (except recovery plans approved by Directors of SBV’s provincial branches), notify the SBV’s Operations Center in writing of such reduction in reserve ratios; such written notification must include the name of the assisting credit institution, the commencement month and period during which the reduced reserve ratio applied.
2. Provide SBV’s Operations Center with documents or decisions on special control, termination of special control, dissolution or revocation of business license of credit institutions within 3 working days from the date of issuance of the document or decision, except those issued by SBV’s provincial branches.
3. Within 30 working days from the receipt of the report on the maintenance of reserve requirements by credit institutions from SBV’s Operations Center, take actions within its competence or propose measures for taking actions against credit institutions facing reserve deficits to SBV’s Governor according to applicable regulations, then report SBV’s Governor and also the Monetary Policy Department and SBV's Operations Center on its decision to take actions against credit institutions facing reserve deficits.
4. Supervise and, within its competence, take actions against violations committed by credit institutions during the implementation of this Circular.
1. This Circular comes into force as from March 01, 2020.
2. Since the effective date of this Circular, the following regulations shall cease to have legal effect:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Circular No. 27/2011/TT-NHNN dated August 31, 2011 of the Governor of the State Bank of Vietnam;
c) Circular No. 23/2015/TT-NHNN dated December 04, 2015 of the Governor of the State Bank of Vietnam.
3. With regard to credit institutions that have been placed under special control before this Circular takes effect and are not required to satisfy reserve requirements according to documents issued by SBV, the period for which the credit institution is not bound by the reserve requirements shall comply with SBV’s documents that it applies.
4. With regard to a credit institution that is given an approval for dissolution or issued with a decision to institute bankruptcy proceedings or decision on revocation of business license by a competent authority before this Circular takes effect and is maintaining reserve requirements according to applicable regulations, it is not required to maintain reserve requirements from the month following the month when this Circular takes effect.
5. Before this Circular takes effect, SBV’s Operations Center/ SBV’s provincial branches shall continue paying interests on required reserves and excess reserves to credit institutions for the reserve maintenance periods for which the required reserves have been notified by SBV’s Operations Center/ SBV’s provincial branches to credit institutions in accordance with Regulations on reserve requirements for credit institutions enclosed with Decision No. 581/2003/QD-NHNN dated June 09, 2003 of SBV's Governor, as amended in Circular No. 27/2011/TT-NHNN dated August 31, 2011 and Circular No. 23/2015/TT-NHNN dated December 04, 2015 of SBV.
Chief of the Ministry’s Office, the Director of the Monetary Policy Department, Heads of SBV’s affiliated units, Directors of SBV’s provincial branches, Chairpersons of the Boards of Directors, Chairpersons of the Boards of Members and General Directors (Directors) of credit institutions and foreign bank branches shall implement this Circular./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 30/2019/TT-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày ban hành: | 27/12/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có Video