NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2016/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2016 |
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán.
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Trước khi phát hành loại thẻ mới hoặc thay đổi mẫu thẻ đã phát hành, TCPHT gửi thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 1 Điều 13 như sau:
“n) Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;”
3. Bổ sung điểm o vào khoản 1 Điều 13 như sau:
“o) Các trường hợp bất khả kháng.”
4. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 18 như sau:
“a) Tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro khi phát hành các loại thẻ;”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20 như sau:
“2. TCPHT quy định cụ thể thời hạn chủ thẻ được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại đối với TCPHT; thời hạn này không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại.”
6. Bổ sung khoản 2a, 2b và 2c vào Điều 20 như sau:
“2a. TCPHT phải áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại của chủ thẻ bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7/7 ngày trong tuần) và qua các điểm giao dịch của TCPHT; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà chủ thẻ đã cung cấp cho TCPHT.
2b. TCPHT phải thực hiện ngay các biện pháp để khóa thẻ khi chủ thẻ đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm với toàn bộ tổn thất tài chính phát sinh đối với chủ thẻ do việc sử dụng thẻ sau thời điểm khóa thẻ.
2c. TCPHT xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để chủ thẻ sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, TCPHT phải yêu cầu chủ thẻ bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của TCPHT làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, chủ thẻ thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. TCPHT có trách nhiệm giải quyết đề nghị tra soát, khiếu nại và trả lời kết quả tra soát, khiếu nại cho chủ thẻ trong phạm vi thời hạn:
a) Đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và tối đa không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của chủ thẻ theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại khoản 2a Điều này;
b) Đối với thẻ có BIN do TCTQT cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.”
8. Bổ sung khoản 3a và 3b vào Điều 20 như sau:
“3a. Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
a) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, TCPHT thực hiện bồi hoàn cho chủ thẻ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của chủ thẻ và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng thỏa thuận tại hợp đồng. Trường hợp tổn thất phát sinh do lỗi của các bên liên quan (TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT, ĐVCNT), bên có lỗi thực hiện bồi hoàn cho TCPHT theo thỏa thuận giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Trong trường hợp hết thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại theo thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương án xử lý hoặc tạm thời bồi hoàn tổn thất cho chủ thẻ cho đến khi có kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền phân định rõ lỗi và trách nhiệm của các bên.
3b. Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, TCPHT thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho chủ thẻ về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại.”
9. Sửa đổi khoản 4 Điều 20 như sau:
“4. Trường hợp TCPHT, chủ thẻ và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.”
10. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 31 như sau:
“b) Tiếp nhận và theo dõi thông báo về mẫu thẻ phát hành, thông báo ngừng phát hành thêm thẻ đã phát hành của các TCPHT.”
11. Bãi bỏ Điều 11 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.
12. Thay thế Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Bổ sung điểm d và đ vào khoản 4 Điều 11 như sau:
“d) Quy định phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại khoản 7a Điều này;
đ) Các trường hợp bất khả kháng.”
2. Sửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:
“7. Tổ chức cung ứng séc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán séc mà mình cung ứng.”
3. Bổ sung khoản 7a vào Điều 11 như sau:
“7a. Tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng sử dụng dịch vụ:
a) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm) và qua các điểm kinh doanh của tổ chức cung ứng séc; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng séc;
b) Xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, tổ chức cung ứng séc yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của tổ chức cung ứng séc làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
c) Quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn này không ít hơn 60 ngày kể từ thời điểm xuất trình để thanh toán séc theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;
d) Thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm a khoản này;
đ) Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, tổ chức cung ứng séc thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng séc;
- Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm d khoản này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, tổ chức cung ứng séc thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại;
e) Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, tổ chức cung ứng séc thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung ứng séc thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại;
g) Trường hợp tổ chức cung ứng séc, khách hàng và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.”
1. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 1 Điều 13 như sau:
“- Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại điểm d, d1, d2, d3, d4, đ, đ1 và đ2 khoản này;”
2. Bổ sung gạch đầu dòng thứ 5 vào điểm a khoản 1 Điều 13 như sau:
“- Các trường hợp bất khả kháng;”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 13 như sau:
“d) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần) và qua trụ sở/chi nhánh của tổ chức cung ứng dịch vụ; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng dịch vụ;”
4. Bổ sung điểm d1, d2, d3 và d4 vào khoản 1 Điều 13 như sau:
“d1) Xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, tổ chức cung ứng dịch vụ phải yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
d2) Quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn này không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại;
d3) Thực hiện ngay các biện pháp để tạm dừng cung ứng dịch vụ khi khách hàng đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm với toàn bộ tổn thất tài chính phát sinh đối với khách hàng do việc sử dụng dịch vụ sau thời điểm tạm dừng cung ứng dịch vụ;
d4) Thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm d khoản này;”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 13 như sau:
“đ) Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ;
- Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm d4 khoản này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, tổ chức cung ứng dịch vụ thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý hoặc tạm thời bồi hoàn tổn thất cho khách hàng cho đến khi có kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền phân định rõ lỗi và trách nhiệm của các bên;”
6. Bổ sung điểm đ1 và đ2 vào khoản 1 Điều 13 như sau:
“đ1) Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại, Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung ứng dịch vụ thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại;
đ2) Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ, khách hàng và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật;”
Điều 4. Bãi bỏ điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hợp đồng, thỏa thuận đã được ký kết trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm thông báo tới khách hàng về quy định mới liên quan đến việc tiếp nhận và xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại bằng các hình thức theo quy định tại hợp đồng, thỏa thuận và trên trang thông tin điện tử chính thức của mình; thực hiện ký lại hợp đồng, thỏa thuận khi khách hàng có yêu cầu. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã ký kết phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
(Kèm theo Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán)
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/… |
……, ngày … tháng … năm … |
THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
Tên đơn vị:
- Bằng tiếng Việt: ...............................................................................................................
- Bằng tiếng nước ngoài: ....................................................................................................
- Tên viết tắt:.......................................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: ...........................................................................................................
Điện thoại:……………………………………… Fax: .................................................................
Điện thoại (bộ phận hoặc cán bộ trực tiếp phụ trách): ..........................................................
Thực hiện theo khoản 2 Điều 10 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, chúng tôi thông báo về (các) mẫu thẻ sau:
1. Các thông tin liên quan về mẫu thẻ
Tên thẻ |
Phân loại thẻ |
Chức năng của thẻ |
||
Thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp/ Thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp |
Thẻ ghi nợ/ Thẻ tín dụng/ Thẻ trả trước định danh/ Thẻ trả trước vô danh |
Thẻ vật lý/Thẻ phi vật lý |
||
Thẻ A |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
2. Đối tượng khách hàng, điều kiện phát hành thẻ
3. Vai trò, trách nhiệm của TCPHT và các bên liên quan (tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ (nếu có)) trong việc phát hành các mẫu thẻ
4. Hình ảnh quét (scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ (đối với thẻ vật lý)
5. Các thông tin về mẫu thẻ phụ (trong trường hợp có phát hành thêm mẫu thẻ phụ):
Nội dung thông tin |
Thẻ A (mẫu thẻ phụ) |
|
Nếu giống Thẻ A (mẫu thẻ chính), tích dấu X |
Nếu khác Thẻ A (mẫu thẻ chính), đề nghị mô tả cụ thể các thông tin có sự khác biệt |
|
Đối tượng, điều kiện phát hành mẫu thẻ phụ |
|
|
Chức năng của mẫu thẻ phụ |
|
|
Hình ảnh của mẫu thẻ phụ |
|
|
TCPHT chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin do TCPHT cung cấp trong thông báo này.
Nơi nhận: |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN |
THE STATE BANK
OF VIETNAM |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 30/2016/TT-NHNN |
Hanoi, October 14, 2016 |
ON AMENDMENTS TO CIRCULARS ON PROVISION OF PAYMENT SERVICES AND INTERMEDIARY PAYMENT SERVICES
Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on credit institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on negotiable instruments No. 49/2005/QH11 dated November 29, 2005;
Pursuant to Government's Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payments; Decree No. 80/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on amendments to Government's Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payments;
Pursuant to the Government's Decree No. 156/2013/ND-CP dated November 11, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the State bank of Vietnam;
At the request of the Director of the Payment Department;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Clause 2 of Article 10 shall be amended as follows:
“2. Before a new card model is issued or the current card model is changed, the card issuer must register such card with the State Bank using the Form in the Appendix issued herewith.”
2. Point n Clause 1 of Article 13 shall be amended as follows:
“n) Methods of receiving trace requests, complaints; time limit for processing trace requests, complaints, and results thereof in accordance with Article 20 of this Circular;”
3. Point o Clause 1 shall be added to of Article 13 as follows:
“o) Force majeure events.”
4. Point a Clause 1 of Article 18 shall be amended as follows:
“a) Take self responsibility in risk management upon their issuance of cards registered;|
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“2. The card issuer shall provide specific regulations on the time limit for a trace request provided that it is at least 60 days from the date on which the transaction for which the trace request is made proceeds.”
6. Clauses 2a, 2b, and 2c shall be added to Article 20 as follows:
“2a. The card issuer must apply at least two methods of receipt of trace requests and complaints from the cardholders, including via telephone exchange (with recording and round-the-clock operation) and through the card issuer’s offices that ensures the basic information that the cardholder has provided for the card issuer.
2b. Upon the request for card locking by a cardholder who doubts fraud or loss related to the bank card, the card issuer shall lock the card and bear all financial losses incurred by the cardholder upon the bank usage after the locking time.
2c. The card issuer shall make the form of trace request or complaint to be used by cardholders. In case of receiving information via telephone exchange, the card issuer shall require the cardholder to provide a trace request or complaint using the above-mentioned form within a given time specified by the card issuer that serves as the official basis or the trace request or complaint. In the case where another person is authorized to make the trace request or complaint, the cardholder shall comply with law on authorization.”
7. Clause 3 of Article 20 shall be amended as follows:
“3. The card issuer must process the trace request or complaint made by the cardholder and reply within a given time specified as follows:
a) Regarding bank cards whose BINs are issued by the State Bank, the time limit for processing the trace request or complaint shall be specified in the agreement on card issuance and usage provided that it does not exceed 45 working days from the receipt of initial trace request or complaint according to one of the methods of receipt prescribed in Point 2a of this Article;
b) Regarding bank cards whose BINs are issued by international card associations, the time limit for processing the trace request or complaint shall be specified in the agreement on card issuance and usage.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“3a. Processing results of trace requests and complaints:
a) Within 05 working days from the notification of results of trace requests and complaints, the card issuer shall reimburse, upon agreement or in accordance with applicable law provisions, damage incurring through no fault of the cardholder and/or not due to force majeure events agreed upon in the agreement. In case of losses incurred by faults of relevant parties (acquirer, switching company, international card association, or merchant), the party at fault shall reimburse the card issuer for any loss according to their agreement in accordance with regulations of law;
b) If it fails to determine reasons or which party at fault while the deadline for trace requests or complaints agreed upon in the agreement on card issuance and usage expires, the card issuer shall, within subsequent 15 working days, agree with the cardholder about the remedial measure or reimburse the card holder for damage until the final conclusion determining faults and responsibility of parties is made by the competent authority.
3b. If the case shows any sign of crime, the card issuer shall notify the competent authority in accordance with law on criminal procedures and send a report to the State Bank (via Department of Payment, branches of the State Bank of provinces or cities); and notify the cardholder in writing of progressing actions against trace request or complaint. The processing of results of trace request or complaint shall be responsible by the competent authority. If the competent authority notifies that the results do not show any sign of crime, the card issuer shall, within 15 working days from the conclusion of the competent authority, agreed with the cardholder about the solutions for results of trace request or complaint.”
9. Clause 4 of Article 20 shall be amended as follows:
“4. In the case where the card issuer, cardholder and relevant parties fail to reach an agreement and/or disagree with the processing of trace request or complaint, the dispute shall be settled in accordance with regulations of law.”
10. Point b Clause 1 of Article 31 shall be amended as follows:
“b) Receive and monitor notification of card models issued, and of suspension of issuance of cards of card issuers.”
11. Article 11 of Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the Governor of the State bank of Vietnam on bank card operations shall be annulled.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Points d and dd shall be added to Clause 4 of Article 11 as follows:
“d) Methods of receiving trace requests, complaints; time limit for processing trace requests, complaints, and results thereof in accordance with Article 7a of this Article;”
dd) Force majeure events.”
2. Clause 7 of Article 11 shall be amended as follows:
“7. The drawee shall provide guidance on usage of cheque payment services provided for customers."
3. Clause 7a shall be added to Article 11 as follows:
“7a. The drawee must process any trace request or complaint filed by its customer:
a) At least two methods of receipt of trace requests and complaints, including via telephone exchange (with recording) and through the drawee’s offices that ensures the basic information that the cardholder has provided for the drawee;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The time limit for which the customer is entitled to file a trace request or complaint shall not shorter than 60 days from the cheque’s presence for payment as prescribed in Article 19 of this Circular;
d) The time limit for processing the trace request or complaint shall not exceed 30 working days from the receipt of initial trace request or complaint according to one of the methods of receipt prescribed in Point a of this Article;
dd) Processing results of trace requests and complaints:
- a) Within 05 working days from the notification of results of trace requests and complaints, the drawee shall reimburse, upon agreement or in accordance with applicable law provisions, damage incurring through no fault of the customer and/or not due to force majeure events agreed upon in the agreement on terms and conditions of cheque usage;
- If it fails to determine reasons or which party at fault while the deadline for trace requests or complaints as prescribed in Point d of this Clause expires, the drawee shall, within subsequent 15 working days, agree with the customer about the solution for results of trace request or complaint.
e) If the case shows any sign of crime, the drawee shall notify the competent authority in accordance with law on criminal procedures and send a report to the State Bank (via Department of Payment, branches of the State Bank of provinces or cities); and notify the customer in writing of progressing actions against trace request or complaint. The processing of results of trace request or complaint shall be responsible by the competent authority. If the competent authority notifies that the results do not show any sign of crime, the drawee shall, within 15 working days from the conclusion of the competent authority, agreed with the customer about the solutions for results of trace request or complaint.”
g) In the case where the drawee, customer and relevant parties fail to reach an agreement and/or disagree with the processing of trace request or complaint, the dispute shall be settled in accordance with regulations of law.”
1. The 4th dash Point a Clause 1 of Article 13 shall be amended as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The 5th dash shall be added to Point a Clause 1 of Article 13 as follows:
“- Force majeure events;”
3. Point d Clause 1 of Article 13 shall be amended as follows:
“d) At least two methods of receipt of trace requests and complaints, including via telephone exchange (with recording and round-the-clock operation) and through the provider’s offices/branches that ensures the basic information that the cardholder has provided for the provider;”
4. Points d1, d2, d3 and d4 to Clause 1 of Article 13 as follows:
“d1) The provider shall make a form of trace request or complaint to be used by customers. In case of receiving information via telephone exchange, the provider shall require the customer to provide a trace request or complaint using the above-mentioned form within a given time specified by the provider that serves as the official basis or the trace request or complaint. In the case where another person is authorized to make the trace request or complaint, the customer shall comply with law on authorization;
d2) The provider shall provide specific regulations on the time limit for a trace request provided that it is at least 60 days from the date on which the transaction for which the trace request is made proceeds.”
D3) Upon the request for suspension of services by a customer who doubts fraud or loss related to the services, the provider shall suspend them and bear all financial losses incurred by the customer upon the bank usage after the suspension time;
d4) The time limit for processing the trace request or complaint shall not exceed 45 working days from the receipt of initial trace request or complaint according to one of the methods of receipt prescribed in Point d of this Article;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“dd) Processing results of trace requests and complaints:
- a) Within 05 working days from the notification of results of trace requests and complaints, the provider shall reimburse, upon agreement or in accordance with applicable law provisions, damage incurring through no fault of the customer and/or not due to force majeure events agreed upon in the agreement on terms and conditions of service usage;
- If it fails to determine reasons or which party at fault while the deadline for trace requests or complaints prescribed in Point 4 of this Clause expires, the provider shall, within subsequent 15 working days, agree with the customer about the remedial solution or reimburse the customer for damage until the final conclusion determining faults and responsibility of parties is made by the competent authority;”
6. Points dd1 and dd2 shall be added to Clause 1 of Article 13 as follows:
“dd1) If the case shows any sign of crime, the provider shall notify the competent authority in accordance with law on criminal procedures and send a report to the State Bank (via Department of Payment, branches of the State Bank of provinces or cities); and notify the customer in writing of progressing actions against trace request or complaint. The processing of results of trace request or complaint shall be responsible by the competent authority. If the competent authority notifies that the results do not show any sign of crime, the provider shall, within 15 working days from the conclusion of the competent authority, agreed with the customer about the solutions for results of trace request or complaint.
dd2) In the case where the provider, customer and relevant parties fails to reach an agreement and/or disagree with the processing of trace request or complaint, the dispute shall be settled in accordance with regulations of law;”
Article 4. Point a Clause 3 Article 11 of Circular No. 36/2012/TT-NHNN dated December 28, 2012 of the Governor of the State Bank on installation, management, operation, and security of automated teller machines.
This Circular comes into force from November 28, 2016.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
With regard to contracts/agreements concluded prior to the effective date of this Circular, the providers of payment services and intermediary payment services shall notify their customers of new regulations on receipt and processing of trace requests and complaints under methods prescribed in the contracts/agreements and on their websites; and re-conclude another contract/agreement with customers at their requests. The concluded contract/agreement shall be amended in accordance with this Circular.
The Chief officers, Director of Payment Department, Heads of affiliates of the State bank, Directors of branches of the State Bank of provinces and central-affiliated cities, Presidents of the Board of Directors (Member assembly), General Directors (Directors) of providers of payment services or intermediary payment services, and relevant entities shall implement this Circular./.
PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR
Nguyen Kim Anh
;
Thông tư 30/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 30/2016/TT-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Nguyễn Kim Anh |
Ngày ban hành: | 14/10/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 30/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có Video