NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2019/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2019 |
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP; Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.
1. Sửa đổi khoản 7, 19, 23, 25 và bổ sung khoản 8a, 8b vào Điều 3 như sau:
“7. Thẻ phi vật lý là thẻ không hiện hữu bằng hình thức vật chất, tồn tại dưới dạng điện tử và chứa các thông tin trên thẻ quy định tại Điều 12 Thông tư này, được tổ chức phát hành thẻ phát hành cho chủ thẻ để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động; không bao gồm các trường hợp thẻ vật lý có đăng ký chức năng để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động. Thẻ phi vật lý có thể được tổ chức phát hành thẻ in ra thẻ vật lý khi chủ thẻ có yêu cầu.”.
“8a. Giao dịch nội địa xuất trình thẻ là giao dịch thẻ, trong đó thẻ được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam và được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ tại máy giao dịch tự động, thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán tại Việt Nam.
8b. Giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ là việc sử dụng thẻ, thông tin thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ nhưng thực tế không phát sinh việc mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ.”.
“19. Tổ chức thẻ quốc tế (viết tắt là TCTQT) là tổ chức được thành lập, hoạt động ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài, có thỏa thuận với các TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ và/hoặc các bên liên quan để hợp tác về hoạt động thẻ ngân hàng đối với thẻ có mã TCPHT do TCTQT cấp hoặc thẻ có mã TCPHT của quốc gia khác, phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết quốc tế.”.
“23. Mã tổ chức phát hành thẻ (Bank Identification Number - viết tắt là BIN) là một dãy chữ số bao gồm: BIN xác định TCPHT theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tại Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng, BIN do TCTQT cấp và BIN của quốc gia khác. Trường hợp thẻ có BIN do TCTQT cấp hoặc thẻ có BIN của quốc gia khác, việc cấp, sử dụng và quản lý BIN được thực hiện theo quy định của TCTQT hoặc quốc gia cấp BIN đó.”.
“25. Hợp đồng thanh toán thẻ là thỏa thuận giữa TCTTT với ĐVCNT hoặc với TCTQT, tổ chức chuyển mạch thẻ (nếu có) về việc chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.”.
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) như sau:
“2. Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện để người khác thực hiện các hành vi giao dịch thẻ gian lận, giả mạo; giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT.”.
3. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 12 như sau:
“a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ thẻ này được phát hành bởi TCPHT (hoặc thẻ này là tài sản của TCPHT), tránh gây sự nhầm lẫn cho khách hàng;”.
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) như sau:
“2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.”.
5. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 16 như sau:
“b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;”.
6. Sửa đổi điểm b, c khoản 3 Điều 17 như sau:
“b) Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước;
c) Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ trên môi trường Internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động và không được rút tiền mặt. Việc nạp tiền vào thẻ trả trước vô danh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;”.
7. Sửa đổi điểm đ khoản 3 Điều 17 (đã được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) như sau:
“đ) Thẻ được sử dụng để thanh, toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài; ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.”.
8. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 18 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) như sau:
“b) Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các tài liệu chứng minh hoạt động kinh doanh của ĐVCNT là hợp pháp khi ký kết hợp đồng với ĐVCNT. TCTTT phải xây dựng tiêu chí lựa chọn ĐVCNT và thực hiện đánh giá, phân loại lần đầu và định kỳ (theo quý hoặc theo năm) các đối tượng có nhu cầu chấp nhận thanh toán thẻ phù hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh;”
9. Sửa đổi khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Khi tham gia vào các thỏa thuận về hoạt động thẻ ngân hàng, TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ phải thỏa thuận về việc các bên liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, bảo vệ dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư cá nhân, bảo mật tài liệu, thông tin thẻ, giao dịch thẻ và tài khoản của chủ thẻ.”.
10. Sửa đổi khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác.”.
11. Sửa đổi khoản 5 Điều 22 như sau:
“5. TCTTT không được phân biệt đối xử giữa thanh toán thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp với thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thanh toán thẻ có BIN của quốc gia khác; không được thỏa thuận với các tổ chức khác để hạn chế hay ngăn chặn việc chấp nhận giao dịch thẻ đồng thương hiệu.”.
12. Sửa đổi khoản 2, 3, 5 Điều 24 như sau:
“2. Việc chuyển mạch đối với các giao dịch nội địa xuất trình thẻ của thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác giữa TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được thực hiện thông qua một cổng do một tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép vận hành.
3. Việc bù trừ điện tử các giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp, thẻ có BIN của quốc gia khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa TCPHT, TCTTT và các bên liên quan.”.
“5. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện kết nối hệ thống trực tiếp với TCPHT, TCTTT và TCTQT theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo cung ứng an toàn, liên tục dịch vụ chuyển mạch, các dịch vụ khác cho các tổ chức thành viên, TCTQT tham gia kết nối và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.”.
13. Bổ sung điểm c vào khoản 1 và sửa đổi khoản 2 Điều 31 như sau:
“c) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này khi có yêu cầu.”.
“2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và thông báo kết quả cho Vụ Thanh toán, các đơn vị liên quan biết.”.
14. Khoản 2 Điều 32 (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng và quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 41/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng) được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khoản 2 Điều 24 Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/01/2021.”.
15. Thay thế Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-NHNN (đã được thay thế theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán) bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các mẫu thẻ đã phát hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thông tin trên thẻ tuân thủ theo quy định tại thời điểm phát hành thẻ. Đối với các mẫu thẻ được TCPHT phát hành mới hoặc có thay đổi kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, TCPHT tuân thủ quy định về thông tin trên thẻ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
2. Khoản 14 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.
|
KT. THỐNG ĐỐC |
(Kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT- NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng)
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
….., ngày …. tháng …. năm ….. |
THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
Tên đơn vị:
- Bằng tiếng Việt: …………………………………………………………………………………………
- Bằng tiếng nước ngoài: ………………………………………………………………………………..
- Tên viết tắt: ………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………Fax: ………………………………………………….
Điện thoại (bộ phận hoặc cán bộ trực tiếp phụ trách): ………………………………………………..
Thực hiện theo khoản 2 Điều 10 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, chúng tôi thông báo về (các) mẫu thẻ sau:
1. Các thông tin liên quan về mẫu thẻ
Tên thẻ |
Phân loại thẻ |
Chức năng của thẻ |
||
Thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp/ Thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp/ Thẻ có BIN của quốc gia khác (đề nghị ghi cụ thể BIN để xác định rõ tổ chức phát hành thẻ) |
Thẻ ghi nợ/Thẻ tín dụng/Thẻ trả trước định danh/Thẻ trả trước vô danh |
Thẻ vật lý/Thẻ phi vật lý |
||
Thẻ A (mẫu thẻ chính) |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
2. Đối tượng khách hàng, điều kiện phát hành thẻ
3. Vai trò, trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ và các bên liên quan (tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ (nếu có)) trong việc phát hành các mẫu thẻ
4. Hình ảnh quét (scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ (đối với thẻ vật lý)
5. Các thông tin về mẫu thẻ phụ (nếu có):
(Trường hợp không phát hành mẫu thẻ phụ, tổ chức phát hành thẻ ghi rõ không phát hành mẫu thẻ phụ)
Nội dung thông tin |
Thẻ A (mẫu thẻ phụ) |
|
Nếu giống Thẻ A (mẫu thẻ chính), tích dấu X |
Nếu khác Thẻ A (mẫu thẻ chính), đề nghị mô tả cụ thể các thông tin có sự khác biệt |
|
Đối tượng, điều kiện phát hành mẫu thẻ phụ |
|
|
Chức năng của mẫu thẻ phụ |
|
|
Hình ảnh của mẫu thẻ phụ |
|
|
TCPHT chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin do TCPHT cung cấp trong thông báo này.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN |
THE STATE BANK OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 28/2019/TT-NHNN |
Hanoi, December 25, 2019 |
Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and Law on amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;
Pursuant to the Government’s Decree No. 101/2012/ND-CP dated December 22, 2012 on non-cash payment; Government’s Decree No. 80/2016/ND-CP dated July 01, 2016 amending a number of Articles of the Decree No. 101/2012/ND-CP; Government’s Decree No. 16/2019/ND-CP dated February 01, 2019 amending a number of Articles of Decrees on business conditions under state management of the State Bank of Vietnam;
Pursuant to the Government’s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 on functions, duties, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
At the request of the Director General of the Payment Department;
The Governor of the State Bank of Vietnam hereby promulgates a Circular amending a number of Articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 by the Governor of the State Bank of Vietnam on bank cards.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Clause 7, Clause 19, Clause 23 and Clause 25 of Article 3 are amended and Clause 8a and Clause 8b are added to Article 3 as follows:
“7. “non-physical card” means an immaterial card existing in electronic form, containing the information prescribed in Article 12 of this Circular and provided by a card issuer for the cardholder to conduct transactions on the Internet and via mobile applications. Non-physical cards are not physical cards with online or mobile payment option and may be converted into physical cards per cardholder’s request.”.
“8a. “domestic card present transaction” means a type of card transaction where a card issued in Vietnam is used to make a transaction at an automated teller machine (“ATM”) or via a point-of-sale terminal (“POS terminal”) in Vietnam.
8b. “fictitious transaction at a merchant” refers to the use of a card or card information to pay for goods or services without actual occurrence of any sale of goods or provision of services.”.
“19. “international card association” means an organization which is established and operated in a foreign country under such country's law, and has entered into agreements with card issuers, acquirers, switching organizations and/or other relevant parties concerning cards assigned bank identification numbers by international card associations (“cards with international BINs”) or cards containing bank identification numbers of other countries (“cards with foreign BINs”) in accordance with Vietnamese law and international commitments.”.
“23. “bank identification number" (“BIN”) refers to a set of numbers used to identify card issuers. It may be assigned by the State Bank according to regulations on BIN assignment, use and management, by an international card association or by another country. For cards with international BINs and cards with foreign BINs, these BINs shall be assigned, used and managed in compliance with regulations of the international card associations and foreign countries assigning them.”.
“25. “card payment agreement” means an agreement on card payment concluded between an acquirer and a merchant or an international card association or a switching organization (if any).”.
2. Clause 2 Article 8 (amended by Clause 2 Article 1 of the Circular No.26/2017/TT-NHNN) is amended as follows:
“2. Directly conduct or enable another person to conduct a fraudulent card transaction or fictitious transaction at a merchant.”.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“a) Name of the card issuer (abbreviated name or trade logo). In case abbreviated names or trade logos of multiple organizations (such as the card issuer, a card issuance partner of the issuer, a switching organization, an international card association and relevant parties) appear on the card, it shall be made clear that the card is issued by the card issuer (or is property of the card issuer) to avoid confusion;”.
4. Clause 2 Article 16 (amended by Clause 7 Article 1 of the Circular No.26/2017/TT-NHNN) is amended as follows:
“2. For principal cardholders being organizations: Organizations eligible to open checking accounts may use debit cards. Organizations being juridical persons duly established and existing under Vietnamese law may use credit cards, debit cards and prepaid cards. A cardholder being an organization may authorize an individual to use its card in writing or permit an individual to use its supplementary card as prescribed in this Circular.”.
5. Point b Clause 3 Article 16 is amended as follows:
“b) A person from 15 to under 18 years old whose legal capacity is not completely or partially limited may use debit cards, credit cards and prepaid cards;”.
6. Points b and c Clause 3 Article 17 are amended as follows:
“b) Credit cards shall be used to pay for goods and services; and to deposit and withdraw cash as agreed upon between the cardholder and the card issuer. Credit cards shall neither be used to transfer money to checking accounts, debit cards and prepaid cards nor credit such accounts and cards;
c) Anonymous prepaid cards shall be used to pay for permitted goods and services via all POS terminals in Vietnam’s territory; and shall not be used to conduct card transactions on the Internet or via mobile applications or to withdraw cash. Deposit into anonymous prepaid cards is regulated by Clause 2 Article 14 of this Circular;”.
7. Point dd Clause 3 Article 17 (amended by Clause 8 Article 1 of the Circular No.26/2017/TT-NHNN) is amended as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Point b Clause 3 Article 18 (amended by Clause 9 Article 1 of the Circular No.26/2017/TT-NHNN) is amended as follows:
“b) Request merchants to provide documents proving the lawfulness of their business when concluding agreements with them. Acquirers shall formulate criteria for selection of qualified merchants and conduct first-time and periodical (quarterly or annually) evaluation and classification of merchants that wish to accept card payment as suitable to their characteristics and scope of business;”
9. Clause 5 Article 18 is amended as follows:
“5. When a card issuer, acquirer, switching organization or clearing organization enters into an agreement on bank cards, such agreement must include responsibilities of relevant parties for compliance with regulations of laws on foreign exchange management, personal data protection, privacy, security of documents, card information, card transactions and accounts of cardholders.”.
10. Clause 3 Article 21 is amended as follows:
“3. Acquirers licensed to conduct foreign exchange transactions are permitted to process payments of cards with international BINs and cards with foreign BINs.”.
11. Clause 5 Article 22 is amended as follows:
“5. Acquirers must not discriminate between cards whose BINs are assigned by the State Bank and cards with international BINs or cards with foreign BINs; or enter into any agreement on restriction or prevention of acceptance of transactions conducted through co-branded cards with other entities.”.
12. Clauses 2, 3 and 5 Article 24 are amended as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Clearing of transactions using cards with international BINs and cards with foreign BINs shall be conducted as agreed upon between the card issuer, the acquirer and relevant parties.”.
“5. Switching organizations and clearing organizations shall connect their systems with card issuers, acquirers and international card associations directly as agreed upon by all parties, ensuring safe and continuous switching services and other services provided for connected member entities and international card associations, and compliance with regulations of relevant laws”.
13. Point c is added to Clause 1 Article 31 and Clause 2 Article 31 is amended as follows:
“c) Cooperate with the Banking Supervision Agency, State Bank branches of provinces and central-affiliated cities and relevant units in inspection of compliance with regulations in this Circular upon request.”.
“2. Banking Supervision Agency; and State Bank branches of provinces and central-affiliated cities shall:
Carry out inspection of compliance with regulations in this Circular, take actions against violations within their competence and notify the Payment Department and relevant units of the results.”.
14. Clause 2 Article 32 (amended by Clause 13 Article 1 of the Circular No.26/2017/TT-NHNN and provided for in Clause 6 Article 1 of the Circular No. 41/2018/TT-NHNN) is amended as follows:
“2. Clause 2 Article 24 of this Circular comes into force from January 01, 2021.”.
15. The Appendix enclosed with the Circular No. 19/2016/TT-NHNN (superseded according to regulations in Clause 12 Article 1 of the Circular No. 30/2016/TT-NHNN) is superseded by the Appendix enclosed with this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Card specimens issued prior to the effective date of this Circular shall contain information required by regulations applicable at the time of their issuance. Information on cards issued by card issuers or changed after this Circular takes effect is regulated by this Circular.
Article 3. Implementing responsibilities
Head of Office of the State Bank, Director General of the Payment Department, heads of relevant affiliates of the State Bank, Directors of State Bank branches of provinces and central-affiliated cities, Chairpersons of Boards of Directors, Chairpersons of Members’ Councils, general directors (directors) of credit institutions and foreign bank branches, switching organizations and clearing organizations shall implement this Circular.
1. This Circular takes effect from April 01, 2020.
2. Clause 14 Article 1 of this Circular comes into force from January 01, 2020./.
PP. THE
GOVERNOR
THE DEPUTY GOVERNOR
Nguyen Kim Anh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Enclosed with Circular No. 28/2019/TT-NHNN dated December 25, 2019 by Governor of the State Bank of Vietnam amending a number of Articles of Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 on bank cards)
NAME OF CARD ISSUER
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------
No. …….
[Location and date]
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BANK CARD SPECIMEN REGISTRATION
To: State Bank of Vietnam (Payment Department)
Name of card issuer:
- In Vietnamese: ……………………………………………………………………………………
- In foreign language: ……………………………………………………………………………..
- Abbreviated name: ………………………………………………………………………………
Address of headquarters: …………………………………………………………………………
Phone number: …………………………………………Fax: …………………………………….
Phone number (unit or person in charge): ………………………………………………..
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Card specimen information
Name of card
Type of card
Functions of card
Card assigned BIN by the State Bank/ Card assigned BIN by an international card association/ Card assigned BIN by another country (the BIN shall be included to identify the card issuer)
Debit card/Credit card/ Personalized prepaid card/Anonymous prepaid card
Physical card/Non-physical card
Card A (primary card specimen)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
…
…
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Target customers and card issuance conditions
3. Roles and responsibilities of card issuer and relevant parties (card issuance partners (if any)) for issuance of registered card(s)
4. Color scans of front and back of card(s) (for physical cards)
5. Supplementary card specimen information (if any)
(Card issuer shall specify whether any supplementary card is to be issued)
Contents
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
If similar to Card A (primary card specimen), tick X
If different from Card A (primary card specimen), describe the difference(s) in detail
Target customers and card issuance conditions
Functions of card
Images of card
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
We take full responsibility before the law for the accuracy and honesty of information provided in this registration form.
Recipient:
- …
- …
Attachments:
- …
- …
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Signature, full name and stamp)
;
Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 28/2019/TT-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Người ký: | Nguyễn Thị Kim Anh |
Ngày ban hành: | 25/12/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có Video