Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2018/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2018

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP VÀ THANH LÝ TÀI SẢN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật phá sản ngày 19 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định:

1. Tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân dưới các hình thức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

2. Thủ tục thu hồi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân.

3. Thủ tục thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quỹ tín dụng nhân dân.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức lại, thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chia quỹ tín dụng nhân dân là việc một quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi là quỹ tín dụng nhân dân bị chia) chia toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp để thành lập hai quỹ tín dụng nhân dân mới trở lên, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của quỹ tín dụng nhân dân bị chia.

2. Tách quỹ tín dụng nhân dân là việc một quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi là quỹ tín dụng nhân dân bị tách) tách một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp để thành lập một hoặc một số quỹ tín dụng nhân dân mới mà không chấm dứt sự tồn tại của quỹ tín dụng nhân dân bị tách.

3. Hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân là việc hai quỹ tín dụng nhân dân trở lên (sau đây gọi là quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất) hợp nhất toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp để thành lập một quỹ tín dụng nhân dân mới (sau đây gọi là quỹ tín dụng nhân dân hợp nhất), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất.

4. Sáp nhập quỹ tín dụng nhân dân là việc một hoặc một số quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi là quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập) chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang một quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi là quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập.

5. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại bao gồm quỹ tín dụng nhân dân bị chia, quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất, quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập và nhận sáp nhập.

6. Quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới là quỹ tín dụng nhân dân được thành lập mới sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân.

7. Quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại gồm quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập và quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới.

8. Cuộc họp Đại hội thành viên đầu tiên là cuộc họp gồm thành viên góp vốn của quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận nguyên tắc, có nhiệm vụ thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân, bầu các chức danh Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách trong trường hợp chỉ bầu 01 kiểm soát viên chuyên trách (sau đây gọi là kiểm soát viên chuyên trách) nhiệm kỳ đầu tiên và quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 4. Thẩm quyền chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân, thu hồi Giấy phép, giám sát thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

1. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) chấp thuận tổ chức lại, quyết định thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.

2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh giám sát quá trình thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.

Điều 5. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ

1. Văn bản đề nghị chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng tổ chức lại ký; văn bản đề nghị giải thể quỹ tín dụng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân ký.

Trường hợp Chủ tịch Hội đồng tổ chức lại, Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân ủy quyền cho người khác ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ được lập thành 01 bộ bằng tiếng Việt.

3. Trường hợp các giấy tờ trong hồ sơ là bản sao mà không phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

4. Quỹ tín dụng nhân dân gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng một trong các hình thức: gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện.

Chương II

TỔ CHỨC LẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 6. Nguyên tắc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân

1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện trên cơ sở phương án tổ chức lại được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục của quỹ tín dụng nhân dân; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng trong quá trình tổ chức lại.

4. Việc chuyển nhượng, mua bán tài sản trong quá trình tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo công khai, minh bạch, tuân thủ quy định của pháp luật và thỏa thuận của các bên, đảm bảo an toàn tài sản và không ảnh hưởng đến quyền lợi của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc tổ chức lại.

5. Quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại kế thừa quyền và nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên.

6. Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân bị chia, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất hết hiệu lực khi quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới khai trương hoạt động. Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập hết hiệu lực khi quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập hoàn thành thủ tục thay đổi đăng ký hợp tác xã.

Điều 7. Địa bàn, phạm vi, nội dung hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại

Địa bàn, phạm vi, nội dung hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại phải phù hợp với phương án tổ chức lại được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt.

Điều 8. Yêu cầu đối với việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân

1. Phương án tổ chức lại có tính khả thi, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên có liên quan, được xây dựng và thông qua theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

2. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại (bao gồm cả quỹ tín dụng nhân dân không phải kiểm toán độc lập hằng năm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng) phải có báo cáo tài chính của năm liền kề đã được kiểm toán, trừ quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt.

3. Quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về tỷ lệ góp vốn của thành viên; địa bàn hoạt động; phạm vi, nội dung hoạt động; tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc; các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động.

Điều 9. Hội đồng tổ chức lại

1. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại thành lập Hội đồng tổ chức lại để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng tổ chức lại do các thành viên Hội đồng tổ chức lại bầu.

2. Hội đồng tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại.

3. Hội đồng tổ chức lại có trách nhiệm:

a) Xây dựng phương án tổ chức lại;

b) Đề nghị Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại triệu tập Đại hội thành viên để thông qua phương án tổ chức lại và các vấn đề liên quan đến thủ tục tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân;

c) Đề xuất cơ cấu tổ chức, nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

d) Thay mặt quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại thực hiện thủ tục tổ chức lại theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp và chính xác của các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại.

Điều 10. Công bố thông tin tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân

1. Sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại phải niêm yết tại trụ sở chính, phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân; trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; công bố trên đài truyền thanh hoặc đài phát thanh xã nơi đặt trụ sở chính của quỹ tín dụng nhân dân trong 07 ngày làm việc các thông tin sau:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại;

b) Số, ngày văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân;

c) Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại;

d) Người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại;

đ) Thông tin dự kiến về quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại, bao gồm: tên, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật, địa bàn hoạt động.

2. Sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận tổ chức lại, quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại phải niêm yết tại trụ sở chính, phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân; trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; công bố trên đài truyền thanh hoặc đài phát thanh xã nơi đặt trụ sở chính của quỹ tín dụng nhân dân trong 03 ngày liên tiếp và đăng trên một tờ báo của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong 03 số liên tiếp các thông tin sau:

a) Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

b) Số, ngày quyết định của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân;

c) Số, ngày Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;

d) Nội dung, phạm vi, thời hạn và địa bàn hoạt động; vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

đ) Người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

e) Danh sách và tỷ lệ góp vốn tương ứng của từng thành viên tham gia góp vốn tại quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

g) Ngày dự kiến khai trương hoạt động đối với quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới;

h) Thông tin chính thức về việc chấm dứt hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân bị chia, quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất, bao gồm:

(i) Tên, địa chỉ trụ sở chính;

(ii) Ngày dự kiến chấm dứt hoạt động.

Mục 2: HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN TỔ CHỨC LẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Điều 11. Hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại bao gồm:

a) Đơn đề nghị chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Phương án tổ chức lại theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;

c) Nghị quyết của Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại thông qua:

(i) Phương án tổ chức lại;

(ii) Hợp đồng sáp nhập, hợp nhất đối với trường hợp quỹ tín dụng nhân dân thực hiện sáp nhập, hợp nhất;

(iii) Danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới, quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập (nếu có thay đổi);

(iv) Những nội dung thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận của quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập;

d) Báo cáo tài chính năm liền kề thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ.

Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo tài chính đã nộp;

đ) Danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới, quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập (nếu có thay đổi), trong đó bao gồm: họ và tên, chức danh hiện tại (nếu có) và chức danh dự kiến bầu, bổ nhiệm;

e) Tài liệu chứng minh năng lực của những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới, quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập (nếu có thay đổi) gồm:

(i) Sơ yếu lý lịch cá nhân theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

(ii) Phiếu lý lịch tư pháp của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp. Phiếu lý lịch tư pháp phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm quỹ tín dụng nhân dân nộp hồ sơ tối đa 06 tháng;

(iii) Bảng kê khai người có liên quan của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

(iv) Các văn bằng, chứng chỉ của nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm chứng minh về việc đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận theo quy định của pháp luật có liên quan;

g) Ngoài các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện sáp nhập, hợp nhất phải nộp hợp đồng sáp nhập, hợp nhất được Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất ký. Hợp đồng sáp nhập, hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất; thủ tục sáp nhập, hợp nhất; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, thời hạn thực hiện sáp nhập, hợp nhất.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại bao gồm:

a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng tổ chức lại nêu rõ các nội dung thay đổi so với Phương án tổ chức lại đã gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đề nghị chấp thuận nguyên tắc (nếu có);

b) Nghị quyết của Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại thông qua các nội dung thay đổi tại Phương án tổ chức lại đã gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại (nếu có);

c) Hồ sơ đề nghị chấp thuận những nội dung thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận đối với quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

d) Biên bản cuộc họp Đại hội thành viên đầu tiên quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới về việc:

(i) Bầu, bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách theo danh sách nhân sự dự kiến được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận;

(ii) Các nội dung khác theo quy định phải được các thành viên tham dự cuộc họp Đại hội thành viên đầu tiên biểu quyết thông qua theo đa số;

đ) Biên bản cuộc họp Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập về việc bầu, bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách theo danh sách nhân sự dự kiến được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận (nếu có thay đổi);

e) Quyết định của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới, quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập (nếu có thay đổi) về việc bổ nhiệm Giám đốc theo danh sách nhân sự dự kiến được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận;

g) Danh sách các thành viên tham gia góp vốn tại quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại, có tối thiểu các nội dung sau:

(i) Họ và tên (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện hộ gia đình); Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính (đối với thành viên là pháp nhân);

(ii) Số Chứng minh nhân dân hoặc số thẻ Căn cước công dân hoặc số hộ chiếu (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện hộ gia đình); số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc mã số doanh nghiệp (đối với thành viên là pháp nhân);

(iii) Số tiền tham gia góp vốn, tỷ lệ góp vốn của từng thành viên.

Điều 12. Phương án tổ chức lại

1. Phương án tổ chức lại phải được Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại thông qua và có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng tổ chức lại.

2. Phương án tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này) tối thiểu phải có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử (nếu có) của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại;

b) Lý do tổ chức lại;

c) Tình hình tài chính và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại trong năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ;

d) Giá trị thực của vốn điều lệ, nợ xấu tính đến thời điểm nộp hồ sơ; việc tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại trong năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ;

đ) Lộ trình thực hiện tổ chức lại;

e) Dự kiến về tên, địa bàn hoạt động, địa điểm đặt trụ sở chính và mạng lưới hoạt động, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ, phạm vi, nội dung hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân hình thành sau tổ chức lại phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan;

g) Phương án kinh doanh dự kiến của từng năm trong 03 năm tiếp theo của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại; trong đó tối thiểu phải có mục tiêu và kế hoạch kinh doanh và dự kiến thực hiện quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của từng năm và phân tích, thuyết minh khả năng thực hiện phương án;

h) Biện pháp chuyển đổi hệ thống công nghệ thông tin quản lý, hệ thống truyền dữ liệu, hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ để đảm bảo thông suốt hoạt động trong và sau khi hoàn tất quá trình tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân;

i) Dự trù chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức lại và nguyên tắc phân bổ chi phí đối với quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại;

k) Phương án xử lý đối với người lao động làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại;

l) Đánh giá tác động của việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân và phương án xử lý các tồn tại, yếu kém (nếu có) nhằm đảm bảo hoạt động an toàn và liên tục của quỹ tín dụng nhân dân trong quá trình tổ chức lại;

m) Quyền lợi, nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại, các tổ chức và cá nhân có liên quan (nếu có);

n) Nguyên tắc, phương án phân chia tài sản (đối với quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chia, tách) trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật;

o) Phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay (nếu có).

3. Phương án sáp nhập, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt được xây dựng và phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 149, Điều 149a và Điều 149b Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).

Điều 13. Trình tự chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân

1. Chấp thuận nguyên tắc:

a) Hội đồng tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này và gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Hội đồng tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi lấy ý kiến:

(i) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại đặt trụ sở chính về ảnh hưởng của việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân đối với sự ổn định kinh tế, xã hội trên địa bàn;

(ii) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại đặt trụ sở chính về việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

(iii) Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại đặt trụ sở chính (đối với địa bàn tỉnh, thành phố nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) về tình hình hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại;

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung được đề nghị. Quá thời hạn này, nếu không nhận được ý kiến bằng văn bản của các đơn vị trên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh coi như các đơn vị không có ý kiến phản đối;

đ) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận nguyên tắc việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân và chấp thuận danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới, quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập (nếu có thay đổi). Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản nêu rõ lý do.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại thực hiện công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

3. Chấp thuận tổ chức lại:

a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại, Hội đồng tổ chức lại gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này. Quá thời hạn này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì văn bản chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại không còn giá trị.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ nêu trên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Hội đồng tổ chức lại xác nhận về việc đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:

(i) Ra quyết định chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân;

(ii) Cấp, sửa đổi, bổ sung Giấy phép cho quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại.

Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân, quỹ tín dụng nhân dân sau khi tổ chức lại thực hiện các thủ tục đăng ký hợp tác xã hoặc thủ tục thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã theo quy định của pháp luật; công bố thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này; tổ chức khai trương hoạt động theo quy định của pháp luật (đối với quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới) và có văn bản báo cáo về việc hoàn tất việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy phép hết hiệu lực theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư này, quỹ tín dụng nhân dân bị chia, quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất có trách nhiệm nộp lại Giấy phép đã hết hiệu lực cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

Điều 14. Sáp nhập, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt

1. Việc đề xuất và quyết định chủ trương sáp nhập, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 147a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).

2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được quyết định chủ trương sáp nhập, hợp nhất, quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại Điều 149a và Điều 149b Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).

3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 149a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).

4. Việc tổ chức thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 149d Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy phép hết hiệu lực theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư này, quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất có trách nhiệm nộp lại Giấy phép đã hết hiệu lực cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

Chương III

THU HỒI GIẤY PHÉP, THANH LÝ TÀI SẢN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 15. Các hành vi không được thực hiện trong quá trình thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Kể từ ngày Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua đề nghị thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị giải thể, quỹ tín dụng nhân dân, người quản lý, người điều hành, người lao động của quỹ tín dụng nhân dân không được thực hiện các hành vi sau đây:

1. Cất giấu, tẩu tán tài sản của quỹ tín dụng nhân dân, hoàn trả vốn góp của thành viên.

2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ.

3. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.

4. Cầm cố, thế chấp, tặng cho và cho thuê tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.

5. Ký kết thỏa thuận, hợp đồng mới trừ các thỏa thuận, hợp đồng nhằm thực hiện chấm dứt hoạt động.

6. Chuyển tiền, tài sản của quỹ tín dụng nhân dân ra nước ngoài.

Mục 2: THU HỒI GIẤY PHÉP

Điều 16. Các trường hợp thu hồi Giấy phép

1. Quỹ tín dụng nhân dân tự nguyện xin giải thể khi có khả năng thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép.

3. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép.

4. Quỹ tín dụng nhân dân vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động.

5. Quỹ tín dụng nhân dân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng.

6. Quỹ tín dụng nhân dân bị chia, sáp nhập, hợp nhất, phá sản.

7. Quỹ tín dụng nhân dân hết thời hạn hoạt động không xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận bằng văn bản.

Điều 17. Thủ tục thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện

1. Chấp thuận đề nghị giải thể:

a) Quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị giải thể theo quy định tại khoản 4 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi quỹ tín dụng nhân dân về việc xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ;

c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản lấy ý kiến của:

(i) Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng (trường hợp quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính tại tỉnh, thành phố có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) về thực trạng tổ chức, hoạt động, khả năng thanh toán hết nợ và các nghĩa vụ tài sản khác; ảnh hưởng của việc giải thể và thu hồi Giấy phép đối với quyền lợi người gửi tiền và an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn;

(ii) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính về việc giải thể, thu hồi Giấy phép; ảnh hưởng của việc giải thể, thu hồi Giấy phép đối với sự ổn định chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn;

(iii) Ngân hàng hợp tác xã về ảnh hưởng của việc giải thể, thu hồi Giấy phép;

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, các đơn vị quy định tại điểm c Khoản này có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung được đề nghị. Quá thời hạn này, nếu không nhận được ý kiến bằng văn bản của các đơn vị trên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh coi như các đơn vị không có ý kiến phản đối;

đ) Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:

(i) Có quyết định chấp thuận giải thể, phê duyệt Phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân, yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân thành lập Hội đồng thanh lý và tiến hành thanh lý tài sản; có quyết định thành lập Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư này; hoặc

(ii) Có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân báo cáo, giải trình các nội dung có liên quan (nếu cần thiết). Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản giải trình của quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, xử lý theo quy định tại điểm đ(i) Khoản này; hoặc

(iii) Có văn bản từ chối chấp thuận giải thể quỹ tín dụng nhân dân và nêu rõ lý do.

2. Thanh lý tài sản:

a) Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định chấp thuận giải thể, quỹ tín dụng nhân dân phải dừng các hoạt động kinh doanh được ghi trong Giấy phép;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định chấp thuận giải thể, quỹ tín dụng nhân dân phải thành lập Hội đồng thanh lý và tiến hành thanh lý tài sản theo Phương án thanh lý tài sản đã được phê duyệt, tuân thủ quy định tại Mục 3 Chương III Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan;

c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thanh lý, Hội đồng thanh lý có văn bản báo cáo kết quả thanh lý và đề nghị kết thúc thanh lý (bao gồm cả đề nghị kết thúc thanh lý để thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật) gửi Tổ giám sát thanh lý, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng thanh lý quy định tại điểm c Khoản này, Tổ giám sát thanh lý có văn bản báo cáo kết quả thanh lý và đề nghị kết thúc thanh lý (bao gồm cả đề nghị kết thúc thanh lý để thực hiện các thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật) gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

đ) Trong quá trình giám sát thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân, nếu phát hiện quỹ tín dụng nhân dân không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Tổ giám sát thanh lý có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kết quả thanh lý, đề nghị cho kết thúc thanh lý và yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật.

3. Thu hồi Giấy phép:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ giám sát thanh lý theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, có quyết định:

a) Kết thúc thanh lý và thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân; hoặc

b) Kết thúc thanh lý quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện các thủ tục phá sản và thu hồi Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

4. Hồ sơ đề nghị giải thể bao gồm:

a) Văn bản đề nghị giải thể do Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân ký, trong đó nêu rõ lý do đề nghị được giải thể, khả năng thanh toán hết nợ và các biện pháp xử lý sau khi giải thể;

b) Nghị quyết của Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua việc giải thể, thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân và Phương án thanh lý tài sản;

c) Phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;

d) Báo cáo tài chính của quỹ tín dụng nhân dân (bao gồm cả quỹ tín dụng nhân dân không phải kiểm toán độc lập hằng năm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng) quý gần nhất trước thời điểm đề nghị giải thể được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị giải thể chưa có báo cáo tài chính được kiểm toán, quỹ tín dụng nhân dân nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo. Quỹ tín dụng nhân dân phải chịu trách nhiệm về nội dung báo tài chính đã nộp.

Quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt không phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập theo quy định tại điểm này.

Điều 18. Thủ tục thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân bị thu hồi Giấy phép quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 16 Thông tư này

1. Căn cứ kết luận thanh tra, báo cáo kết quả giám sát, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 16 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị giải thể.

Đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất của Ban kiểm soát đặc biệt về chủ trương giải thể quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Thống đốc (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương giải thể quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Chính phủ về chủ trương giải thể đối với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt lập hồ sơ đề nghị giải thể.

2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định tại khoản 1 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị giải thể theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, chấp thuận giải thể quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 17 Thông tư này.

4. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 17, Mục 3 Chương III Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư này.

Điều 19. Thu hồi Giấy phép trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại, phá sản

1. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại, trình tự thu hồi Giấy phép thực hiện theo quy định về tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân tại khoản 5 Điều 13, khoản 5 Điều 14 Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân phá sản, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Điều 20. Công bố thông tin về thu hồi Giấy phép và thực hiện thủ tục chấm dứt pháp nhân

1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận giải thể quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có hiệu lực, quỹ tín dụng nhân dân phải công bố trên một tờ báo in hằng ngày trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong 03 số liên tiếp và phải niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trụ sở chính, phòng giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân trong 07 ngày làm việc các thông tin sau đây:

a) Số, ngày quyết định của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc chấp thuận giải thể;

b) Tên, địa chỉ trụ sở chính;

c) Số, ngày Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;

d) Vốn điều lệ;

đ) Người đại diện theo pháp luật.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực:

a) Quỹ tín dụng nhân dân phải công bố quyết định thu hồi Giấy phép trên một tờ báo in hằng ngày trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong 03 số liên tiếp, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính; niêm yết tại trụ sở chính, phòng giao dịch, điểm giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân;

b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đăng trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước việc thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân và gửi quyết định thu hồi Giấy phép đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân.

3. Trường hợp thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại, quỹ tín dụng nhân dân bị chia, quỹ tín dụng nhân dân bị sáp nhập, quỹ tín dụng nhân dân tham gia hợp nhất thực hiện công bố thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

4. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện các thủ tục chấm dứt pháp nhân theo quy định của pháp luật.

Mục 3: THANH LÝ TÀI SẢN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Điều 21. Thời hạn thanh lý

1. Thời hạn thanh lý là 12 tháng kể từ ngày quyết định chấp thuận giải thể quỹ tín dụng nhân dân của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có hiệu lực.

2. Thời hạn thanh lý quỹ tín dụng nhân dân có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng.

3. Trong quá trình thanh lý, nếu xét thấy không có khả năng kết thúc thanh lý đúng hạn, trước ngày kết thúc thời hạn thanh lý 30 ngày, Hội đồng thanh lý phải có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn và thời gian gia hạn thanh lý.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn thanh lý của Hội đồng thanh lý, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gia hạn hoặc không gia hạn thời hạn thanh lý quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 22. Kết thúc thanh lý

Quỹ tín dụng nhân dân kết thúc thanh lý trong các trường hợp sau:

1. Quỹ tín dụng nhân dân đã thanh toán hết các khoản nợ cho các chủ nợ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Thông tư này.

2. Quỹ tín dụng nhân dân không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ cho các chủ nợ.

3. Hết thời hạn thanh lý theo quy định, kể cả thời gian gia hạn (nếu có).

Điều 23. Hội đồng thanh lý

1. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện, Hội đồng thanh lý do Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân.

2. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân bị thu hồi Giấy phép, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định thành phần Hội đồng thanh lý như sau:

a) Thành phần theo quy định tại khoản 3, 4 Điều này trên cơ sở đề nghị của quỹ tín dụng nhân dân; hoặc

b) Thành phần khác do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không đề nghị thành phần theo quy định tại khoản 3, 4 Điều này.

3. Thành phần Hội đồng thanh lý quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc, Kế toán trưởng và tất cả các thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có vốn góp từ 5% vốn điều lệ trở lên và 05 khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất tại quỹ tín dụng nhân dân (trong trường hợp các khách hàng này đồng ý tham gia Hội đồng thanh lý) tại thời điểm đề nghị giải thể hoặc thời điểm Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị giải thể.

Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc, Kế toán trưởng quỹ tín dụng nhân dân, Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân lựa chọn người thay thế những thành viên này tham gia Hội đồng thanh lý.

4. Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân là Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân tổ chức họp để bầu một người trong số các thành viên Hội đồng quản trị còn lại để đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý.

Điều 24. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng thanh lý

1. Hội đồng thanh lý được sử dụng con dấu của quỹ tín dụng nhân dân trong quá trình thanh lý quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng thanh lý có trách nhiệm:

a) Rà soát toàn bộ các khoản mục của tài sản có và tài sản nợ, các khoản mục ngoại bảng của bảng cân đối kế toán của quỹ tín dụng nhân dân, lập danh sách và số tiền của các chủ nợ, khách nợ đến thời điểm thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân và danh mục tài sản của quỹ tín dụng nhân dân để xử lý;

b) Thực hiện thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân theo phương án thanh lý được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ và các tài sản của quỹ tín dụng nhân dân. Mọi khoản thu của quỹ tín dụng nhân dân phải được sử dụng để thanh toán cho các chủ nợ theo quy định tại Điều 26 Thông tư này;

c) Định kỳ ngày 10 hằng tháng hoặc khi cần thiết, báo cáo Tổ giám sát thanh lý về tình hình thanh lý tài sản, phân chia tài sản và chi trả cho các chủ nợ của quỹ tín dụng nhân dân.

3. Chi phí hoạt động của Hội đồng thanh lý do quỹ tín dụng nhân dân chi trả. Việc hạch toán chi phí hoạt động của Hội đồng thanh lý phải tuân thủ quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 25. Phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân

Phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân phải được Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua và tối thiểu bao gồm các nội dung sau:

1. Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử (nếu có) của quỹ tín dụng nhân dân.

2. Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân.

3. Danh sách thành viên Hội đồng thanh lý (bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của từng thành viên).

4. Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động (giá trị thực của vốn điều lệ, nợ xấu, tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả bao gồm nội bảng và ngoại bảng) đến thời điểm đề nghị giải thể hoặc thời điểm Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân thực hiện thanh lý tài sản; trong đó xác định rõ khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; thời hạn thanh toán nợ và thanh lý các hợp đồng.

5. Danh sách thành viên góp vốn và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên.

6. Kế hoạch, biện pháp xử lý quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó nêu rõ lộ trình thanh lý, phương án phân chia tài sản.

7. Phương án lưu trữ hồ sơ, tài liệu sau khi thu hồi Giấy phép.

8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép.

Điều 26. Xử lý khoản nợ có bảo đảm, thứ tự phân chia tài sản

1. Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Việc phân chia giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo thứ tự sau đây:

a) Các khoản vay đặc biệt theo quy định tại Điều 146d Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);

b) Các khoản lệ phí, chi phí thực hiện thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật;

c) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

d) Các khoản chi trả cho người gửi tiền;

đ) Các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

e) Các khoản nợ vay từ Quỹ bảo toàn;

g) Các khoản nợ vay từ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam;

h) Các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Trường hợp giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân sau khi đã thanh toán đủ các khoản theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này mà vẫn còn thì phần giá trị tài sản còn lại được chia cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ góp vốn tại thời điểm thực hiện việc phân chia tài sản.

4. Quỹ tín dụng nhân dân không được chia cho thành viên vốn và tài sản chung do Nhà nước trợ cấp (vốn do Nhà nước trợ cấp, công trình công cộng, kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư) mà phải chuyển giao cho chính quyền địa phương quản lý. Đối với đất do Nhà nước giao cho quỹ tín dụng nhân dân sử dụng được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.

Mục 4: GIÁM SÁT THANH LÝ TÀI SẢN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Điều 27. Tổ giám sát thanh lý

1. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định việc thành lập Tổ giám sát thanh lý để giám sát việc thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, chỉ định Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý, quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng và các thành viên Tổ Giám sát thanh lý.

2. Tổ giám sát thanh lý gồm tối thiểu 05 thành viên bao gồm đại diện Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng (tại tỉnh, thành phố nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.

3. Thành viên Tổ giám sát thanh lý không phải là một trong những người sau:

a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc, thành viên của quỹ tín dụng nhân dân bị thanh lý, thành viên Hội đồng thanh lý của quỹ tín dụng nhân dân bị thanh lý;

b) Người có liên quan của các thành viên quy định tại điểm a Khoản này.

Điều 28. Cơ chế hoạt động của Tổ giám sát thanh lý

1. Các thành viên Tổ giám sát thanh lý làm việc theo cơ chế kiêm nhiệm.

2. Tổ giám sát thanh lý chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi quỹ tín dụng nhân dân bị thu hồi Giấy phép đặt trụ sở chính và Thống đốc về việc thực thi nhiệm vụ của mình.

3. Tổ giám sát thanh lý sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong các văn bản. Báo cáo của Tổ giám sát thanh lý do Tổ trưởng ký.

4. Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý và các thành viên chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc thực thi nhiệm vụ của mình.

5. Phiên họp của Tổ giám sát thanh lý chỉ được tiến hành khi có sự tham gia của ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Các quyết định của Tổ giám sát thanh lý chỉ được thông qua khi có sự đồng ý của đa số thành viên có mặt tại cuộc họp. Trường hợp có số phiếu biểu quyết hợp lệ ngang nhau thì quyền quyết định thuộc về Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý.

6. Tổ giám sát thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định kết thúc thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp kết thúc thanh lý để thực hiện các thủ tục phá sản, Tổ giám sát thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý

1. Chỉ đạo, giám sát quỹ tín dụng nhân dân kiểm kê toàn bộ công nợ, các khoản phải thu, phải trả; yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân mời các chủ nợ, khách nợ đến đối chiếu để xác định khả năng thanh toán và nguồn trả nợ.

2. Yêu cầu Hội đồng thanh lý báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin về thực trạng tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong quá trình thanh lý tài sản, thực hiện việc chi trả cho các chủ nợ theo đúng thứ tự ưu tiên theo quy định tại Thông tư này.

3. Giám sát toàn bộ quá trình thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.

4. Định kỳ ngày 15 hằng tháng hoặc đột xuất, báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về tình hình thanh lý tài sản, phân chia tài sản của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp cần thiết, báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản đề nghị các cơ quan liên quan hỗ trợ quỹ tín dụng nhân dân thu hồi các khoản phải thu.

5. Đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định đình chỉ hoạt động của thành viên Hội đồng thanh lý cố ý vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện theo phương án thanh lý hoặc từ chối trách nhiệm, nghĩa vụ; trường hợp nghiêm trọng đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Thống đốc có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các cá nhân sai phạm (nếu có).

6. Kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xử lý những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền.

7. Báo cáo Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định kết thúc thanh lý và yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 30. Trách nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân

1. Trách nhiệm về tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân:

a) Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại có trách nhiệm thực hiện các quy định có liên quan theo quy định tại Thông tư này;

b) Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và phải bảo đảm an toàn tuyệt đối về tài sản của quỹ tín dụng nhân dân đến khi hoàn thành tổ chức lại theo phương án tổ chức lại được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt;

c) Sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại chủ động chuẩn bị cho công tác bàn giao và phải bàn giao ngay toàn bộ quyền lợi, nghĩa vụ và các vấn đề có liên quan khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định chấp thuận tổ chức lại;

d) Sau khi tổ chức lại, nếu phát hiện có những vấn đề ngoài sổ sách hoặc không được bàn giao, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

2. Trách nhiệm về việc giải thể, thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân:

a) Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ đề nghị thu hồi Giấy phép;

b) Cung cấp đầy đủ, trung thực toàn bộ thực trạng về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân phục vụ cho việc thanh lý tài sản;

c) Thực hiện chế độ báo cáo và các quy định khác liên quan việc giải thể, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân theo đúng quy định tại Thông tư này.

Điều 31. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

1. Trách nhiệm về việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân:

a) Đầu mối tiếp nhận và phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn;

b) Có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận nguyên tắc tổ chức lại đối với quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn;

c) Có quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận việc tổ chức lại đối với quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, sửa đổi Giấy phép và chấp thuận các nội dung thay đổi của quỹ tín dụng nhân dân bị tách, quỹ tín dụng nhân dân nhận sáp nhập; cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân hình thành mới;

d) Thanh tra các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc thực hiện tổ chức lại theo đúng các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trách nhiệm về việc thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân:

a) Có quyết định thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, công bố Quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại Thông tư này;

b) Quyết định các vấn đề liên quan đến việc thành lập Tổ giám sát thanh lý;

c) Tiếp nhận báo cáo của Tổ giám sát thanh lý về tình hình hoạt động và diễn biến quá trình thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân. Trong trường hợp cần thiết có văn bản đề nghị các cơ quan có liên quan hỗ trợ quỹ tín dụng nhân dân thu hồi các khoản phải thu, xử lý các khách hàng cố tình làm thất thoát tài sản của quỹ tín dụng nhân dân;

d) Xem xét, quyết định đình chỉ thành viên Hội đồng thanh lý của quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở đề nghị của Tổ giám sát thanh lý. Trường hợp nghiêm trọng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Thống đốc có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các cá nhân sai phạm;

đ) Có quyết định kết thúc thanh lý quỹ tín dụng nhân dân, yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân hoặc nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật về phá sản;

e) Xử lý kiến nghị liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân ngoài thẩm quyền của Tổ giám sát thanh lý. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền.

3. Trách nhiệm về việc báo cáo Ngân hàng Nhà nước:

a) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận nguyên tắc, quyết định chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gửi Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) văn bản chấp thuận nguyên tắc kèm phương án tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân, quyết định chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân;

b) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận giải thể quỹ tín dụng nhân dân, quyết định kết thúc thanh lý và thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân (bao gồm cả trường hợp kết thúc thanh lý quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện các thủ tục phá sản), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh gửi Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) văn bản chấp thuận giải thể kèm phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân, quyết định kết thúc thanh lý và thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân;

c) Định kỳ hằng quý, chậm nhất vào ngày 15 của tháng tiếp theo tháng cuối quý, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình chấp thuận tổ chức lại, thu hồi Giấy phép, thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn (nếu có phát sinh).

Điều 32. Trách nhiệm của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Đầu mối tiếp nhận báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về tình hình chấp thuận tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại khoản 3 Điều 31 Thông tư này;

b) Đầu mối tham mưu, trình Thống đốc quyết định việc sửa đổi, bổ sung quy định có liên quan đến tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân;

c) Đầu mối tham mưu, trình Thống đốc trong việc xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương giải thể quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.

2. Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Có ý kiến bằng văn bản đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc tổ chức lại, thu hồi Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn;

b) Cử cán bộ tham gia Tổ Giám sát thanh lý quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn theo quy định tại Thông tư này;

c) Thanh tra, giám sát các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thực hiện việc tổ chức lại theo quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Quy định chuyển tiếp

Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân đã được chấp thuận tổ chức lại, chấp thuận giải thể, quỹ tín dụng nhân dân đã có quyết định thu hồi Giấy phép và đang thực hiện thanh lý tài sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc tổ chức lại, giải thể, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm được chấp thuận tổ chức lại, chấp thuận giải thể, có quyết định thu hồi Giấy phép.

Điều 34. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.

2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:

a) Quyết định số 24/2006/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân; mở, chấm dứt hoạt động Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và phòng giao dịch, điểm giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập quỹ tín dụng nhân dân; thanh lý quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước;

b) Quyết định số 26/2008/QĐ-NHNN ngày 09 tháng 9 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân; mở, chấm dứt hoạt động Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và phòng giao dịch, điểm giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập quỹ tín dụng nhân dân; thanh lý quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 24/2006/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 35. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 35;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, TTGSNH5 (3).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến

 

PHỤ LỤC 01

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2018/TT-NHNN ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN

TỔ CHỨC LẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Kính gửi:

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Thông tư số ……/20.../TT-NHNN ngày…….. tháng……. năm 20...của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân;

……………………………….. đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố………… xem xét và chấp thuận nội dung sau:

A. Nội dung đề nghị của quỹ tín dụng nhân dân

□  Chia □ Tách □ Sáp nhập □ Hợp nhất

B. Các quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tổ chức lại

I. Quỹ tín dụng nhân dân A

1. Số Giấy phép thành lập và hoạt động, ngày cấp Giấy phép.

2. Địa chỉ đặt trụ sở chính.

3. Vốn điều lệ (tính đến thời điểm gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân).

4. Năm thành lập.

5. Nội dung hoạt động.

6. Đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân (họ và tên, địa chỉ thường trú, số Chứng minh nhân dân hoặc số thẻ Căn cước công dân hoặc số hộ chiếu).

7. Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân trong việc tổ chức lại (bị chia/bị tách/nhận sáp nhập/sáp nhập/tham gia hợp nhất).

II. Quỹ tín dụng nhân dân B (nếu có):

(Nội dung tương tự như điểm I mục B Đơn này).

C. Quỹ tín dụng nhân dân hình thành sau tổ chức lại

I. Quỹ tín dụng nhân dân C:

1. Tên quỹ tín dụng nhân dân.

2. Địa chỉ dự kiến đặt trụ sở chính.

3. Vốn điều lệ dự kiến.

4. Nội dung hoạt động dự kiến.

II. Quỹ tín dụng nhân dân D (nếu có):

(Nội dung tương tự như điểm I mục C Đơn này).

D. Lý do tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân

Đ. Hồ sơ kèm theo

1. …………………………………….

2. …………………………………….

Chúng tôi xin cam kết:

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung trong đơn, hồ sơ đề nghị chấp thuận chia, tách, sáp nhập, hợp nhất.

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước.

 

 

……., ngày…….. tháng……. năm....
Chủ tịch Hội đồng tổ chức lại
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 02

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2018/TT-NHNN ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân)

Ảnh hộ chiếu (4x6)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

SƠ YẾU LÝ LỊCH

1. Về bản thân:

a) Họ và tên khai sinh

b) Họ và tên thường gọi

c) Bí danh

d) Ngày, tháng, năm sinh

đ) Nơi sinh

e) Quốc tịch (các quốc tịch hiện có)

g) Địa chỉ thường trú theo hộ khẩu, địa chỉ theo Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân, địa chỉ cư trú hiện nay

k) Số Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân (hoặc hộ chiếu/giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác); ngày, tháng năm và nơi cấp

l) Tên và địa chỉ pháp nhân mà mình đại diện; tỷ lệ vốn góp được đại diện.

2. Trình độ học vấn:

- Giáo dục phổ thông

- Học hàm, học vị (nêu rõ tên, địa chỉ trường; chuyên ngành học; thời gian học; bằng cấp (liệt kê đầy đủ các bằng cấp).

3. Quá trình công tác:

- Nghề nghiệp, đơn vị, chức vụ công tác từ năm 18 tuổi đến nay (1):

STT

Thời gian

(từ tháng/năm đến tháng/năm) (2)

Đơn vị công tác

Chức vụ

Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

- Khen thưởng, kỷ luật, trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ngân hàng.

4. Năng lực hành vi dân sự(3)

5. Cam kết trước pháp luật

Tôi cam kết:

- Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để giữ chức danh ……………. tại quỹ tín dụng nhân dân;

- Thông báo cho quỹ tín dụng nhân dân về các thay đổi phát sinh liên quan đến nội dung bản khai trong thời gian Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đang xem xét đề nghị của …………… (tên quỹ tín dụng nhân dân);

- Các thông tin cá nhân Tôi cung cấp cho quỹ tín dụng nhân dân để đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, chấp thuận tổ chức lại là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin kê khai nêu trên.

 

 

Người khai
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Ghi chú:

Người khai phải kê khai đầy đủ thông tin theo yêu cầu, trường hợp không phát sinh thì ghi rõ không có.

1. Người khai phải kê khai đầy đủ công việc, đơn vị công tác, các chức vụ đã và đang nắm giữ.

2. Phải đảm bảo tính liên tục về mặt thời gian;

3. Ghi cụ thể: đầy đủ/không đầy đủ/mất năng lực hành vi dân sự.

Ngoài những nội dung cơ bản trên, người khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết.

 

PHỤ LỤC 03

(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2018/TT-NHNN ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BẢNG KÊ KHAI NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố…………..

STT

Người khai và “người có liên quan” của người khai

Số/ngày CMND hoặc CCCD(1)/ Hộ chiếu

Mối quan hệ với người khai

Chức vụ tại QTDND(2)

Tỷ lệ góp vốn tại QTDND(3)

I

Người kê khai

1

Nguyễn Văn A

 

Người khai

 

 

...

 

 

 

 

 

II.

Người có liên quan

1.

Nguyễn Thị B

 

Vợ

 

 

 

 

 

 

 

Tôi cam kết các thông tin cung cấp trên đây là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin kê khai nêu trên.

 

 

..., ngày ... tháng ... năm…
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

Người khai kê khai đầy đủ nội dung các cột. Trường hợp không phát sinh thì ghi rõ không có.

(1) Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.

(2) Chức vụ tại quỹ tín dụng nhân dân đề nghị chấp thuận tổ chức lại.

(3) Tỷ lệ vốn góp (đối với thành viên là cá nhân, hộ gia đình) hoặc tỷ lệ vốn góp đại diện (đối với thành viên là pháp nhân) tại quỹ tín dụng nhân dân đề nghị chấp thuận tổ chức lại.

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------

No. 23/2018/TT-NHNN

Hanoi, September 14, 2018

 

CIRCULAR

ON RESTRUCTURING, LICENSE REVOCATION AND LIQUIDATION OF ASSETS OF PEOPLE’S CREDIT FUNDS

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law dated November 20, 2017 on amendments to the Law on Credit Institutions;

Pursuant to the Law on Cooperatives dated November 20, 2012;

Pursuant to the Law on Bankruptcy dated June 19, 2014;

Pursuant to the Government’s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the request of the Chief Inspector of Banks;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular deals with:

1. The restructuring of people’s credit funds in the forms of partial or full division, amalgamation and merger.

2. Procedures for revocation of the license of the people’s credit fund.

3. Procedures for liquidation of assets of the people’s credit fund under the supervision by the State Bank of Vietnam.

Article 2. Regulated entities

1. People’s credit funds.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 3. Interpretation of terms

For the purpose of this Circular, the terms below are construed as follows:

1. “full division of the people’s credit fund” means a people’s credit fund (hereinafter referred to as “fully divided people’s credit fund”) dividing all of its assets, legitimate rights, obligations and interests into two or more new people's credit funds and terminating the existence of the fully divided people’s credit fund.

2. “partial division of the people’s credit fund” means a people’s credit fund (hereinafter referred to as “partially divided people’s credit fund”) dividing a part of its assets, legitimate rights, obligations and interests into two or several new people's credit funds without terminating the existence of the partially divided people’s credit fund.

3. “consolidation” refers to two or some people’s credit funds (hereinafter referred to as “consolidating people’s credit funds”) consolidating all of its assets, legitimate rights, obligations and interests into a new people's credit fund (hereinafter referred to as “consolidated people’s credit fund”) and terminating the existence of consolidating people’s credit funds.

4. “merger” means one or some people’s credit funds (hereinafter referred to as “acquired people’s credit funds”) merging into another people’s credit fund (hereinafter referred to as “acquiring people’s credit fund”) by transferring all of its assets, legitimate rights, obligations and interests to the acquiring people’s credit fund, and terminating the existence of acquired people’s credit funds.

5. “people’s credit funds engaging in restructuring” include fully divided people’s credit funds, partially divided people’s credit funds, consolidating people’s credit funds, acquired people’s credit funds and acquiring people’s credit funds.

6. “new people’s credit fund” refers to a people’s credit fund which is established from the full or partial division, or consolidation of people’s credit funds.

7. “people’s credit funds established after restructuring” include partially divided people’s credit funds, acquiring people’s credit funds and new people’s credit funds.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 4. Power to give approval for restructuring, revoke the license and supervise the liquidation of assets of a people’s credit fund

1. Each Director of the branch of the State Bank in the province or city where the head office of the people’s credit fund is located (hereinafter referred to as the “State Bank's branch") shall consider giving approval for the restructuring and make decision on revocation of the license of that people's credit fund.

2. Each State Bank's branch shall supervise the liquidation of assets of people’s credit funds located in that province or city.

Article 5. Principles for preparing and sending documents

1. The written request for approval for restructuring of the people's credit fund shall be signed by the chairperson of the Restructuring Council; the written request for approval for dissolution of the people's credit fund shall be signed by the chairperson of its Management Board.

If a person is authorized by the chairperson of the Restructuring Council or the chairperson of the Management Board to sign documents, the application must be accompanied by the power of attorney which is duly made in accordance with laws.

2. The application is prepared in Vietnamese.

3. If any of the documents included in the application is not a certified true copy or a copy made from its master register, the original copy thereof must be presented when presenting the application for comparison. The official in charge of comparing documents shall make certification that the copy corresponds with its original on the copy and assume responsibility for his/her certification.

4. The people’s credit fund may submit the application directly or by post to the State Bank’s branch.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



RESTRUCTURING OF PEOPLE’S CREDIT FUND

Section 1: GENERAL PROVISIONS

Article 6. Rules for restructuring a people’s credit fund

1. The restructuring must strictly comply with regulations hereof and relevant laws.

2. A people’s credit fund shall be restructured according to the restructuring plan which has been approved by the State Bank’s branch in conformity with applicable laws.

3. The safe and uninterrupted operation of the people's credit fund must be ensured; legitimate rights and interests of its members and customers must be also ensured during the restructuring process.

4. The transfer or sale of assets during the restructuring of the people’s credit fund must be conducted publicly, transparently, legally and in conformity with agreements of relevant parties, ensure the safety of assets and do not cause any adverse influence on rights and interests of people's credit funds engaging in restructuring, and of other organizations and individuals involved in such restructuring.

5. The people’s credit funds established after restructuring shall inherit rights and obligations of people’s credit funds engaging in restructuring in accordance with applicable laws and agreements made by relevant parties.

6. Licenses of the fully divided people’s credit fund or consolidating people’s credit funds shall be no longer valid when new people’s credit funds start their operations. Licenses of acquired people’s credit funds shall be no longer valid when the acquiring people’s credit fund has completed procedures for changing cooperative registration.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The location, scope and operations of a people’s credit fund established after restructuring must be conformable with the restructuring plan approved by the State Bank's branch.

Article 8. Requirements regarding restructuring of people’s credit funds

1. The restructuring plan must be feasible, ensure rights, interests and obligations of relevant parties, prepared and approved in accordance with regulations specified in Article 12 hereof.

2. People’s credit funds engaging in restructuring (including people’s credit funds which are not annually audited by independent audit firms in accordance with the State Bank's regulations on independent audit of people's credit funds) must have duly audited financial statements of the previous year, except people’s credit funds placed under special control.

3. People’s credit funds established after restructuring must strictly comply with regulations on member’s capital percentage, operating location and scope, standards of members of the Management Board, the Board of Controllers, and Director, and prudential ratios.

Article 9. Restructuring Council

1. The people's credit fund engaging in restructuring shall establish a Restructuring Council that shall take charge of solving issues concerning the restructuring of that people’s credit fund. Chairperson of the Restructuring Council shall be voted by its members.

2. A Restructuring Council shall be comprised of the Chairperson of the Management Board, the Head of the Board of Controllers or the full-time controller, and the Director of the people’s credit fund engaging in restructuring.

3. The Restructuring Council shall have duties to:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Request the Management Board of the people’s credit fund engaging in restructuring to convene the General Members’ Meeting to approve the restructuring plan and other issues concerning restructuring procedures;

c) Propose organizational structure, and expected chairperson and members of the Management Board, Head and members of the Board of Controllers or full-time controller, and Director of the people's credit fund established after restructuring;

d) Act on behalf of the people’s credit fund engaging in restructuring to go through restructuring formalities mentioned herein and assume legal for the legality, truthfulness and accuracy of documents included in the application for approval for restructuring.

Article 10. Announcement of restructuring of people’s credit funds

1. Upon the approval for the restructuring rules given by the State Bank’s branch, the people’s credit fund engaging in restructuring must post the following information at its head office and transaction office(s), and at the head office of the people’s committee of commune, ward or town where it operates, and also publish such information on the radio station of commune where its head office is located for 07 working days:

a) Name and head office‘s address of the people’s credit fund engaging in restructuring;

b) Number and date of the written approval for restructuring rules given by the State Bank's branch;

c) Charter capital of the people’s credit fund engaging in restructuring at the date in which the application for approval for the restructuring rules is submitted;

d) Legal representative of the people’s credit fund engaging in restructuring;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Upon the approval for restructuring given by the State Bank’s branch, the people’s credit fund established after restructuring must post the following information at its head office and transaction office(s), and at the head office of the people’s committee of commune, ward or town where it operates, and also publish such information on the radio station of commune where its head office is located for 03 consecutive days and on 03 consecutive issues of the newspapers of province or central-affiliated city:

a) Name and head office‘s address of the people’s credit fund established after restructuring;

b) Number and date of the decision on approval for restructuring given by the State Bank's branch;

c) Number and date of the establishment and operation license or the certificate of cooperative registration;

d) Operating scope, duration and location, charter capital of the people's credit fund established after restructuring;

dd) Legal representative of the people’s credit fund established after restructuring;

e) The list of members contributing capital to the people’s credit fund established after restructuring, which must specify capital percentage of each member;

g) Expected opening date if a new people’s credit fund is established;

h) Official announcement of termination of operation of the fully divided people’s credit fund, the acquired people’s credit fund or the consolidating people’s credit fund, including:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



(ii) Planned date of termination of operation.

Section 2: APPLICATION AND PROCEDURES FOR RESTRUCTURING OF PEOPLE’S CREDIT FUNDS

Article 11. Application for approval for restructuring

1. An application for approval for restructuring rules includes:

a) The application form for approval for restructuring of the people’s credit fund, made according to the template provided in the Appendix No. 01 enclosed herewith;

b) The restructuring plan formulated according to regulations in Article 12 hereof;

c) The resolution made by the General Members’ Meeting of the people’s credit fund engaging in restructuring on giving approval for:

(i) The restructuring plan;

(ii) The agreement on merger or consolidation if the people’s credit fund engaging in merger or consolidation;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



(iv) Changes in the partially divided people’s credit fund or the acquiring people’s credit fund and requiring the approval by the State Bank;

d) The financial statements of the people’s credit fund engaging in restructuring of the year preceding the date of submission of the application for approval for restructuring rules, which have been duly audited by an independent audit firm and contain no qualified opinion.

If the audited financial statements are not yet available at the date of submitting the application, the people’s credit fund engaging in restructuring may submit its unaudited financial statements but must supplement the audited ones immediately after it obtains an auditor’s report from an independent audit firm. The people’s credit fund engaging in restructuring shall be responsible for its submitted financial statements;

dd) The list of persons to be appointed to hold the positions of Chairperson and members of the Management Board, the Head and members of the Board of Controllers or the full-time controller, and Director of the new people’s credit fund, the partially divided people’s credit fund or the acquiring people’s credit fund (in case of changes), which must specify full name, current position (if any) and appointed position of each person;

e) Documents proving the competence and qualification of the persons to be appointed to hold the positions of Chairperson and members of the Management Board, the Head and members of the Board of Controllers or the full-time controller, and Director of the new people’s credit fund, the partially divided people’s credit fund or the acquiring people’s credit fund (in case of changes), including:

(i) The personal curriculum vitae made according to the template provided in the Appendix No. 02 enclosed herewith;

(ii) Criminal records of appointed persons, which must be issued in accordance with regulations on criminal records. The criminal record must be issued by a competent authority within 06 months prior to the date of application;

(iii) The declaration of related parties of each of the appointed persons made according to the template provided in the Appendix No. 03 enclosed herewith;

(iv) Qualifications and certificates of appointed persons, which prove their satisfaction of eligibility requirements of the State Bank. Any qualification or certificates granted by foreign training institutions must be recognized by Vietnamese competent authorities in accordance with relevant laws and regulations;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. An application for approval for restructuring includes:

a) The document made by the Chairperson of the Restructuring Council, which specifies changes compared to the restructuring plan included in the application for approval for restructuring rules submitted to the State Bank's branch (if any);

b) The resolution made by the General Members’ Meeting of the people’s credit fund engaging in restructuring, which gives approval for changes in the restructuring plan included in the application for approval for restructuring rules submitted to the State Bank's branch (if any);

c) The application for approval for changes in the partially divided people’s credit fund or the acquiring people’s credit fund, which require the approval by the State Bank in accordance with the State Bank’s regulations;

d) The minutes of the first General Members’ Meeting of the new people’s credit fund, recording:

(i) The appointment of the Chairperson and members of the Management Board, the Head and members of the Board of Controllers or the full-time controller according to the list of appointed persons approved by the State Bank’s branch;

(ii) Other contents requiring approval by participants of the first General Members’ Meeting by voting according to the majority rule;

dd) The minutes of the General Members’ Meeting of the partially divided people’s credit fund or the acquiring people’s credit fund, recording the appointment of the Chairperson and members of the Management Board, the Head and members of the Board of Controllers or the full-time controller according to the list of appointed persons approved by the State Bank’s branch (in case of change);

e) The decision made by the Management Board of the new people’s credit fund, the partially divided people’s credit fund or the acquiring people’s credit fund (in case of change) on the appointment of Director according to the list of appointed persons approved by the State Bank’s branch;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



(i) Full name (if contributing party is an individual or household’s representative); name and head office’s address (if contributing party is an juridical person);

(ii) Number of ID card or Citizen Identity Card or Passport (if contributing party is an individual or household’s representative); number of the business registration certificate or enterprise’s code (if contributing party is an juridical person);

(iii) Contributed amounts and contribution percentage of each member.

Article 12. Restructuring plan

1. The restructuring plan must be approved by the General Members’ Meeting of the people’s credit fund engaging in restructuring and bear the signature of the Chairperson of the Restructuring Council.

2. A restructuring plan (except the case prescribed in Clause 3 of this Article) must contain the following contents:

a) Name, address and website (if any) of the people’s credit fund engaging in restructuring;

b) Reasons for restructuring;

c) The financial position and operating results of the people’s credit fund engaging in restructuring in the year preceding the date of application submission;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) The roadmap for restructuring;

e) The planned name, operating location, head office’s address, operating network and duration, charter capital, and scope of operations of the people’s credit fund established after restructuring, which must be conformable with relevant laws;

g) The business plan for each of the following three years of the people’s credit fund established after restructuring, which must specify business objectives, business strategies and planned prudential ratios for each year, and analysis or explanation about the possibilities of the business plan;

h) Measures for changing the management information system, data transmission system, control system or internal control system so as to ensure their uninterrupted operation during and after the restructuring;

i) Estimated costs incurred during the restructuring and principles of cost allocation followed by the people's credit fund engaging in restructuring;

k) The plan regarding employees of the people's credit fund engaging in restructuring;

l) Assessment of impacts of the restructuring of people’s credit fund and the plan for settling shortcomings (if any) so as to ensure the safe and uninterrupted operation of the people's credit fund engaging in restructuring;

m) Rights, interests and obligations of the people's credit fund engaging in restructuring, and relevant organizations and individuals (if any);

n) Principles or the plan for allocation of assets (if a people’s credit fund is fully or partially divided) made on the basis of agreement by related parties in accordance with applicable laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The plan for merger or consolidation of people’s credit funds placed under special control must be formulated and approved in accordance with regulations in Clause 1 Article 149, Article 149a and Article 149b of the Law on credit institutions (as amended).

Article 13. Procedures for approval for restructuring

1. Approval for restructuring rules:

a) The Restructuring Council shall prepare a complete application including the documents prescribed in Clause 1 Article 11 hereof and send it to the State Bank’s branch;

b) Within 15 days from the receipt of the application, the State Bank’s branch shall give the Restructuring Council a document certifying the receipt of a sufficient and valid application or requesting for supplements to the application;

c) Within 15 days from the date of issuing the document certifying the receipt of the sufficient and valid application, the State Bank's branch shall send a written request to:

(i) The people’s committee of commune, ward or town where the head office of the people’s credit fund engaging in restructuring is located for opinions about impacts of the restructuring of the people’s credit fund on local social and economic stability;

(ii) The people’s committee of commune, ward or town where the head office of the people’s credit fund established after restructuring is located for opinions about the establishment of the people’s credit fund in that commune, ward or town, and the list of persons to be appointed to hold the positions of Chairperson and members of the Management Board, Head and members of the Board of Controllers or full-time controller, and Director of that people's credit fund;

(iii) The Banking Inspection and Supervision Department of province or city where the head office of the people's credit fund engaging in restructuring is located (if any) for opinions about the operating status of the people's credit fund engaging in restructuring, and the list of persons to be appointed to hold the positions of Chairperson and members of the Management Board, Head and members of the Board of Controllers or full-time controller, and Director of the people's credit fund established after restructuring;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Within 60 days from the receipt of the sufficient and valid application, the State Bank's branch shall give a written approval for restructuring rules and the list of persons to be appointed to hold the positions of Chairperson and members of the Management Board, the Head and members of the Board of Controllers or the full-time controller, and Director of the new people’s credit fund, the partially divided people’s credit fund or the acquiring people’s credit fund (in case of change). If an application is refused, the State Bank’s branch shall provide reasons for refusal in writing.

2. Within 05 days from the date on which the State Bank’s branch gives a written approval for restructuring rules, the people's credit fund engaging in restructuring shall announce information concerning the restructuring according to regulations in Clause 1 Article 10 hereof.

3. Approval for restructuring:

a) Within a maximum duration of 60 days from the date on which the State Bank’s branch gives a written approval for restructuring rules, the Restructuring Council shall send the State Bank’s branch the application for approval for restructuring, which is prepared in accordance with regulations in Clause 2 Article 11 hereof. Over this time limit, if a sufficient and valid application is not yet submitted to the State Bank’s branch, the written approval for restructuring rules shall be no longer valid.

Within 10 days from the receipt of the said application, the State Bank’s branch shall give the Restructuring Council a document certifying the receipt of the sufficient and valid application or requesting for supplements to the application;

b) Within 30 days from the receipt of the sufficient and valid application, the State Bank’s branch shall:

(i) make decision on approval for the restructuring of people’s credit fund;

(ii) issue or approve modification of the license of the people's credit fund established after restructuring.

If an application is refused, the State Bank’s branch shall provide reasons for refusal in writing.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Within 05 days from the expiration date of the license as regulated in Clause 6 Article 6 hereof, the fully divided people’s credit fund, the acquired people’s credit fund or the consolidating people’s credit fund must submit the expired license to the State Bank’s branch.

Article 14. Merger and consolidation of people’s credit funds placed under special control

1. Proposing and deciding guidelines for merger or consolidation of people’s credit funds placed under special control shall be performed in accordance with regulations in Clauses 1, 2 Article 147a of the Law on credit institutions (as amended).

2. Within 60 days from the date on which the decision on guidelines for merger or consolidation, the people’s credit fund placed under special control shall complete the merger or consolidation plan in accordance with regulations in Article 149a and Article 149b of the Law on credit institutions (as amended).

3. The State Bank's branch shall consider giving approval for the plan for merger or consolidation of the people’s credit fund placed under special control in accordance with regulations in Article 149a of the Law on credit institutions (as amended).

4. The implementation of the plan for merger or consolidation of the people’s credit fund placed under special control shall be carried out in accordance with regulations in Article 149d of the Law on credit institutions (as amended).

5. Within 05 days from the expiration date of the license as regulated in Clause 6 Article 6 hereof, the acquired people’s credit fund or the consolidating people’s credit fund must submit the expired license to the State Bank’s branch.

Chapter III

LICENSE REVOCATION AND LIQUIDATION OF ASSETS OF PEOPLE’S CREDIT FUNDS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 15. Prohibited acts in course of license revocation and liquidation of assets of people’s credit funds

Since the General Members' Meeting of the people’s credit fund approves the request for license revocation if the people’s credit fund carries out the voluntary dissolution or the State Bank’s branch requests the people’s credit fund in writing to prepare dissolution documents, the people’s credit fund, its managers, executives and employees are prohibited from:

1. Hiding or shifting assets of the people’s credit fund, or return contributed capital to its members.

2. Relinquishing or partially exercising the right to claim debts.

3. Convert unsecured debts into debts secured by assets of the people’s credit fund.

4. Pledging, mortgaging, giving or leasing assets of the people’s credit fund.

5. Entering into a new agreement or contract, except those serving the termination of operation of the people’s credit fund.

6. Transferring money or assets of the people’s credit fund to foreign countries.

Section 2: LICENSE REVOCATION

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The people’s credit fund applies for voluntary dissolution when it is capable of paying debts and other asset-related liabilities.

2. There is a forged document included in the application for license submitted by the people’s credit fund.

3. The people’s credit fund operates inconsistently with the licensed contents.

4. The people’s credit fund commits serious violations against regulations on prudential ratios.

5. The people’s credit fund fails to implement or improperly implements the decision made by the State Bank's branch to ensure safety of banking operations.

6. The people’s credit fund is partially divided, merged, consolidated or declared bankrupt.

7. Operating duration of the people’s credit fund expires but it fails to apply for an extension or its application for extension is refused by the State Bank’s branch.

Article 17. Procedures for revocation of license of the people’s credit fund to be voluntarily dissolved

1. Accepting the application for dissolution:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Within 15 days from the receipt of the application, the State Bank’s branch shall give the people’s credit fund a document certifying the receipt of the sufficient and valid application or requesting for supplements to the application;

c) Within 15 days from the receipt of the sufficient and valid application, the State Bank’s branch shall send written request to:

(i) The Banking Inspection and Supervision Department (in case the head office of the people's credit fund is located in the province or city where the Banking Inspection and Supervision Department is located) for opinions about the actual organizational structure, operating status, and the ability of the people's credit fund to meet its debts and other asset-related liabilities, and impacts of the dissolution and license revocation on rights and benefits of depositors and safety of the system of local people's credit funds;

(ii) The people’s committee of commune, ward or town where the head office of the people's credit fund is located for opinions about the dissolution and license revocation, and their impacts on local social and economic stability;

(iii) The Co-operative Bank for opinions about impacts of the dissolution and license revocation;

d) Within 15 days from the receipt of the written request from the State Bank's branch, the agencies mentioned in Point c of this Clause are required to provide written opinions about requested contents. Over this time limit, if the State Bank’s branch receives no written opinion from the these agencies, it is considered that these agencies give no dissenting opinion;

dd) Within 50 days from the receipt of the sufficient and valid application, the State Bank’s branch shall:

(i) Make the decision on approval for the dissolution and the plan for liquidation of assets of the people's credit fund, request the people's credit fund to establish a liquidation council and liquidate its assets, and make the decision on establishment of the liquidation supervision team as regulated in Article 27 hereof; or

(ii) Request the people's credit fund in writing to provide report on or explanation about relevant issues (where necessary). Within 15 days from the receipt of the written report or explanation from the people's credit fund, the State Bank’s branch shall consider and handle the case in accordance with regulations in Point dd (i) of this Clause;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Asset liquidation:

a) Since the State Bank’s branch makes the decision on approval for the dissolution, the people's credit fund must immediately stop all of its licensed operations;

b) Within 30 days from the date on which the State Bank's branch makes the decision on approval for the dissolution, the people's credit fund must establish a liquidation council and conduct the liquidation of assets according to the approved liquidation plan and in accordance with regulations in Section 3 Chapter III hereof and relevant laws;

c) Within 30 days from the completion of liquidation process, the liquidation council must submit a report on liquidation results and request for approval for termination of the liquidation of assets (including the case where the request for approval for termination of asset liquidation is made to initiate bankruptcy proceedings as regulated by law) to the liquidation supervision team, the people’s committee of commune, ward or town where the head office of the people’s credit fund is located and the State Bank's branch;

d) Within 15 days from the receipt of the documents from the liquidation council as regulated in Point c of this Clause, the liquidation supervision team shall prepare and send a report on liquidation results and request for approval for termination of the liquidation of assets (including the case where the request for approval for termination of asset liquidation is made to initiate bankruptcy proceedings as regulated by law) to the State Bank's branch;

dd) During the supervision of the liquidation of assets, if the people’s credit fund is found to be unable to pay debts and other asset-related liabilities, the liquidation supervision team shall submit a report on liquidation results to the State Bank's branch, request the State Bank's branch to approve the termination of asset liquidation, and request the people’s credit fund to file for bankruptcy in accordance with bankruptcy laws.

3. License revocation:

Within 30 days from the receipt of the report from the liquidation supervision team as regulated in Point d Clause 2 of this Article, the Director of the State Bank's branch shall consider and make decisions on:

a) Termination of the liquidation of assets and revocation of the license of the people’s credit fund; or

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. An application for dissolution includes:

a) The application form for dissolution, which bears the signature of the Chairperson of the Management Board of the people’s credit fund and specifies reasons for dissolution, ability to meet debts and measures taken after the dissolution;

b) The resolution of the General Members' Meeting of the people’s credit fund, which approves the dissolution, license revocation and plan for liquidation of assets;

c) The plan for liquidation of assets of the people’s credit fund as regulated in Article 25 hereof;

d) The financial statements of the people’s credit fund (including the people’s credit fund must not be annually audited by an independent firm according to the State Bank's regulations on independent audit of credit institutions) of the quarter preceding the date of submission of the application for dissolution, which must be audited by an independent audit firm and contain no qualified opinion. If the audited financial statements are not yet available at the date of submitting the application for dissolution, the people’s credit fund may submit its unaudited financial statements but must supplement the audited ones immediately after it obtains an auditor’s report from an independent audit firm. The people’s credit fund shall be responsible for its submitted financial statements.

People’s credit funds placed under special control must not submit financial statements audited by independent audit firms as regulated in this Point.

Article 18. Procedures for revocation of licenses of people’s credit funds as regulated in Clauses 2, 3, 4, 5 and 7 Article 16 hereof

1. Based on inspection records, supervision reports and/or documents provided by competent authorities about the violation of a people’s credit fund as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5 and 7 Article 16 hereof, the State Bank's branch shall request the people’s credit fund in writing to prepare an application for dissolution.

With regard to a people’s credit fund placed under special control, within 15 days from the receipt of guidelines for dissolution of the people’s credit fund submitted by the special control board, the State Bank’s branch shall submit a report to the Governor (via the Banking Inspection and Supervision Agency) for requesting the Government to make decision on guidelines for dissolution of that people’s credit fund placed under special control. Within 10 days from the receipt of the decision from the Government on guidelines for dissolution of the people’s credit fund placed under special control, the State Bank’s branch shall request the people’s credit fund placed under special control in writing to prepare an application for dissolution.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The State Bank’s branch shall consider and give approval for the dissolution of the people’s credit fund in accordance with regulations in Points b, c, d, dd Clause 1 Article 17 hereof.

4. The people’s credit fund shall liquidate assets in accordance with regulations in Clause 2 Article 17, Section 3 Chapter III hereof and relevant laws.

5. The State Bank’s branch shall revoke the license of the people’s credit fund in accordance with regulations in Clause 3 Article 17 hereof.

Article 19. Revocation of license of people’s credit fund engaging in restructuring or declared bankrupt

1. Procedures for revocation of the license of a people’s credit fund engaging in restructuring shall be carried out in accordance with regulations on restructuring of people’s credit funds provided in Clause 5 Article 13, Clause 5 Article 14 and relevant laws.

2. If a people’s credit fund is declared bankrupt, the State Bank's branch shall make a decision on revocation of license of the people’s credit fund after judge has appointed an official receiver or an enterprise responsible for management and liquidation of assets.

Article 20. Publishing information about license revocation and going through formalities for termination of existence of juridical person

1. Within 07 working days from the date on which the decision on approval for dissolution of the people’s credit fund made by the State Bank’s branch becomes effective, the people’s credit fund must publish the following information on a daily newspaper of province or central-affiliated city in 03 consecutive issues and post such information at the head office of the communal-level people’s committee, the head office and transaction office(s) of the people's credit fund for 07 working days, including:

a) Number and date of the decision on approval for the dissolution issued by the State Bank’s branch;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Number and date of the establishment and operation license or the certificate of cooperative registration;

d) Charter capital;

dd) Legal representative.

2. Within 07 working days from the date on which the decision on license revocation becomes effective:

a) The people’s credit fund must publish the decision on license revocation on a daily newspaper of province or central-affiliated city in 03 consecutive issues, post it at the head office of the people’s committee of commune, ward or town where its head office is located, and post it at its head office and transaction office(s) or transaction point(s);

b) The State Bank’s branch shall publish information about the revocation of license of the people’s credit fund on the website of the State Bank of Vietnam and send the decision on license revocation to the State Bank of Vietnam, the people’s committee of commune, ward or town where the head office of the people’s credit fund is located, the Deposit Insurance of Vietnam, the Co-operative Bank of Vietnam and Vietnam Association of People’s Credit Funds.

3. Information about the revocation of licenses of people’s credit funds engaging in restructuring, fully divided people’s credit funds, partially divided people’s credit funds, acquired people’s credit funds and consolidating people’s credit funds shall be published in accordance with regulations in Clause 2 Article 10 hereof.

4. People’s credit funds shall go through formalities for termination of existence of juridical person status in accordance with applicable laws.

Section 3: LIQUIDATION OF ASSETS OF PEOPLE’S CREDIT FUNDS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The liquidation of assets must be completed within 12 months from the date on which the decision on approval for dissolution of the people’s credit fund issued by the State Bank's branch becomes effective.

2. The time limit for asset liquidation may be extended but each extension will not exceed 12 months.

3. If it deems it is unable to complete the liquidation process by the prescribed deadline, the liquidation council must, at least 30 days prior to the end of the time limit for liquidation of assets, submit an application for extension of the liquidation time limit to the State Bank’s branch, which must specify reasons for extension and expected extension.

Within 15 days from the receipt of the application for extension of the liquidation time limit from the liquidation council, the State Bank’s branch shall make a document giving approval or refusing such application for extension.

Article 22. Termination of asset liquidation

A people’s credit fund may terminate its liquidation of assets in the following circumstances:

1. It has fully paid debts to creditors in accordance with regulations in Clauses 1, 2 Article 26 hereof.

2. It is unable to pay debts to creditors.

3. The time limit for asset liquidation has passed, including extensions (if any).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. If a people’s credit fund is voluntarily dissolved, at the request of its Management Board, a liquidation council shall be established according to the decision made by its General Members’ Meeting.

2. If a people’s credit fund has its license revoked, the Director of the State Bank’s branch shall make decision on the establishment of the liquidation council that is comprised of:

a) Members prescribed in Clauses 3, 4 of this Article, who are suggested by the people’s credit fund; or

b) Other members decided by the Director of the State Bank’s branch in case the people’s credit fund does not suggest members of the liquidation council as regulated in Clauses 3, 4 of this Article.

3. Members of the liquidation council include the Chairperson of the Management Board, the Head of the Board of Controller or the full-time controller, Director, Chief Accountant and any members of the people’s credit fund who hold at least 5% of its charter capital and 05 customers who own highest deposit balances at the people’s credit fund (with the consent of these customers) at the time of submission of application for dissolution or when the State Bank’s branch requests the people’s credit fund to prepare an application for dissolution.

If the Chairperson of the Management Board, the Head of the Board of Controller or the full-time controller, Director and/or Chief Accountant of the people’s credit fund are vacant, the Management Board of the people’s credit fund shall appoint other persons as replacements for these persons to attend the liquidation council.

4. The Chairperson of the Management Board of the people’s credit fund shall act as the Chairperson of the liquidation council. If the Chairperson of the Management Board is vacant, the Management Board shall convene a meeting to appoint another member of the Management Board to hold the position of the Chairperson of the liquidation council by voting.

Article 24. Rights and duties of the liquidation council

1. The liquidation council is allowed to use the seal of the people’s credit fund during the liquidation of assets as regulated by laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Review and check all assets, liabilities and off-balance sheet items of the people’s credit fund, and make lists of creditor and debtor-based liabilities as at the date of asset liquidation, and list of assets used for paying debts;

b) Conduct the liquidation of assets according to the liquidation plan approved by the State Bank’s branch and in accordance with regulations hereof and relevant laws; adopt any measures for collecting debts and assets of the people’s credit fund. All proceeds must be used for paying debts to creditors in accordance with regulations in Article 26 hereof;

c) Submit periodic reports on the 10th of each month or ad hoc reports to the liquidation supervision team on the liquidation and/or transfer of assets and debt repayment by the people’s credit fund.

3. Operating expenses of the liquidation council shall be covered by the people’s credit fund. Operating expenses of the liquidation council must be recorded in accordance with laws on financial policies of people's credit funds.

Article 25. Plan for liquidation of assets

The plan for liquidation of assets of a people’s credit fund must be approved by its General Members’ Meeting and include the following contents:

1. Name, address and website (if any) of the people’s credit fund.

2. Name, address and telephone number of each of members of the Management Board, members of the Board of Controllers or the full-time controller, and Director of the people’s credit fund.

3. The list of members of the liquidation council (including name, address and telephone number of each member).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The list of capital-contributing members, which specifies capital percentage of each member.

6. The plan for settling rights, interests and obligations, which must specify the roadmap and plan for liquidation or division of assets.

7. The plan for retention of documents after the license is revoked.

8. Responsibilities of organizations and individuals related to the asset liquidation, dissolution and license revocation.

Article 26. Settling secured debts and asset distribution

1. Secured debts of the people’s credit fund shall be settled in accordance with relevant laws.

2. The value of assets of the people’s credit fund shall be distributed in the following order:

a) Special loans as regulated in Article 146d of the Law on credit institutions (as amended);

b) Fees and charges of liquidating assets as regulated by laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Payments made to depositors;

dd) Financial obligations to the State;

e) Loans from the people's credit fund system safety assurance fund;

g) Loans from the Cooperative Bank of Vietnam;

h) Other liabilities as regulated by relevant laws.

3. Any assets remaining after all liabilities prescribed in Clauses 1, 2 of this Article have been satisfied shall be distributed to capital-contributing members according to their capital percentage as at the date of distribution of assets.

4. The people’s credit fund is not allowed to distribute capital and assets provided by the Government (including funds provided by the Government, public works, and infrastructure facilities serving residential communities) to its members and must transfer these assets to local governments. Land allocated by the Government to the people’s credit fund shall be settled in accordance with regulations of the land law.

Section 4: SUPERVISION OF LIQUIDATION OF ASSETS OF PEOPLE’S CREDIT FUNDS

Article 27. Liquidation supervision team

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The liquidation supervision team is comprised of at least 05 members who are representatives of the State Bank's branch, the Banking Inspection and Supervision Department (located in province or city, if any) and the Co-operative Bank of Vietnam.

3. The following persons are not allowed to act as members of the liquidation supervision team:

a) Members of the Management Board, members of the Board of Controllers or the full-time controller, Director and members of the liquidated people’s credit fund, members of the liquidation council of the liquidated people’s credit fund;

b) Related persons of the persons mentioned in Point a of this Clause.

Article 28. Working mechanism of the liquidation supervision team

1. Members of the liquidation supervision team shall work under the mechanism where each member can hold several positions.

2. The liquidation supervision team shall assume responsibility before the Director of the State Bank’s branch in the province where the head office of the people’s credit fund having license revoked is located and the Governor of the State Bank of Vietnam for performance of its duties.

3. The liquidation supervision team shall use the seal of the State Bank's branch to validate documents. All reports made by the liquidation supervision team must bear the signature of its leader.

4. Leader and members of the liquidation supervision team shall assume responsibility before the Director of the State Bank’s branch for performance of their duties.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. The liquidation supervision team is considered to fulfill its duties when the Director of the State Bank’s branch issues the decision on termination of liquidation of assets of the people’s credit fund. Where the asset liquidation is terminated to serve bankruptcy procedures, the liquidation supervision team is considered to fulfill its duties when the Director of the State Bank’s branch issues the decision on establishment of a special control board to control operations of the people’s credit fund.

Article 29. Duties and powers of the liquidation supervision team

1. Instruct and supervise the people’s credit fund checking all liabilities, receivables, and payables; request the people’s credit fund to compare debts with creditors and debtors in order to determine its ability and funding for paying debts.

2. Request the liquidation council to provide reports, documents and information about the organizational and operating status of the people’s credit fund during the liquidation of assets, and make payment to creditors according to the order of priority prescribed herein.

3. Supervise the liquidation of assets of people’s credit funds.

4. Submit periodic reports on the 15th of every month or ad hoc reports to the State Bank’s branch on the liquidation and division of assets of the people’s credit fund. Where necessary, the liquidation supervision team may request the State Bank's branch to request relevant agencies in writing to assist the people’s credit fund in collecting debts.

5. Request the Director of the State Bank’s branch to make decision on suspension of operations of the liquidation council’s member who deliberately commits violations against law or fails to comply with the approved liquidation plan or refuses to fulfill his/her duties; in case of serious violations, the Director of the State Bank’s branch may be requested to report the case to the Governor of the State Bank for requesting competent authorities to take actions against such violations (if any).

6. Request the Director of the State Bank’s branch to settle issues arising beyond its capacity.

7. Submit reports to the Director of the State Bank’s branch for making decision on termination of asset liquidation and request the people’s credit fund to file for bankruptcy in accordance with regulations in Point d, Point dd Clause 2 Article 17 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



RESPONSIBILITIES OF CONCERNED PARTIES

Article 30. Responsibilities of people’s credit funds

1. Responsibility for restructuring people’s credit funds:

a) People’s credit funds engaging in restructuring shall strictly comply with relevant regulations herein;

b) The Management Board, the Board of Controllers, and Director of a people’s credit fund shall be fully responsible for its operations and ensure absolute safety of its assets until the restructuring process is completed according to the restructuring plan approved by the State Bank's branch;

c) Upon the approval for restructuring rules given by the State Bank's branch, the people’s credit fund engaging in restructuring shall proactively prepare for transfer of all rights, interests, obligations and relevant issues, and conduct such transfer immediately when the State Bank's branch makes a decision on approval for restructuring;

d) If, after restructuring, any issues which are not recorded or handed over are found, the Chairperson and members of the Management Board, the Head of members of the Board of Controllers or the full-time controller, and Director of the people’s credit fund engaging in restructuring shall take legal liability.

2. Responsibility for dissolution, license revocation and liquidation of assets of people’s credit funds:

a) The Chairperson of the Management Board of a people’s credit fund shall be responsible for the accuracy, validity and legality of documents included in the application for license revocation;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Comply with reporting regime and other regulations on dissolution, license revocation and liquidation of assets of people’s credit funds prescribed herein.

Article 31. Responsibilities of State Bank's branches

1. Responsibility for restructuring people’s credit funds:

a) Receive applications for approval for restructuring submitted by local people’s credit funds and cooperate with relevant agencies to process received applications;

b) Give documents on approval or non-approval for restructuring rules of local people’s credit funds;

c) Make decisions on approval or non-approval for restructuring of local people’s credit funds, license modifications and changes in partially divided people’s credit funds or acquiring people’s credit funds; consider granting licenses to new people’s credit funds;

d) Inspect the restructuring of local people’s credit funds in accordance with regulations herein and relevant laws if the Banking Inspection and Supervision Department is not available.

2. Responsibility for license revocation and liquidation of assets of people’s credit funds:

a) Make decisions on revocation of licenses of local people’s credit funds and publish such decisions in accordance with regulations herein;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Receive reports of liquidation supervision teams on operations and liquidation of assets of people’s credit funds. The State Bank's branch, where necessary, may request relevant agencies to assist the people’s credit fund in collecting debts and taking actions against customers who deliberately cause loss of its assets;

d) Decide the suspension of operations of the liquidation council’s members at the request of the liquidation supervision team. In case of serious violations, the Director of the State Bank's branch shall submit a report to the State Bank’s Governor for requesting competent authorities to take actions against such violations;

dd) Make a decision on termination of liquidation of a people’s credit fund, request it to file for bankruptcy or directly request the Court to initiate bankruptcy proceedings against the people’s credit fund in accordance with regulations of the law on bankruptcy;

e) Process petitions regarding the liquidation of assets or revocation of licenses of people’s credit funds beyond the capacity of the liquidation supervision team. The State Bank’s branch may request the Governor of the State Bank of Vietnam to consider and settle issues arising beyond its capacity.

3. Responsibility to report the State Bank of Vietnam:

a) Within 05 days from the date of the written approval for restructuring rules/ decision on approval for restructuring of a people’s credit fund, the State Bank’s branch must give the State Bank of Vietnam (via the Banking Inspection and Supervision Agency) such written approval for restructuring rules enclosed with the restructuring plan/ decision on approval for restructuring;

b) Within 05 days from the date of the written approval for dissolution of a people’s credit fund/ decision on termination of asset liquidation and license revocation (including the case where the liquidation process is terminated to serve bankruptcy procedures), the State Bank’s branch must give the State Bank of Vietnam (via the Banking Inspection and Supervision Agency) such written approval for dissolution enclosed with the plan for liquidation of assets/ decision on termination of asset liquidation and license revocation;

c) Submit quarterly reports to the State Bank of Vietnam on giving approval for restructuring, license revocation and liquidation of assets of local people's credit funds by the 15th of the month following the ending month of that quarter.

Article 32. Responsibilities of Banking Inspection and Supervision Agency

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Receive reports submitted by State Bank’s branches on approval for restructuring, license revocation and liquidation of assets of people's credit funds as regulated in Clause 3 Article 31 hereof;

b) Provide advice or request the State Bank’s Governor to make decisions on amendments and supplements to regulations on restructuring, license revocation and liquidation of assets of people’s credit funds;

c) Provide advice or request the State Bank’s Governor to consider and request the Government to make decisions on guidelines for dissolution of people’s credit funds placed under special control as regulated in Clause 1 Article 18 hereof.

2. Each Banking Inspection and Supervision Department shall:

a) Give written opinions to the State Bank’s branch about restructuring and revocation of licenses of local people’s credit funds;

b) Appoint officials to join the local liquidation supervision team in accordance with regulations herein;

c) Inspect the restructuring of local people’s credit funds in accordance with regulations herein and relevant laws.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Restructuring, dissolution, license revocation and liquidation of assets of the people’s credit fund that has obtained a written approval for restructuring or dissolution, or has been granted a decision on license revocation before the date of entry into force of this Circular, and is carrying out the liquidation of its assets shall be governed by regulations applicable at the time such written approval or decision is given.

Article 34. Effect

1. This Circular shall come into force from November 01, 2018.

2. The following documents shall be abrogated:

a) The Decision No. 24/2006/QD-NHNN dated June 06, 2006 by the Governor of the State Bank of Vietnam;

b) The Decision No. 26/2008/QD-NHNN dated September 09, 2008 by the Governor of the State Bank of Vietnam;

Article 35. Implementation

The Chief of Office, the Head of the Banking Inspection and Supervision Agency, heads of affiliates of the State Bank of Vietnam, Directors of the State Bank’s branches, Chairpersons of Management Boards and Directors of people’s credit funds shall implement this Circular./.

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



PP. THE GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Nguyen Dong Tien

 

 

 

;

Thông tư 23/2018/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu: 23/2018/TT-NHNN
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành: 14/09/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [2]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [2]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 23/2018/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [8]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [2]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [2]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…