NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2010/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2010 |
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 06 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/08/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007 của Chính phủ về giao dịch
điện tử trong hoạt động ngân hàng;
Căn cứ Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ
thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng để thực hiện việc thanh toán và quyết
toán giữa các đơn vị tham gia Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng như
sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng để thực hiện việc thanh toán và quyết toán bằng đồng Việt Nam giữa các đơn vị tham gia Hệ thống Thanh toán này.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thanh toán điện tử liên ngân hàng (viết tắt là TTLNH) là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới khi hoàn tất thực hiện Lệnh thanh toán, được thực hiện qua mạng máy tính.
2. Thành viên trực tiếp (viết tắt là thành viên) là đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được Ban điều hành Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cho phép kết nối trực tiếp tham gia Hệ thống TTLNH.
3. Đơn vị thành viên trực tiếp (viết tắt là đơn vị thành viên) là tổ chức trực thuộc thành viên và được Ban điều hành Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cho phép kết nối trực tiếp tham gia Hệ thống TTLNH theo đề nghị của thành viên.
4. Thành viên gián tiếp là tổ chức có mở tài khoản tại thành viên trực tiếp, thực hiện thanh toán thông qua thành viên trực tiếp Hệ thống TTLNH.
5. Lệnh thanh toán là một tin điện do đơn vị thành viên lập và sử dụng để thực hiện một giao dịch thanh toán trong Hệ thống TTLNH. Lệnh thanh toán có thể là một Lệnh thanh toán Có hoặc một Lệnh thanh toán Nợ.
6. Lệnh thanh toán Có là Lệnh thanh toán của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người phát lệnh tại đơn vị khởi tạo lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người nhận lệnh tại đơn vị nhận lệnh khoản tiền đó.
7. Lệnh thanh toán Nợ là Lệnh thanh toán của người phát lệnh nhằm ghi Nợ tài khoản của người nhận lệnh mở tại đơn vị nhận lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người phát lệnh mở tại đơn vị khởi tạo lệnh khoản tiền đó.
8. Lệnh thanh toán khẩn là Lệnh thanh toán giá trị thấp nhưng được khách hàng yêu cầu chuyển khẩn.
9. Lệnh thanh toán giá trị cao là Lệnh thanh toán với số tiền bằng hoặc lớn hơn mức quy định về thanh toán giá trị cao hoặc Lệnh thanh toán khẩn.
10. Lệnh thanh toán giá trị thấp là Lệnh thanh toán với số tiền dưới mức quy định về thanh toán giá trị cao.
11. Người phát lệnh là một tổ chức hoặc cá nhân phát Lệnh thanh toán.
12. Người nhận lệnh là một tổ chức hoặc cá nhân nhận Lệnh thanh toán.
13. Đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán (viết tắt là đơn vị khởi tạo lệnh) là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt cho người phát lệnh lập và xử lý một Lệnh thanh toán (đi).
14. Đơn vị nhận Lệnh thanh toán (viết tắt là đơn vị nhận lệnh) là thành viên hoặc đơn vị thành viên thay mặt người nhận lệnh nhận và xử lý Lệnh thanh toán (đến).
15. Tin điện là thông tin điện tử thể hiện nội dung của Lệnh thanh toán hay thông báo liên quan đến giao dịch thanh toán cần thực hiện và được truyền qua mạng máy tính giữa các đơn vị tham gia Hệ thống TTLNH.
16. Xác nhận tin điện là thông tin điện tử nhằm xác nhận tình trạng của các Lệnh thanh toán trong Hệ thống TTLNH.
17. Quyết toán là việc xác định và thanh toán giá trị cuối cùng giữa các thành viên liên quan để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán.
18. Quyết toán tổng tức thời là việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các thành viên hoặc đơn vị thành viên trên cơ sở xử lý quyết toán tức thời từng Lệnh thanh toán.
19. Quyết toán kết quả bù trừ giá trị thấp (gọi tắt là quyết toán bù trừ) là việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các bên tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp sau khi đã cân đối giữa tổng các khoản phải thu và các khoản phải trả.
20. Hạn mức nợ ròng là mức giá trị tối đa quy định cho các giao dịch thanh toán giá trị thấp được tham gia quyết toán bù trừ.
21. Người sử dụng là người vận hành chương trình phần mềm TTLNH theo nhiệm vụ được phân công.
Điều 3. Các cấu phần và chức năng chính của Hệ thống TTLNH
1. Hệ thống TTLNH là hệ thống tổng thể gồm: Tiểu hệ thống Thanh toán giá trị cao, Tiểu hệ thống Thanh toán giá trị thấp và Tiểu hệ thống Xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán.
2. Tiểu hệ thống Thanh toán giá trị cao là một cấu phần của Hệ thống TTLNH, thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các Lệnh thanh toán giá trị cao và thanh toán khẩn.
3. Tiểu hệ thống Thanh toán giá trị thấp là một cấu phần của Hệ thống TTLNH, thực hiện thanh toán các khoản thanh toán giá trị thấp.
4. Tiểu hệ thống Xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán là một cấu phần của Hệ thống TTLNH, thực hiện kiểm tra, hạch toán Lệnh thanh toán giá trị cao và xử lý kết quả thanh toán giá trị thấp.
5. Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (viết tắt là Trung tâm Xử lý Quốc gia - NPSC) là hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phần cứng, phần mềm, mạng truyền thông và an ninh bảo mật được đặt tại Cục Công nghệ tin học để thực hiện các chức năng của Tiểu hệ thống Thanh toán giá trị cao, Tiểu hệ thống Thanh toán giá trị thấp, Tiểu hệ thống Xử lý tài khoản tiền gửi thanh toán, và kiểm tra hệ thống.
6. Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia dự phòng (viết tắt là Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng - BNPSC) là hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phần cứng, phần mềm, mạng truyền thông và an ninh bảo mật được đặt tại Thị xã Sơn Tây (Hà Nội) để thực hiện chức năng dự phòng thảm họa cho Trung tâm Xử lý Quốc gia.
7. Trung tâm Xử lý thanh toán điện tử liên ngân hàng khu vực (viết tắt là Trung tâm Xử lý khu vực - RPC) là hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phần cứng, phần mềm, mạng truyền thông và an ninh bảo mật được đặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (viết tắt là Sở Giao dịch) để thực hiện một số chức năng của Hệ thống TTLNH đối với các thành viên, đơn vị thành viên trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt RPC và các tỉnh, thành phố khác có kết nối vào RPC.
Điều 4. Chứng từ sử dụng trong TTLNH
1. Cơ sở để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ sử dụng trong TTLNH theo chế độ hiện hành.
2. Chứng từ sử dụng trong TTLNH là Lệnh thanh toán bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử.
3. Lệnh thanh toán phải được lập theo đúng mẫu, đáp ứng các chuẩn dữ liệu và đủ số liên (nếu là chứng từ giấy) theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Các tài khoản được sử dụng trong Hệ thống TTLNH
1. Các tài khoản sử dụng trong Hệ thống TTLNH:
a) Tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên;
b) Tài khoản thanh toán bù trừ;
c) Tài khoản thu hộ, chi hộ;
d) Tài khoản thích hợp khác.
2. Đối với thành viên
a) Tại Hội sở chính sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản thu hộ, chi hộ (mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị thành viên của mình có tham gia Hệ thống TTLNH);
- Tài khoản thanh toán bù trừ;
- Các tài khoản thích hợp khác liên quan (Tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, các tài khoản nội bộ khác);
- Đối với các thành viên không có các chi nhánh thì không phải mở Tài khoản thu hộ, chi hộ.
b) Tại các đơn vị thành viên sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản thu hộ, chi hộ (mở tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính);
- Tài khoản thanh toán bù trừ;
- Tài khoản tiền gửi thanh toán;
- Các tài khoản thích hợp khác liên quan (tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, các tài khoản nội bộ khác).
3. Đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia sử dụng các tài khoản:
a) Tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên tham gia Hệ thống TTLNH;
b) Tài khoản thanh toán bù trừ;
c) Tài khoản thích hợp khác.
Điều 6. Thanh toán Nợ trong Hệ thống TTLNH
1. Thanh toán Nợ trong Hệ thống TTLNH xử lý các khoản thanh toán Nợ dưới đây của nội bộ hệ thống Ngân hàng Nhà nước và được mặc nhiên coi là thanh toán Nợ có ủy quyền (không cần hợp đồng ủy quyền trước):
a) Điều chuyển tiền mặt giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước với nhau;
b) Chuyển số chênh lệch thiếu (số tiền kiểm đếm thực tế nhỏ hơn số tiền ghi trên chứng từ) khi điều chuyển tiền mặt giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước theo biên bản kết quả kiểm đếm của Hội đồng kiểm đếm;
c) Đòi tiền nhượng giấy tờ in quan trọng giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước;
d) Thanh toán mua hộ ngoại tệ cho các đơn vị trong Ngân hàng Nhà nước;
đ) Chuyển số chênh lệch thu nhỏ hơn chi của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước về Sở Giao dịch sau khi quyết toán được duyệt;
e) Thanh toán các loại giấy tờ có giá khi đến hạn;
g) Thanh toán Nợ trong các trường hợp từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ và chuyển tiêu số liệu quyết toán chuyển tiền;
h) Thanh toán các khoản Nợ về tạm ứng phải có văn bản đề nghị của Thủ trưởng đơn vị Ngân hàng Nhà nước nhận Nợ trong phạm vi chế độ tạm ứng cho phép.
i) Thanh toán kết quả tất toán tài khoản các khoản phải thu/phải trả của chi nhánh Tổ chức tín dụng mở tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Thanh toán Nợ giữa các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải có hợp đồng ủy quyền trước và được Ban điều hành Hệ thống TTLNH (sau đây gọi tắt là Ban điều hành) chấp thuận.
3. Thanh toán Nợ giữa các thành viên là đơn vị Ngân hàng Nhà nước và các thành viên không phải là đơn vị Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7. Quy định về thanh toán giá trị cao và thanh toán giá trị thấp
1. Thanh toán giá trị cao có giá trị từ 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng) trở lên.
2. Thanh toán giá trị thấp có giá trị nhỏ hơn 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng).
Điều 8. Chi phí xây dựng, duy trì, phát triển Hệ thống TTLNH và thu phí trong TTLNH
1. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển và nâng cấp hoạt động của Hệ thống TTLNH phần thuộc Ngân hàng Nhà nước thì do Ngân hàng Nhà nước chi trả. Chi phí xây dựng, lắp đặt, duy trì, phát triển, nâng cấp hoạt động của Hệ thống TTLNH phần thuộc các thành viên thì do các thành viên chi trả.
2. Mức thu phí và các loại phí áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC II. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG TTLNH
Điều 9. Kiểm tra Hệ thống TTLNH
1. Cục Công nghệ tin học hàng ngày kiểm tra tình trạng kỹ thuật của Hệ thống TTLNH về dữ liệu số dư, dữ liệu hạn mức thanh toán giá trị thấp, dữ liệu thanh toán, hệ thống phần mềm, trang thiết bị và mạng truyền thông tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng và các Trung tâm Xử lý khu vực.
2. Trung tâm Xử lý khu vực thường xuyên theo dõi, giám sát tình trạng hoạt động của Hệ thống TTLNH về trang thiết bị và mạng truyền thông, dữ liệu thanh toán tại Trung tâm của mình và các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thuộc địa bàn; thông báo và phối hợp với Cục Công nghệ tin học và các bên có liên quan để xử lý các sự cố xảy ra.
Điều 10. Kiểm tra tính hợp lệ Lệnh thanh toán
Các Lệnh thanh toán trong Hệ thống TTLNH lập dưới dạng chứng từ điện tử theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong quá trình sử dụng, các thành viên hoặc đơn vị thành viên phải kiểm tra và chịu trách nhiệm pháp lý về tính hợp pháp của chứng từ. Thông tin cần kiểm tra gồm:
1. Loại và khuôn dạng của các dữ liệu;
2. Tính hợp lệ (được ủy quyền) của người khởi tạo dữ liệu;
3. Ngày, tháng, tổng kiểm tra;
4. Tính duy nhất;
5. Các yếu tố bắt buộc đối với Lệnh thanh toán;
6. Mã xác nhận tin điện;
7. Mã đơn vị tham gia, mã thiết bị sử dụng đầu cuối và mã người duyệt.
Điều 11. Thời gian làm việc áp dụng trong Hệ thống TTLNH
1. Các thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH được quy định như sau:
a) Thời điểm thực hiện kiểm tra kỹ thuật và khởi tạo dữ liệu đầu ngày của Hệ thống TTLNH là 7 giờ 30 của ngày làm việc;
b) Thời điểm các đơn vị ngừng gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp là 15 giờ 00 phút và ngừng gửi Lệnh thanh toán giá trị cao là 16 giờ 00 phút của ngày làm việc;
c) Từ 15 giờ 10 phút trở đi, thực hiện quyết toán bù trừ các khoản giá trị thấp theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;
d) Từ 16 giờ 15 phút trở đi, thực hiện các công việc cuối ngày, đối chiếu, xác nhận số liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia;
e) Trường hợp đặc biệt do sự cố kỹ thuật, truyền tin hoặc do khối lượng chứng từ phát sinh quá nhiều vào cuối giờ giao dịch, Trung tâm Xử lý khu vực và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể đề nghị Trung tâm Xử lý Quốc gia kéo dài thời gian chuyển tiền đi của Hệ thống TTLNH (bằng điện thoại, hoặc các hình thức khác theo thỏa thuận) để xử lý tiếp chứng từ thanh toán đã nhận trong ngày, nhưng thời gian kéo dài không quá 15 phút.
2. Các thành viên Hệ thống TTLNH phải chấp hành đúng các quy định về thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH nêu trên để bảo đảm thanh toán được thực hiện thuận lợi, chính xác, kịp thời và an toàn tài sản.
3. Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực phải thường xuyên bố trí người trực để nhận, xử lý các Lệnh thanh toán, bảo đảm Hệ thống TTLNH hoạt động thông suốt và an toàn.
Điều 12. Ghi nhật ký các giao dịch
Quá trình xử lý các giao dịch được Hệ thống TTLNH tự động ghi dưới dạng các file dữ liệu nhật ký. Hàng ngày, các file nhật ký phải được lưu trữ ra các thiết bị mang tin (băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, CD-ROM, USB) và được bảo quản theo chế độ quy định như đối với việc bảo quản chứng từ điện tử. Trường hợp cần thiết (thanh tra, kiểm soát, giải quyết tranh chấp…), các đơn vị có trách nhiệm phải xuất trình các file dữ liệu nhật ký cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Quy định về ghi nhật ký như sau:
1. Đối với mỗi thành viên, đơn vị thành viên, ghi nhật ký các yêu cầu giao dịch và tin điện kết quả;
2. Đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực, ghi nhật ký các tin điện giao dịch và kết quả xử lý.
Điều 13. Cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH
1. Chữ ký điện tử được chia làm 4 loại:
a) Chữ ký điện tử của người lập Lệnh thanh toán (gọi tắt là người lập lệnh);
b) Chữ ký điện tử của người kiểm soát Lệnh thanh toán (gọi tắt là người kiểm soát lệnh);
c) Chữ ký điện tử của người ký duyệt Lệnh thanh toán (gọi tắt là người duyệt lệnh);
d) Chữ ký điện tử của người được giao nhiệm vụ truyền, nhận dữ liệu thanh toán (viết tắt là Chữ ký điện tử truyền thông).
2. Chữ ký điện tử được phân cấp quản lý và sử dụng như sau:
a) Chữ ký điện tử của người lập lệnh và người kiểm soát lệnh do thành viên, đơn vị thành viên tự cấp phát và quản lý;
b) Chữ ký điện tử của người duyệt lệnh, chữ ký điện tử truyền thông do Cục Công nghệ tin học cấp phát, quản lý theo quy định tại Quy chế cấp phát, quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số ban hành kèm Quyết định số 04/2008/QĐ-NHNN ngày 21/02/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
c) Việc tổ chức phân quyền người sử dụng tại các đơn vị thành viên do thủ trưởng đơn vị quy định, đảm bảo nguyên tắc người lập lệnh độc lập với người duyệt lệnh.
1. Vấn tin
Thành viên, các đơn vị thành viên thực hiện vấn tin và tra cứu thông tin bằng cách gửi tin điện yêu cầu vấn tin hoặc thông qua trang thông tin điện tử cung cấp thông tin. Hệ thống TTLNH sẽ tự động kiểm tra tính hợp lệ của các yêu cầu này và cung cấp các thông tin trả lời.
2. Đối chiếu
Công việc đối chiếu được thực hiện hàng ngày vào thời điểm Hệ thống TTLNH hoàn tất công việc xử lý cuối ngày:
a) Số liệu đã hạch toán trong ngày tại Trung tâm Xử lý Quốc gia và Trung tâm Xử lý khu vực là căn cứ gốc để đối chiếu kết quả thanh toán;
b) Về nguyên tắc, toàn bộ Lệnh thanh toán phát sinh phải được đối chiếu khớp đúng giữa số liệu tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực và các đơn vị thành viên ngay trong ngày, trừ trường hợp bất khả kháng như sự cố kỹ thuật, truyền thông;
c) Việc đối chiếu Lệnh thanh toán được thực hiện cho từng ngày riêng biệt. Trong trường hợp có sự cố không thể hoàn thành trong ngày theo quy định, thì việc đối chiếu được phép kéo dài sang ngày làm việc kế tiếp sau khi sự cố được khắc phục. Tuy nhiên, việc đối chiếu dù thực hiện vào ngày kế tiếp nhưng vẫn phải phản ánh theo ngày phát sinh Lệnh thanh toán;
d) Trung tâm Xử lý khu vực nhận dữ liệu Lệnh thanh toán liên tỉnh từ Trung tâm Xử lý Quốc gia và tổng hợp với dữ liệu Lệnh thanh toán trên địa bàn mình quản lý để chuyển cho các đơn vị thành viên đối chiếu;
đ) Các đơn vị thành viên nhận số liệu và đối chiếu với số liệu Lệnh thanh toán thực gửi và nhận trong ngày theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 41 Thông tư này.
Trong trường hợp có sai sót, các đơn vị thành viên phải thông báo, phối hợp với Trung tâm Xử lý khu vực và Trung tâm Xử lý Quốc gia để xử lý.
Điều 15. Gia hạn thêm thời gian vận hành
Trường hợp do yêu cầu công việc, do Hệ thống TTLNH phát sinh lỗi tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực, các đơn vị thành viên hoặc do các nguyên nhân khác gây ảnh hưởng quá trình thanh toán, Ban điều hành có thể gia hạn thêm thời gian vận hành tạm thời và thông báo tới tất cả các đơn vị trong Hệ thống TTLNH.
Điều 16. Chuyển file và tin điện
1. Ngoài các Lệnh thanh toán, Hệ thống TTLNH còn xử lý các loại file hoặc tin điện sau đây:
a) Các file hoặc tin điện yêu cầu trả lời xác nhận;
b) Các file hoặc tin điện kết quả bù trừ;
c) Các file hoặc tin điện báo cáo;
d) Các file hoặc tin điện vấn tin;
đ) Các file hoặc tin điện giao dịch (qua cổng giao diện) giữa Hệ thống TTLNH và các hệ thống thanh toán khác.
2. Các yêu cầu khi xử lý file hoặc tin điện:
a) Các file hoặc tin điện phải được tự động mã hoá khi gửi và giải mã khi nhận;
b) Tuỳ loại, các file hoặc tin điện được kiểm tra tính hợp lệ theo các yếu tố:
- Cấu trúc file hoặc tin điện và các yếu tố bắt buộc;
- Số kiểm tra về số lượng các khoản thanh toán và số tiền.
3. Thay đổi các khuôn dạng file hoặc tin điện
Các file hoặc tin điện giao dịch giữa Hệ thống TTLNH và các hệ thống thanh toán khác sẽ được tự động chuyển đổi khuôn dạng phù hợp trước khi gửi đi hoặc sau khi nhận được.
Điều 17. Hoạt động của Trung tâm Xử lý Quốc gia
1. Thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán, Lệnh hủy giá trị cao hợp lệ; thông báo theo yêu cầu về Lệnh thanh toán và kết quả xử lý Lệnh thanh toán cho các Trung tâm Xử lý khu vực và các thành viên liên quan đến Lệnh thanh toán đó;
2. Thực hiện các thủ tục theo quy định để truyền tiếp Lệnh thanh toán, Lệnh hủy giá trị thấp cho các đơn vị nhận lệnh; trừ trường hợp bất khả kháng;
3. Thực hiện tra soát Trung tâm Xử lý khu vực và đơn vị khởi tạo lệnh nếu có nghi ngờ hoặc phát hiện sai sót trên Lệnh thanh toán, Lệnh hủy giá trị cao;
4. Đối chiếu Lệnh thanh toán đối với Trung tâm Xử lý khu vực và các đơn vị thành viên trong Hệ thống TTLNH;
5. Từ chối thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán khẩn, Lệnh hủy không hợp lệ hoặc từ chối chuyển tiếp các Lệnh thanh toán, Lệnh hủy giá trị thấp không hợp lệ;
6. Từ chối thực hiện thanh toán các Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán khẩn; quyết toán bù trừ giá trị thấp đối với các thành viên không đủ tiền trong tài khoản tiền gửi thanh toán.
Điều 18. Hoạt động của Trung tâm Xử lý khu vực
1. Yêu cầu các đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi Lệnh thanh toán hoặc Lệnh hủy theo đúng quy định, bảo đảm tính hợp lệ của chứng từ điện tử để ngăn ngừa mọi hành vi tham ô, lợi dụng gây thiệt hại cho khách hàng;
2. Thông báo cho các đơn vị khởi tạo lệnh về việc đã thực hiện Lệnh thanh toán và trả lời các thông tin liên quan đến Lệnh thanh toán đó;
3. Đối chiếu với đơn vị khởi tạo lệnh và Trung tâm Xử lý Quốc gia về các Lệnh thanh toán đã được thực hiện;
4. Trả lại Lệnh thanh toán cho đơn vị khởi tạo lệnh nếu sau thời gian quy định trên tài khoản của đơn vị khởi tạo lệnh không đủ tiền để thực hiện thanh toán (Lệnh thanh toán Có) theo quy định tại Thông tư này;
5. Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia và Trung tâm Xử lý khu vực khác xác nhận đã nhận được các Lệnh thanh toán do mình chuyển tới và các thông tin liên quan đến Lệnh thanh toán đó;
6. Phối hợp với Trung tâm Xử lý Quốc gia, các thành viên và đơn vị thành viên xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống TTLNH và chuyển sang hệ thống dự phòng.
Điều 19. Hoạt động của hệ thống dự phòng
1. Đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia
a) Trường hợp Trung tâm Xử lý Quốc gia có sự cố bất khả kháng và không thể vận hành bình thường, Trưởng ban điều hành hệ thống sẽ xem xét, quyết định chuyển sang Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng;
b) Mọi dữ liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng có giá trị pháp lý như đối với Trung tâm Xử lý Quốc gia;
c) Việc chuyển hoạt động về Trung tâm Xử lý Quốc gia sau khi sự cố được khắc phục, sẽ được thực hiện bắt đầu vào ngày làm việc tiếp theo;
d) Trung tâm Xử lý Quốc gia phải thông báo cho tất cả các thành viên, đơn vị thành viên về việc chuyển đổi này.
2. Đối với Trung tâm Xử lý khu vực
a) Trong trường hợp Trung tâm Xử lý khu vực xảy ra sự cố bất khả kháng và không thể vận hành bình thường, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đặt Trung tâm Xử lý khu vực bị sự cố phải báo cáo Ban điều hành tình hình sự cố. Nếu thời gian cần hơn 4 giờ để khắc phục sự cố thì Ban điều hành ra quyết định chuyển hoạt động của Trung tâm Xử lý khu vực sang Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng;
b) Mọi dữ liệu và kết quả xử lý tại Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng có giá trị pháp lý như đối với xử lý ởTrung tâm Xử lý khu vực;
c) Khi sự cố đã được khắc phục xong, việc chuyển hoạt động của Hệ thống TTLNH về trạng thái bình thường được bắt đầu vào ngày làm việc tiếp theo. Việc chuyển các dữ liệu từ Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng về Trung tâm Xử lý khu vực sẽ được thực hiện vào cuối ngày làm việc qua mạng máy tính hoặc bằng các thiết bị mang tin như: băng từ, đĩa cứng, CD-ROM, USB…;
d) Khi nhận được thông báo chuyển sang Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng, các thành viên và đơn vị thành viên liên quan phải có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Xử lý khu vực, Trung tâm Xử lý Quốc gia nhanh chóng triển khai và duy trì hoạt động của Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng cho đến khi Trung tâm Xử lý khu vực được khôi phục và hoạt động bình thường;
đ) Trung tâm Xử lý Quốc gia phải thông báo cho tất cả các đơn vị trong Hệ thống TTLNH biết việc chuyển đổi này. Các thành viên, đơn vị thành viên khác tạm dừng các giao dịch thanh toán đối với các đơn vị thành viên liên quan đến Trung tâm Xử lý khu vực bị sự cố cho đến khi nhận được thông báo của Trung tâm Xử lý Quốc gia về tình trạng sẵn sàng hoạt động của Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng;
e) Thực hiện kiểm tra dữ liệu tại Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng như sau:
- Các thành viên và đơn vị thành viên phải gửi báo cáo tổng số các Lệnh thanh toán đi và đến cho đến trước thời điểm được thông báo chuyển sang Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng;
- Cán bộ vận hành tại Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng tổng hợp và kiểm tra dữ liệu lưu tại Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng với số liệu báo cáo của các đơn vị. Chỉ khi số liệu khớp đúng và tổng các Lệnh thanh toán đi bằng tổng các Lệnh thanh toán đến thì Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng mới chính thức được phép hoạt động;
- Các thành viên và đơn vị thành viên phải chịu trách nhiệm về pháp lý đối với số liệu báo cáo của mình;
- Trong trường hợp có sai khác về số liệu, các thành viên và đơn vị thành viên liên quan phải phối hợp với Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng và Trung tâm Xử lý Quốc gia để cùng xử lý;
- Đối với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, khi có sự cố phải chuyển sang hệ thống dự phòng, phải tuân thủ các quy định như đối với một Trung tâm Xử lý khu vực. Ngoài ra, chức năng quản lý tài khoản sẽ được chuyển sang thực hiện tại Trung tâm Xử lý Quốc gia.
MỤC III. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG HỆ THỐNG TTLNH
Điều 20. Thủ tục tạo lập Lệnh thanh toán
1. Đối với Lệnh thanh toán khởi tạo từ chứng từ giấy:
a) Người lập lệnh (kế toán viên quản lý tài khoản khách hàng) thực hiện khởi tạo Lệnh thanh toán qua các thủ tục sau:
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp chứng từ giao dịch thanh toán của khách hàng;
- Xác định, phân loại Lệnh thanh toán để xử lý;
- Đối chiếu, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng;
- Nhập các dữ liệu theo mẫu quy định được thể hiện trên màn hình: đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh, số tiền, tên và địa chỉ, số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu của người phát lệnh, tài khoản của người phát lệnh, đơn vị phục vụ người phát lệnh, tên và địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của người nhận lệnh, tài khoản của người nhận lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, nội dung chuyển tiền;
- Kiểm soát lại các dữ liệu đã nhập và ký chữ ký điện tử (nội bộ) vào chứng từ điện tử;
- Ký tên chứng từ, chuyển chứng từ và dữ liệu đã nhập cho người kiểm soát lệnh.
b) Người kiểm soát lệnh (kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền):
- Căn cứ trên các chứng từ liên quan, nhập lại các yếu tố: đơn vị nhận lệnh, đơn vị phục vụ người phát lệnh, đơn vị phục vụ người nhận lệnh, số tiền để kiểm tra dữ liệu do người lập lệnh đã nhập;
- Nếu phát hiện có sai sót, chuyển trả người lập lệnh chỉnh sửa;
- Nếu dữ liệu đúng, ký chữ ký điện tử (nội bộ) của mình vào Lệnh thanh toán, ký trên chứng từ và chuyển cho người duyệt lệnh.
c) Người duyệt lệnh (chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền; riêng đối với các thành viên là Ngân hàng Nhà nước, người duyệt lệnh là Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền):
- Kiểm tra sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ gốc và số liệu trên màn hình;
- Nếu phát hiện sai sót, chuyển trả người lập lệnh hoặc người kiểm soát lệnh chỉnh sửa;
- Nếu dữ liệu đúng, ký chứng từ, ký chữ ký điện tử của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi.
2. Đối với Lệnh thanh toán tạo từ chứng từ điện tử:
Trường hợp đầu vào là chứng từ điện tử của hệ thống thanh toán nội bộ của các thành viên:
a) Nếu chứng từ điện tử hợp lệ nhưng chưa đầy đủ thông tin: người lập lệnh bổ sung các nội dung còn thiếu theo quy định lập Lệnh thanh toán; người kiểm soát lệnh và người duyệt lệnh kiểm tra lại các yếu tố tương tự như đối với trường hợp chứng từ giấy để bảo đảm tính chính xác và ký chữ ký điện tử của mình vào Lệnh thanh toán để chuyển đi;
b) Tổng giám đốc/Giám đốc các đơn vị quyết định về việc cho phép chỉ cần người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử trên Lệnh thanh toán và tự chịu trách nhiệm về quyết định này nếu các chứng từ điện tử đầu vào hợp lệ, có đầy đủ thông tin và đảm bảo các điều kiện về an ninh, an toàn và tính chính xác của dữ liệu; hoặc thực hiện theo Điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Sau khi người duyệt lệnh đã kiểm tra và ký chữ ký điện tử, in ra giấy 02 liên: 01 liên lưu nhật ký chứng từ, 01 liên sử dụng để báo Nợ hoặc báo Có cho khách hàng.
Điều 21. Hạch toán tại đơn vị khởi tạo lệnh thanh toán giá trị cao hoặc giá trị thấp đã được chấp thuận (bao gồm cả xử lý kết quả thanh toán bù trừ trên các địa bàn tỉnh, thành phố, khu vực)
1. Hạch toán Lệnh thanh toán giá trị cao hoặc khẩn
a) Đối với Lệnh thanh toán Có
Nợ tài khoản thích hợp (tiền gửi thanh toán của khách hàng);
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính).
b) Đối với Lệnh thanh toán Nợ
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính);
Có tài khoản chờ thanh toán khác.
- Khi nhận được thông báo chấp nhận chuyển Nợ của đơn vị nhận lệnh, đơn vị khởi tạo lệnh sẽ trả tiền cho khách hàng và lập phiếu chuyển khoản để hạch toán:
Nợ tài khoản chờ thanh toán khác (đối với Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng);
Có tài khoản thích hợp (tiền gửi thanh toán của khách hàng).
- Xử lý trường hợp nhận được thông báo từ chối chấp nhận Lệnh thanh toán Nợ (có ghi rõ lý do từ chối), đơn vị khởi tạo lệnh kiểm tra tính hợp lệ và hạch toán:
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính);
Nợ tài khoản chờ thanh toán khác.
2. Hạch toán các Lệnh thanh toán giá trị thấp và kết quả sau khi xử lý thanh toán bù trừ trên địa bàn
a) Khi gửi các Lệnh thanh toán đi tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn
- Đối với Lệnh thanh toán Có thì hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp:
Có tài khoản thanh toán bù trừ.
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ thì hạch toán:
Nợ tài khoản thanh toán bù trừ;
Có tài khoản thích hợp.
Trước khi xử lý và hạch toán các Lệnh thanh toán Nợ (nếu được phép), phải nhận được thông báo chấp nhận chuyển Nợ của đơn vị nhận lệnh, thông báo chấp nhận chuyển Nợ được lưu cùng với Lệnh thanh toán Nợ.
b) Khi nhận được các Lệnh thanh toán thông qua thanh toán bù trừ trên địa bàn chuyển đến, thì hạch toán:
- Đối với Lệnh thanh toán Có thì hạch toán:
Nợ tài khoản thanh toán bù trừ;
Có tài khoản thích hợp.
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ thì hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp;
Có tài khoản thanh toán bù trừ.
c) Khi nhận được kết quả thanh toán bù trừ do Trung tâm Xử lý khu vực gửi về sau mỗi lần xử lý kết quả thanh toán bù trừ, thì hạch toán như sau:
- Trường hợp số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ được thu về (phải thu) thì hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính);
Có tài khoản thanh toán bù trừ.
- Trường hợp số tiền chênh lệch trong thanh toán bù trừ phải chi trả (phải trả) thì hạch toán:
Nợ tài khoản thanh toán bù trừ;
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính).
Cuối ngày giao dịch, tài khoản thanh toán bù trừ phải có số dư bằng không.
Điều 22. Hạch toán Lệnh thanh toán tại đơn vị nhận lệnh
1. Tại Hội sở chính của thành viên:
a) Hạch toán Lệnh thanh toán:
- Đối với Lệnh thanh toán Có (giá trị cao hoặc khẩn)
+ Trường hợp cá nhân và đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại Hội sở chính thì hạch toán:
Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;
Có tài khoản nội bộ thích hợp.
+ Trường hợp cá nhân hoặc đơn vị thụ hưởng mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc trong hệ thống, thì hạch toán:
Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở).
- Đối với các Lệnh thanh toán Nợ
+ Trường hợp cá nhân và đơn vị phải trả tiền mở tài khoản tại Hội sở chính thì hạch toán:
Nợ tài khoản tiền gửi nội bộ thích hợp;
Có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
+ Trường hợp cá nhân hoặc đơn vị phải trả tiền mở tài khoản tại chi nhánh trực thuộc trong hệ thống, thì hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở);
Có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
b) Hạch toán các Lệnh thanh toán tham gia thanh toán bù trừ và xử lý kết quả thanh toán bù trừ khi Hội sở chính với tư cách là một thành viên tham gia trực tiếp do Sở Giao dịch là đơn vị chủ trì, thì xử lý và hạch toán như sau:
- Khi gửi các lệnh đi tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn, cũng như khi nhận được các Lệnh thanh toán do các thành viên khác gửi đến, thì xử lý và hạch toán tương tự như hướng dẫn tại Điểm a và b Khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
- Khi nhận được kết quả thanh toán bù trừ do Sở Giao dịch chuyển về thì xử lý như sau:
+ Nếu kết quả được thu về (phải thu) thì hạch toán:
Nợ tài khoản tiền gửi Ngân hàng Nhà nước;
Có tài khoản thanh toán bù trừ.
+ Nếu kết quả phải trả thì hạch toán:
Nợ tài khoản thanh toán bù trừ;
Có tài khoản tiền gửi Ngân hàng Nhà nước.
c) Khi nhận được kết quả thanh toán bù trừ từ các Trung tâm Xử lý khu vực, thì hạch toán:
- Trên cơ sở Bảng kê thanh toán do Sở Giao dịch gửi đến, căn cứ vào tổng số chênh lệch phải thu hoặc phải trả, hạch toán tương ứng giữa tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và tài khoản thanh toán bù trừ.
Căn cứ vào kết quả chi tiết trên Bảng kê thanh toán do Sở Giao dịch gửi đến, hạch toán chi tiết giữa tài khoản thanh toán bù trừ và tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết đối với từng đơn vị chi nhánh, Hội sở).
2. Tại các đơn vị thành viên (các chi nhánh):
a) Hạch toán đối với các Lệnh thanh toán
+ Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp.
+ Đối với Lệnh thanh toán Nợ:
Nợ tài khoản thích hợp;
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với Hội sở chính).
b) Trường hợp khi nhận được các Lệnh thanh toán thông qua thanh toán bù trừ trên địa bàn và kết quả thanh toán bù trừ sau mỗi lần xử lý kết quả thanh toán bù trừ, thì xử lý và hạch toán như Điểm b và c Khoản 2 Điều 21 Thông tư này;
c) Xử lý Lệnh thanh toán Nợ có uỷ quyền nhưng khách hàng không đủ khả năng thanh toán:
- Đơn vị nhận lệnh phải thông báo ngay cho khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ trong phạm vi thời hạn chấp nhận được quy định (tối đa là 02 giờ làm việc kể từ khi nhận được Lệnh thanh toán Nợ);
- Trong phạm vi thời hạn chấp nhận được quy định, nếu khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ thì đơn vị nhận lệnh hạch toán:
Nợ tài khoản khách hàng;
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác.
- Hết thời hạn chấp nhận được quy định, nếu khách hàng không nộp đủ tiền vào tài khoản để thực hiện Lệnh thanh toán Nợ đến thì đơn vị nhận lệnh lập Lệnh thanh toán Nợ đi chuyển trả đơn vị khởi tạo lệnh, nêu rõ nội dung từ chối và hạch toán Lệnh thanh toán đến:
Nợ tài khoản phải thu;
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác;
Lập Lệnh thanh toán Nợ đi gửi đơn vị khởi tạo lệnh theo nội dung đã từ chối:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác;
Có tài khoản phải thu.
Đơn vị nhận lệnh phải mở sổ theo dõi các Lệnh thanh toán Nợ đến không thanh toán được để có số liệu phục vụ báo cáo tình hình thanh toán điện tử theo quy định.
Điều 23. Hạch toán và xử lý các Lệnh thanh toán tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ Bảng kê được lập trên dữ liệu điện tử (theo các Mẫu số TTLNH-10, TTLNH-11, TTLNH-12, TTLNH-13, TTLNH-14, TTLNH-15 đính kèm Thông tư này) để làm cơ sở kiểm soát, hạch toán, kiểm toán và lưu trữ.
1. Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao và khẩn thì hạch toán:
a) Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị khởi tạo lệnh;
Có tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị nhận lệnh.
b) Đối với Lệnh thanh toán Nợ:
Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị nhận lệnh;
Có tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị khởi tạo lệnh.
2. Hạch toán kết quả thanh toán bù trừ giá trị thấp:
a) Đối với các thành viên phải trả:
Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên;
Có tài khoản thanh toán bù trừ.
b) Đối với các thành viên phải thu:
Nợ tài khoản thanh toán bù trừ;
Có tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên.
3. Xử lý kết quả thanh toán bù trừ giá trị thấp đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ vào kết quả thanh toán bù trừ giá trị thấp, Sở Giao dịch lập lệnh thanh toán, xử lý như đối với lệnh thanh toán giá trị cao gửi các đơn vị Ngân hàng Nhà nước.
Điều 24. Thực hiện TTLNH tại Trung tâm Xử lý khu vực
Khi thực hiện TTLNH tại Trung tâm Xử lý khu vực, không thực hiện hạch toán kế toán mà thực hiện một số việc sau đây:
1. Gửi tin điện chỉ dẫn yêu cầu về quyết toán bù trừ sau khi thực hiện bù trừ chứng từ.
2. Kiểm tra và phân loại các khoản thanh toán sau đây để lập Lệnh thanh toán và xử lý theo thủ tục đã trình bày tại các Điều khoản tương ứng của Thông tư này:
a) Thanh toán giá trị cao;
b) Thanh toán giá trị thấp;
c) Thanh toán Nợ có uỷ quyền.
3. Nhận tin điện thông báo xác nhận và kết quả bù trừ từ Trung tâm Xử lý Quốc gia để tổng hợp, gửi tin điện thông báo xác nhận và kết quả bù trừ cho các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, các đơn vị trên địa bàn.
MỤC IV. XỬ LÝ QUYẾT TOÁN BÙ TRỪ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN
1. Thiết lập hạn mức nợ ròng
a) Các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp phải tự thiết lập hạn mức nợ ròng và gửi đến Sở Giao dịch. Sở Giao dịch kiểm tra tính đúng đắn về số học, kết hợp với tình hình thực hiện thanh toán giá trị thấp, giấy tờ có giá ký quỹ của các thành viên và thông báo kết quả để đơn vị thực hiện;
b) Hạn mức nợ ròng được tính dựa trên chênh lệch giữa tổng số các Lệnh thanh toán giá trị thấp đến và tổng số các Lệnh thanh toán giá trị thấp đi trong khoảng thời gian xác định;
c) Việc thiết lập hạn mức nợ ròng được thực hiện 6 tháng một lần vào thời gian 5 ngày đầu của tháng 1 và tháng 7 hàng năm;
d) Các thành viên sở hữu giấy tờ có giá, thực hiện thiết lập hạn mức nợ ròng theo quy định tại Điều 26 Thông tư này;
đ) Các thành viên không thể sở hữu giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước có quy định riêng về việc thiết lập hạn mức nợ ròng cho các thành viên này.
2. Điều chỉnh hạn mức nợ ròng
a) Sở Giao dịch có thể yêu cầu thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp điều chỉnh tăng hạn mức nợ ròng nếu thấy hạn mức này quá thấp hoặc quá cao sau khi xem xét hạn mức nợ ròng trước đây của thành viên này;
b) Mỗi thành viên có thể thay đổi hạn mức nợ ròng và phải thông báo cho Sở Giao dịch kết quả sau khi đã hoàn tất các thủ tục thay đổi hạn mức nợ ròng;
c) Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Giao dịch có thể chấp nhận yêu cầu tăng hạn mức nợ ròng của thành viên tham gia quyết toán bù trừ mà thành viên đó không cần thông báo trước. Tuy nhiên, chấp nhận này có thể bị hủy ngay nếu thành viên đó không bổ sung đủ các giấy tờ có giá ký quỹ cần thiết trong khoảng thời gian ấn định;
d) Sở Giao dịch sẽ thông báo ngay cho các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp những thông tin liên quan đến sự thay đổi hạn mức trên.
3. Quản lý hạn mức nợ ròng
a) Đầu ngày làm việc, Trung tâm Xử lý Quốc gia cập nhật cho các Trung tâm Xử lý khu vực hạn mức nợ ròng do Sở Giao dịch thông báo (hạn mức nợ ròng đầu ngày). Tại mỗi thời điểm của ngày làm việc, hạn mức này có thể thay đổi (tăng hoặc giảm) tuỳ thuộc vào hoạt động giao dịch thanh toán của các thành viên và đơn vị thành viên (hạn mức nợ ròng hiện thời). Theo định kỳ 10 giây, Trung tâm Xử lý Quốc gia tính toán lại hạn mức nợ ròng hiện thời của mỗi thành viên và cập nhật cho các Trung tâm Xử lý khu vực. Hạn mức nợ ròng hiện thời của mỗi thành viên được tính bằng hạn mức nợ ròng đầu ngày cộng với tổng các khoản tiền phải thu, trừ các khoản tiền phải trả. Các thành viên phải thường xuyên giám sát hạn mức nợ ròng của mình để duy trì ở mức thích hợp.
b) Trường hợp giao dịch không được thực hiện do bị từ chối vì thiếu hạn mức nợ ròng, thành viên phải thông báo ngay cho Trung tâm Xử lý Quốc gia và các khách hàng có liên quan về yêu cầu thanh toán này, đồng thời thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý ách tắc, kể cả việc tăng hạn mức nợ ròng của mình.
Điều 26. Giấy tờ có giá được sử dụng ký quỹ
1. Các giấy tờ có giá được sử dụng ký quỹ (sau đây gọi tắt là giấy tờ có giá ký quỹ) để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp bao gồm:
a) Tín phiếu Kho bạc Nhà nước;
b) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
c) Trái phiếu Kho bạc Nhà nước;
d) Trái phiếu công trình Trung ương;
đ) Công trái xây dựng Tổ quốc;
e) Trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ Hỗ trợ phát triển) được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành;
g) Trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn;
h) Trái phiếu do Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn;
i) Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành;
k) Các giấy tờ có giá khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tính toán giấy tờ có giá ký quỹ
b) Sở Giao dịch có thể điều chỉnh số tiền tương đương giá trị của giấy tờ có giá ký quỹ của các thành viên gửi vào trong phạm vi được phép để bảo đảm khả năng thanh toán của các thành viên này;
c) Kết quả sau khi thực hiện tính toán số tiền giấy tờ có giá ký quỹ, phần thập phân dưới 100 triệu đồng sẽ được làm tròn lên số nguyên gần nhất.
3. Thời điểm gửi giấy tờ có giá ký quỹ
Các thành viên tham gia quyết toán bù trừ phải cung cấp các giấy tờ có giá ký quỹ cho Sở Giao dịch vào các thời điểm sau:
a) Giấy tờ có giá ký quỹ theo nội dung đã nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này, được nộp cho Sở Giao dịch vào thời điểm thông báo về hạn mức nợ ròng được thiết lập hoặc điều chỉnh tăng. Trường hợp tăng hạn mức nợ ròng như đã quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này, giấy tờ có giá ký quỹ được nộp vào thời điểm quy định cùng ngày xử lý khoản quyết toán bù trừ liên quan đến việc tăng này;
b) Giấy tờ có giá ký quỹ theo nội dung đã nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều này, sẽ được nộp vào cuối tháng, sau khi hoàn thành việc tính toán số tiền tối thiểu của giấy tờ có giá ký quỹ.
4. Định giá giấy tờ có giá ký quỹ
Giấy tờ có giá ký quỹ tham gia thanh toán giá trị thấp được định giá theo giá trị còn lại của từng loại giấy tờ có giá tại thời điểm định giá.
5. Hoàn trả các giấy tờ có giá ký quỹ
a) Khi giá trị của các giấy tờ có giá ký quỹ gửi tại Sở Giao dịch vượt quá số tiền tối thiểu đã được tính toán theo Điểm b Khoản 2 Điều này, thành viên tham gia quyết toán bù trừ tương ứng có thể yêu cầu trả lại các giấy tờ có giá ký quỹ tương đương với phần vượt nêu trên;
b) Nhận được yêu cầu trả lại các giấy tờ có giá ký quỹ hợp lệ, Sở Giao dịch làm thủ tục trả lại các giấy tờ có giá ký quỹ này vào ngày làm việc tiếp sau.
6. Chuyển nhượng giấy tờ có giá ký quỹ
Trường hợp thành viên thiếu vốn thanh toán, sau khi đã thực hiện các giải pháp được quy định tại Điều 31 Thông tư này mà vẫn không đủ vốn thanh toán, thì Sở Giao dịch sẽ thực hiện chuyển nhượng các giấy tờ có giá ký quỹ của thành viên này tại phiên giao dịch gần nhất của Thị trường tiền tệ hoặc Thị trường chứng khoán. Thủ tục chuyển nhượng các giấy tờ có giá ký quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 27. Xử lý thiếu hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp
Trường hợp số tiền trên Lệnh thanh toán vượt quá hạn mức nợ ròng, việc xử lý được thực hiện như sau:
- Báo cáo cho thành viên tăng ngay hạn mức nợ ròng theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 25 Thông tư này để thực hiện xử lý Lệnh thanh toán;
- Đợi đến khi đủ hạn mức nợ ròng, Lệnh thanh toán mới được thực hiện.
- Đến thời điểm ngừng gửi Lệnh thanh toán giá trị thấp, các Lệnh thanh toán vượt quá hạn mức nợ ròng sẽ bị hủy. Các thành viên và đơn vị thành viên thực hiện dịch vụ vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.
Điều 28. Thực hiện quyết toán bù trừ
Kết quả thanh toán bù trừ các khoản thanh toán giá trị thấp do chuyển mạch giá trị thấp và các Trung tâm Xử lý khu vực gửi tới, sẽ được Trung tâm Xử lý Quốc gia thực hiện bù trừ và kết quả cuối cùng được hạch toán vào tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên mở tại Sở Giao dịch. Cụ thể như sau:
1. Tại Trung tâm Xử lý Quốc gia
a) Gửi tin điện chỉ dẫn yêu cầu quyết toán bù trừ tới các Trung tâm Xử lý khu vực để thu thập dữ liệu ròng giá trị thấp;
b) Nhận các kết quả bù trừ nội bộ của từng Trung tâm Xử lý khu vực và kết hợp với kết quả bù trừ liên tỉnh tại Trung tâm Xử lý Quốc gia để thực hiện bù trừ lần nữa. Kết quả bù trừ này được thông báo tới các Trung tâm Xử lý khu vực.
c) Trung tâm Xử lý Quốc gia thực hiện quyết toán bù trừ:
Thực hiện hạch toán theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư này.
d) Trung tâm Xử lý Quốc gia thông báo kết quả quyết toán bù trừ tới các Trung tâm Xử lý khu vực.
2. Tại các Trung tâm Xử lý khu vực
a) Khi nhận được yêu cầu gửi kết quả bù trừ từ Trung tâm Xử lý Quốc gia, các Trung tâm Xử lý khu vực thực hiện xử lý bù trừ và gửi tin điện yêu cầu quyết toán bù trừ và kết quả bù trừ tới Trung tâm Xử lý Quốc gia;
b) Nhận tin điện xác nhận và kết quả bù trừ từ Trung tâm Xử lý Quốc gia.
Điều 29. Giám sát tình trạng quyết toán bù trừ
1. Thời gian thực hiện giám sát
Sở Giao dịch sẽ thực hiện giám sát quyết toán bù trừ qua Hệ thống TTLNH, đối với các phiên quyết toán buổi sáng một giờ trước thời gian chỉ định quyết toán và phiên quyết toán buổi chiều nửa giờ trước thời gian chỉ định quyết toán.
2. Thứ tự các nội dung giám sát được thực hiện:
a) Kiểm tra xác định tình trạng vốn thông qua vấn tin trên Hệ thống TTLNH, xem file nhật ký hàng ngày;
c) Kiểm tra tình hình thực hiện bổ sung vốn vào tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên đã được thông báo thiếu vốn trước đó.
MỤC V. XỬ LÝ THIẾU VỐN TRONG TTLNK
Điều 30. Xử lý hàng đợi và giải toả
1. Trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán của một thành viên bị thiếu tiền, thì Trung tâm Xử lý Quốc gia sẽ giữ lại các Lệnh thanh toán tại hàng đợi. Khi tiền được bổ sung vào tài khoản thiếu hụt của thành viên đó, Trung tâm Xử lý Quốc gia sẽ thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán theo thứ tự đến trước – xử lý trước. Trường hợp Lệnh thanh toán với khoản tiền lớn trong hàng đợi gây ách tắc cho việc xử lý các Lệnh thanh toán khác trong hàng đợi, thì Trung tâm Xử lý Quốc gia có thể chuyển (đảo hàng đợi) các Lệnh thanh toán chưa xử lý theo thứ tự đến trước – xử lý trước, trong khi vẫn giữ lại nợ ròng với khoản tiền lớn đã nhận được trước đó nhưng được lưu trong hàng đợi do thiếu tiền.
Thực hiện quản lý hàng đợi như sau:
a) Kiểm tra các tài khoản tiền gửi thanh toán theo định kỳ;
b) Gửi các yêu cầu được quyết toán bù trừ để thực hiện quyết toán nếu đủ vốn;
c) Xử lý các yêu cầu hủy bỏ theo nguyên tắc đến trước – xử lý trước.
2. Các đơn vị tham gia thanh toán chỉ được thực hiện hủy bỏ các Lệnh thanh toán trong hàng đợi trước khi kết thúc bút toán; Lệnh thanh toán giá trị thấp chưa được xử lý bù trừ. Thứ tự các bước thực hiện như sau:
a) Nhận được Lệnh hủy Lệnh thanh toán từ đơn vị khởi tạo lệnh, Trung tâm Xử lý khu vực căn cứ nhật ký để kiểm tra tính hợp lệ của Lệnh hủy;
b) Nếu đó là giao dịch hợp lệ, Lệnh hủy được chuyển tới Trung tâm Xử lý Quốc gia;
c) Trung tâm Xử lý Quốc gia kiểm tra hàng đợi, nếu giao dịch đang trong hàng đợi thì quá trình hủy được thực hiện; Kết quả hủy được thông báo cho đơn vị khởi tạo lệnh. Nếu giao dịch không có trong hàng đợi, hệ thống gửi thông báo tình trạng giao dịch cho đơn vị khởi tạo lệnh.
Điều 31. Xử lý trong trường hợp thiếu vốn thanh toán
1. Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao:
a) Bổ sung vốn từ nguồn vốn của chính thành viên;
b) Bổ sung vốn thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ;
c) Lệnh thanh toán đó được chuyển tạm vào hàng đợi; khi đủ tiền, Lệnh thanh toán được xử lý;
d) Sở Giao dịch thực hiện thấu chi trong thanh toán hoặc cho các thành viên vay vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Đến cuối ngày giao dịch, tài khoản tiền gửi thanh toán tương ứng vẫn không đủ tiền, những Lệnh thanh toán giá trị cao lưu trong hàng đợi sẽ tự động bị hủy bỏ. Các thành viên và đơn vị thành viên thực hiện dịch vụ vấn tin để kiểm tra tình trạng của các Lệnh thanh toán này.
2. Đối với kết quả bù trừ thanh toán giá trị thấp:
a) Bổ sung vốn từ nguồn vốn của chính thành viên;
b) Bổ sung vốn thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ;
c) Sở Giao dịch thực hiện thấu chi trong thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
Điều 32. Trách nhiệm chia sẻ thiếu vốn trong quyết toán bù trừ
1. Xác định trách nhiệm
Trường hợp thành viên thiếu vốn thanh toán, sau khi đã thực hiện giải pháp được quy định Khoản 6 Điều 26 Thông tư này mà vẫn không đủ vốn thanh toán, thì Ngân hàng Nhà nước có thể phân bổ khoản tiền thiếu này cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ khác cùng gánh chịu như một khoản cho vay tạm thời. Nếu bất kỳ một thành viên nào không có khả năng gánh chịu phần thiếu hụt được phân bổ, Ngân hàng Nhà nước sẽ yêu cầu các thành viên tham gia quyết toán bù trừ còn lại đảm nhận việc chia sẻ khoản số dư này với hình thức cho vay tạm thời. Tỷ lệ phân chia khoản thiếu hụt quỹ cho các thành viên tham gia quyết toán bù trừ dựa vào khoản giấy tờ có giá ký quỹ tương ứng của họ gửi tại Sở Giao dịch. Trường hợp thành viên thiếu vốn bị phá sản, các thành viên đã tham gia chia sẻ khoản thiếu hụt vốn của thành viên bị phá sản này, sẽ được thanh toán các khoản nợ theo quy định của Pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
2. Chia sẻ phần thiếu hụt vốn trong quyết toán bù trừ
a) Khi nhận được thông báo khoản tiền được phân bổ chia sẻ khoản thiếu hụt vốn, thành viên được phân bổ tương ứng gửi khoản tiền đã phân bổ vào tài khoản tiền gửi tại Sở Giao dịch vào thời gian ấn định thanh toán;
b) Trên cơ sở thông báo các khoản tiền đã phân bổ, thành viên tham gia quyết toán bù trừ sẽ tính toán lại số dư quyết toán bù trừ bao gồm cả số tiền đóng góp cho khoản thiếu hụt vốn được phân bổ và gửi thông báo quyết toán bù trừ đã sửa đổi để Sở Giao dịch quyết toán theo thời gian ấn định.
3. Hoàn trả phần thiếu hụt
Thành viên thiếu vốn để thực hiện quyết toán bù trừ sẽ phải hoàn trả đúng thời hạn số tiền được vay tạm thời cộng thêm phần lãi được xác định theo quy định về cho vay qua đêm của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC VI. XỬ LÝ SAI SÓT TRONG TTLNH
Điều 33. Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong Hệ thống TTLNH
1. Bảo đảm sự nhất quán số liệu giữa đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh và Trung tâm Xử lý Quốc gia. Sai sót phát sinh ở đâu phải được chỉnh sửa ở đó. Nghiêm cấm việc sửa chữa số liệu, điều chỉnh sai sót một cách tùy tiện trong Hệ thống TTLNH.
2. Khi phát hiện sai sót phải có biện pháp điều chỉnh ngay, không gây chậm trễ tới công tác thanh toán. Việc điều chỉnh sai sót phải theo đúng các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai lầm của kế toán và các quy định cho Hệ thống TTLNH.
3. Đơn vị, cá nhân nào gây ra sai sót hoặc vi phạm các nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai sót, tùy theo mức độ lỗi sẽ bị xử phạt theo quy định và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về những lỗi do mình gây ra cho các bên liên quan.
Điều 34. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên
1. Nguyên tắc
a) Lệnh thanh toán chỉ được hủy trong các trường hợp sau:
- Đã khởi tạo nhưng chưa chuyển đi;
- Đã chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi.
b) Lệnh thanh toán chỉ được hoàn trả trong các trường hợp sau:
- Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền chỉ được hoàn trả khi đơn vị khởi tạo lệnh chưa trả tiền cho khách hàng theo Lệnh thanh toán hoặc trả rồi nhưng đã thu hồi lại được;
- Lệnh thanh toán Có chỉ được hoàn trả khi đơn vị nhận lệnh đến chưa ghi Có vào tài khoản của khách hàng hoặc đã ghi Có vào tài khoản của khách hàng nhưng khách hàng đã trả lại.
2. Chứng từ hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán:
a) Chứng từ hủy Lệnh thanh toán bao gồm:
- Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ: có giá trị như một Lệnh thanh toán Có; Do đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi đơn vị nhận lệnh để hủy Lệnh thanh toán Nợ bị sai sót (hoàn trả toàn bộ số tiền);
- Lệnh hủy Lệnh thanh toán Có: do đơn vị khởi tạo lệnh lập để hủy Lệnh thanh toán Có chưa chuyển đi hoặc đã chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi (chưa xử lý do thiếu vốn).
b) Chứng từ hoàn trả Lệnh thanh toán bao gồm:
- Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị khởi tạo lệnh lập và gửi cho đơn vị nhận lệnh, đề nghị hoàn trả Lệnh thanh toán Có bị sai sót; Là căn cứ để đơn vị nhận lệnh lập Lệnh thanh toán Có đi, trả lại tiền cho đơn vị khởi tạo lệnh nhưng phải trên cơ sở đã thu hồi lại được tiền đã trả hoặc khách hàng đã chuyển trả;
- Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán: đơn vị nhận lệnh lập để từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, do không thu hồi được tiền từ khách hàng.
3. Các đơn vị thành viên khi xử lý hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán phải thực hiện khẩn trương như đối với việc xử lý các Lệnh thanh toán khẩn.
Điều 35. Xử lý sai sót tại đơn vị khởi tạo lệnh
1. Xử lý sai sót ở thời điểm trước khi truyền Lệnh thanh toán đi
a) Nếu Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện khi người duyệt lệnh chưa ký chữ ký điện tử để chuyển đi thì người lập lệnh căn cứ chứng từ gốc sửa lại cho đúng;
b) Nếu Lệnh thanh toán có sai sót được phát hiện sau khi người duyệt lệnh đã ký chữ ký điện tử thì phải lập biên bản hủy Lệnh thanh toán sai, trong đó ghi rõ ký hiệu lệnh, giờ, ngày hủy Lệnh thanh toán và phải có đầy đủ chữ ký của người duyệt lệnh, người kiểm soát và người lập lệnh có liên quan đến Lệnh thanh toán sai. Biên bản được lưu vào hồ sơ riêng để bảo quản, sau đó lập Lệnh thanh toán đúng chuyển đi.
2. Xử lý sai sót phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi
Khi phát hiện các sai sót như sai số tiền (thừa hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn vị khởi tạo lệnh phải tra soát vấn tin ngay cho đơn vị nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân rõ ràng và thực hiện xử lý:
a) Trường hợp sai thiếu:
Căn cứ biên bản để lập Lệnh thanh toán bổ sung số tiền chuyển thiếu gửi tiếp đi đơn vị nhận lệnh. Trong nội dung thanh toán phải ghi rõ “chuyển bổ sung theo Lệnh thanh toán Nợ (hoặc Có) số … ngày … tháng … năm …. Số tiền đã chuyển …” và sau đó hạch toán như hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
b)Trường hợp sai thừa:
- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:
Căn cứ biên bản để lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có số tiền đã chuyển thừa, gửi ngay đơn vị nhận lệnh đồng thời lập Phiếu chuyển khoản, hạch toán:
Nợ tài khoản các khoản phải thu. (tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót) Có tài khoản thích hợp. |
Số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Có |
Ghi Nhập “Số theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi”.
Khi nhận được Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận lệnh trả lại số tiền thừa nói trên, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán:
Ghi Xuất “Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi” và hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính). Có tài khoản các khoản phải thu. (Tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót) |
Số tiền đơn vị nhận lệnh đã thu hồi và chuyển trả |
Trường hợp đơn vị nhận lệnh từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền bị sai thừa trên, do không thu hồi được tiền từ khách hàng thì đơn vị khởi tạo lệnh phải lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót.
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:
Căn cứ biên bản, lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, gửi ngay cho đơn vị nhận lệnh để hủy số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ, đồng thời hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp (một trong các tài khoản sau): + Các tài khoản chờ thanh toán khác (nếu chưa trả cho khách hàng); + Tiền gửi của khách hàng (nếu đã trả cho khách hàng); + Các khoản phải thu (nếu đã trả tiền và tài khoản tiền gửi của khách hàng không còn đủ số dư). Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính). |
Số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ |
Trường hợp đã trả tiền cho khách hàng nhưng tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thực hiện Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền chuyển thừa thì đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu (tài khoản cá nhân gây ra sai sót) sau đó phải tìm mọi biện pháp để đòi lại tiền, nếu không đòi được phải quy trách nhiệm bồi hoàn theo chế độ quy định.
Khi nhận được thông báo số tiền do đơn vị nhận lệnh chuyển về thì xử lý và hạch toán:
Có tài khoản thích hợp (một trong các tài khoản sau): + Các khoản chờ thanh toán khác (nếu chưa trả cho khách hàng). + Tiền gửi của khách hàng (nếu đã trả cho khách hàng). + Các khoản phải thu (nếu đã trả tiền và tài khoản tiền gửi của khách hàng không còn đủ số dư). Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính). |
Số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ |
c) Trường hợp sai ngược vế:
Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản, đồng thời lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ (đối với Lệnh thanh toán Có bị sai ngược vế) hoặc yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có (đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế) để hủy toàn bộ Lệnh thanh toán bị sai ngược vế sau đó lập Lệnh thanh toán đúng gửi đơn vị nhận lệnh.
- Xử lý Lệnh thanh toán Có bị sai ngược vế:
+ Đáng lẽ chuyển Có và hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp;
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
+ Nhưng đã chuyển Nợ và hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp
+ Nay phải điều chỉnh bằng cách: lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ gửi đơn vị nhận lệnh và hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính). |
Toàn bộ số tiền chuyển sai |
+ Sau đó lập Lệnh thanh toán Có đúng gửi đi.
- Xử lý Lệnh thanh toán Nợ bị sai ngược vế:
+ Đáng lẽ chuyển Nợ và hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp.
+ Nhưng đã chuyển Có và hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp;
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
+ Nay phải sửa lại là: Lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị nhận lệnh và lập phiếu chuyển khoản, hạch toán:
Nợ tài khoản các khoản phải thu. (Tiểu khoản cá nhân gây ra sai sót) Có tài khoản thích hợp. |
Toàn bộ số tiền đã chuyển sai |
+ Sau đó lập Lệnh thanh toán Nợ đúng gửi đi;
+ Khi nhận được Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận lệnh chuyển trả lại số tiền chuyển sai, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu để tất toán số tiền chuyển sai.
Điều 36. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh
1. Xử lý Lệnh thanh toán sai sót do lỗi kỹ thuật hoặc phát hiện Lệnh thanh toán bị giả mạo;
Đối với các trường hợp này, đơn vị nhận lệnh không được phép hạch toán mà phải tra soát đơn vị khởi tạo lệnh; đồng thời thông báo Trung tâm Xử lý khu vực để phối hợp áp dụng các biện pháp xử lý.
2. Đối với Lệnh thanh toán bị sai thiếu:
Khi nhận được Lệnh thanh toán bổ sung chuyển tiền thiếu của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh phải đối chiếu, kiểm soát lại chặt chẽ Lệnh thanh toán sai bị thiếu và Lệnh thanh toán bổ sung, nếu hợp lệ thì hạch toán Lệnh thanh toán bổ sung như Lệnh thanh toán đúng bình thường khác.
3. Đối với Lệnh thanh toán bị sai thừa:
a) Phát hiện trước khi hạch toán vào tài khoản khách hàng: Nếu đơn vị nhận lệnh nhận được thông báo vấn tin của đơn vị khởi tạo lệnh về chuyển tiền thừa trước khi nhận được Lệnh thanh toán thì đơn vị nhận lệnh phải ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời;
Khi nhận được Lệnh thanh toán đến, đơn vị nhận lệnh kiểm soát, đối chiếu với nội dung thông báo nhận được, nếu kiểm tra đúng vấn tin của đơn vị khởi tạo lệnh, thì xử lý như sau:
- Nếu là Lệnh thanh toán Có, hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính). |
: Toàn bộ số tiền chuyển đến |
Có tài khoản phải trả (tài khoản chi tiết) |
: Số tiền chuyển thừa |
Có tài khoản tiền gửi của khách hàng. |
: Số tiền đúng |
- Nếu là Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán: |
|
Nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng |
: Số tiền đúng |
Nợ tài khoản phải thu (tài khoản chi tiết) |
: Số tiền thừa |
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính): Toàn bộ số tiền chuyển đến
Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh thanh toán Có bị sai thừa) hoặc Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền thừa (trường hợp Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa) của đơn vị khởi tạo lệnh thì xử lý:
- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:
Căn cứ Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi hoàn trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền thừa, hạch toán:
Nợ tài khoản phải trả. Có tài khoản thu hộ, chi hộ (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính). |
Số tiền chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Có bị sai thừa |
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:
Căn cứ Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ. Có tài khoản phải thu. |
Số tiền chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa |
b) Trường hợp nhận được thông báo của đơn vị khởi tạo lệnh sau khi đã trả tiền cho khách hàng thì đơn vị nhận lệnh ghi Sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót và xử lý:
- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:
Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền chuyển thừa của đơn vị khởi tạo lệnh, nếu kiểm soát đúng, đơn vị nhận lệnh xử lý:
+ Trường hợp tài khoản của khách hàng có đủ số dư: Căn cứ vào Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có để lập Lệnh thanh toán Có đi, chuyển trả đơn vị khởi tạo lệnh số tiền chuyển thừa:
Nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng. Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính). |
Số tiền chuyển thừa phải trả lại đơn vị khởi tạo lệnh |
+ Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thu hồi thì đơn vị nhận lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện và yêu cầu khách hàng nộp tiền vào tài khoản để thực hiện Yêu cầu hoàn trả này. Khi khách hàng nộp đủ tiền, kế toán ghi xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa thực hiện được, lập Lệnh thanh toán Có gửi đơn vị khởi tạo lệnh và hạch toán như đã hướng dẫn trên;
+ Trường hợp khách hàng không còn khả năng thanh toán hoặc khách hàng vãng lai không xác định được nơi cư trú, thì đơn vị nhận lệnh phải phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, v.v… để tìm mọi biện pháp thu hồi lại tiền. Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi mà không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ thì đơn vị nhận lệnh được từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có; Lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có, ghi rõ lý do từ chối kèm theo số tiền thu hồi được (nếu có); gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh đồng thời ghi xuất sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có chưa được thực hiện.
4. Điều chỉnh các sai sót khác
Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:
a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;
b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 37. Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
1. Xử lý tại đơn vị khởi tạo lệnh:
Khi tiếp nhận Yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có hoặc Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng, đơn vị khởi tạo lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ này, đối chiếu với Lệnh thanh toán sẽ bị hủy. Nếu không hợp lệ thì trả lại cho khách hàng, nếu hợp lệ thì xử lý như sau:
a) Đối với Lệnh thanh toán chưa được thực hiện hoặc chưa gửi đi: xử lý theo thủ tục hủy Lệnh thanh toán, đơn vị khởi tạo lệnh gửi cho khách hàng thông báo chấp nhận Lệnh hủy và không thực hiện Lệnh thanh toán đó (không hạch toán);
b) Đối với Lệnh thanh toán đã được thực hiện và gửi đi nhưng còn trong hàng đợi tại Trung tâm Xử lý Quốc gia (do tài khoản tiền gửi thanh toán chưa đủ tiền), xử lý theo thủ tục hủy (có hạch toán) Lệnh thanh toán:
- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Có:
+ Căn cứ vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, kế toán viên giao dịch bổ sung các yếu tố cần thiết của Lệnh hủy theo quy định (Mẫu số TTLNH-05) và ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy;
+ Người duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Lệnh hủy vừa lập với yêu cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy để gửi đi;
+ Ghi nhập Sổ theo dõi Lệnh hủy Lệnh thanh toán Có gửi đi (không gạch toán nội bảng).
Trung tâm Xử lý Quốc gia gửi đơn vị khởi tạo lệnh thông báo kết quả thực hiện yêu cầu hủy. Đơn vị khởi tạo lệnh in và kiểm tra thông tin trên thông báo, nếu kết quả hủy thành công, người lập lệnh và người duyệt lệnh cùng ký xác nhận trên thông báo và thực hiện hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp của khách hàng (tài khoản trước đây đã trích chuyển).
Nếu kết quả hủy không thành công (do Lệnh thanh toán không còn trong hàng đợi nữa), đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện xử lý theo thủ tục yêu cầu hoàn trả như hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền:
Căn cứ Lệnh hủy, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có trước đây để chuyển cho đơn vị nhận lệnh:
Nợ tài khoản thích hợp sau:
- Các khoản chờ thanh toán khác (nếu chưa trả tiền cho khách hàng);
- Tiền gửi của đơn vị chuyển (nếu đã trả tiền cho khách hàng).
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
c) Nếu Lệnh thanh toán đã được xử lý và gửi đi, Trung tâm Xử lý Quốc gia đã hạch toán, đơn vị khởi tạo lệnh lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán và thực hiện:
- Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có:
+ Căn cứ vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết của Yêu cầu hoàn trả theo quy định (Mẫu số TTLNH-06) và ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả;
+ Người duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Yêu cầu hoàn trả vừa lập với yêu cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả để gửi đơn vị nhận lệnh;
+ Đơn vị khởi tạo lệnh ghi nhập Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi (không hạch toán nội bảng);
+ Khi nhận đủ số tiền (của Lệnh thanh toán Có bị hủy) do đơn vị nhận lệnh hoàn trả, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán trả lại tiền cho khách hàng. Căn cứ Lệnh thanh toán Có của đơn vị nhận lệnh, ghi Xuất Sổ theo dõi Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có gửi đi và hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp của khách hàng (tài khoản trước đây đã trích chuyển)
- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ có ủy quyền:
Căn cứ Lệnh hủy, đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có trước đây để chuyển cho đơn vị nhận lệnh:
Nợ tài khoản thích hợp sau:
- Các khoản chờ thanh toán khác (nếu chưa trả tiền khách hàng);
- Tiền gửi của đơn vị chuyển (nếu đã trả tiền cho khách hàng).
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
2. Xử lý tại đơn vị nhận lệnh:
Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả (đối với Lệnh thanh toán Có), hoặc Lệnh hủy (đối với Lệnh thanh toán Nợ) của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) và đối chiếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) với Lệnh thanh toán đã nhận được và xử lý theo thủ tục hoàn trả.
a) Nếu phát hiện Yêu cầu hoàn trả có sai sót, đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có (ghi rõ lý do từ chối) gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh (không hạch toán);
- Nếu Lệnh hủy có sai sót, đơn vị nhận lệnh xử lý như đối với Lệnh thanh toán Có đến bị sai sót.
b) Nếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) hợp lệ thì xử lý như sau:
Nếu hủy hoặc hoàn trả một Lệnh thanh toán đến chưa được thực hiện:
Đơn vị nhận lệnh gửi ngay cho đơn vị khởi tạo lệnh Thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả hoặc Lệnh hủy và xử lý:
- Trường hợp hủy Lệnh thanh toán Có đến:
+ Căn cứ vào Lệnh thanh toán Có đến (Lệnh thanh toán Có bị hủy), hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính). Có tài khoản phải thu. |
Số tiền ghi trên Lệnh thanh toán Có bị hủy |
+ Căn cứ Yêu cầu hủy để lập Lệnh thanh toán Có đi trả lại cho đơn vị khởi tạo lệnh, hạch toán:
Nợ tài khoản phải trả. Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính). |
Số tiền ghi trên Lệnh thanh toán Có trả lại cho đơn vị khởi tạo lệnh |
- Trường hợp hủy Lệnh thanh toán Nợ đến:
+ Căn cứ Lệnh thanh toán Nợ đến (Lệnh thanh toán Nợ bị hủy), hạch toán:
Nợ tài khoản phải thu;
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
+ Đồng thời căn cứ Lệnh hủy đến hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản phải trả.
Nếu hủy một Lệnh thanh toán đã được thực hiện:
- Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đến:
+ Nếu Lệnh thanh toán Có đến đã được thực hiện thì đơn vị nhận lệnh phải gửi ngay Yêu cầu hoàn trả cho khách hàng để thông báo. Chỉ trong trường hợp khách hàng đồng ý (bằng văn bản) hoặc nộp tiền mặt, lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của mình để chuyển trả thì đơn vị nhận lệnh mới được phép thực hiện Yêu cầu hoàn trả, hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp (tài khoản trước đây đã ghi Có theo Lệnh thanh toán Có bị hủy);
Có tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính).
Sau đó phải gửi lại thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả cho khách hàng và đơn vị khởi tạo lệnh biết.
+ Đối với Yêu cầu hoàn trả không được sự chấp thuận chuyển trả của khách hàng theo quy định trên thì đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả có ghi rõ lý do gửi lại đơn vị khởi tạo lệnh (không hạch toán nội bảng).
- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đến:
Căn cứ vào Lệnh hủy đến, đơn vị nhận lệnh hạch toán:
Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ hoặc tài khoản thanh toán nội bộ thích hợp khác (tài khoản chi tiết thanh toán với hội sở chính);
Có tài khoản thích hợp (tài khoản trước đây đã ghi Nợ).
Sau đó phải gửi Thông báo chấp nhận Lệnh hủy cho khách hàng và đơn vị khởi tạo lệnh biết.
Nếu Yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có hoặc Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ kèm theo Lệnh thanh toán đúng để thay thế Lệnh thanh toán bị hủy thì đơn vị nhận lệnh phải mở Sổ theo dõi chặt chẽ Lệnh thanh toán để tránh trả tiền 2 lần cho khách hàng.
Điều 38. Tra soát và trả lời tra soát
Trường hợp phát hiện một số yếu tố chưa chính xác trên Lệnh thanh toán (trừ các yếu tố): Mã Ngân hàng, tính chất Nợ Có, ngày thực hiện, số tiền, loại thanh toán) xử lý như sau:
1. Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập tra soát để đính chính thông tin hoặc đơn vị nhận lệnh lập tra soát để yêu cầu đơn vị khởi tạo lệnh đính chính thông tin.
2. Thủ tục xử lý tin điện tra soát gồm:
a) Lập tin điện
- Người lập lệnh nhập dữ liệu;
- Người duyệt lệnh tiến hành kiểm soát và ký chữ ký điện tử;
- Gửi tin điện lên Trung tâm Xử lý khu vực; in nội dung tin điện và cả 2 người cùng ký tên bức điện in ra.
b) Nhận tin điện
- Người duyệt lệnh kiểm tra chữ ký điện tử;
- Người lập lệnh và người duyệt lệnh cùng ký trên bức điện in ra.
3. Lưu trữ chứng từ tra soát và trả lời tra soát.
Chứng từ tra soát và trả lời tra soát với đầy đủ chữ ký được lưu kèm với Lệnh thanh toán gốc và là căn cứ để thanh toán với khách hàng.
Điều 39. Xử lý lỗi kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH
1. Lỗi thông thường
a) Trong các trường hợp phát sinh lỗi về phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, đường truyền thông, giao dịch không thực hiện được do lỗi thiết bị đầu cuối, thực hiện thông báo tình trạng lỗi như sau:
- Lỗi xảy ra tại các thành viên và đơn vị thành viên: thông báo Trung tâm Xử lý khu vực và Trung tâm Xử lý Quốc gia;
- Lỗi xảy ra tại Trung tâm Xử lý khu vực: thông báo Trung tâm Xử lý Quốc gia, các thành viên và đơn vị thành viên có liên quan;
- Lỗi xảy ra tại Trung tâm Xử lý Quốc gia: thông báo các Trung tâm Xử lý khu vực hoặc toàn hệ thống;
- Lỗi xảy ra tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: thông báo Trung tâm Xử lý Quốc gia và Trung tâm Xử lý khu vực hiện đang kết nối.
b) Phương thức truyền thông báo: xử lý qua mạng máy tính, qua Fax hoặc điện thoại;
c) Các thành viên, đơn vị thành viên, Trung tâm Xử lý khu vực phải có trách nhiệm báo cáo và khẩn trương xử lý các lỗi xảy ra trong phạm vi quản lý của mình; đồng thời phối hợp xử lý các lỗi phát sinh khác của Hệ thống TTLNH khi được yêu cầu.
2. Lỗi bất khả kháng
Lỗi bất khả kháng là lỗi phát sinh bởi các sự kiện nằm ngoài phạm vi kiểm soát của người quản lý, điều hành Hệ thống TTLNH và không thể dự kiến trước được. Xử lý như sau:
a) Báo cáo Ban điều hành hệ thống tình trạng lỗi bất khả kháng;
b) Ban điều hành xem xét quyết định giải pháp xử lý. Trường hợp phải chuyển sử dụng hệ thống dự phòng, Ban điều hành quyết định thời điểm chuyển sang hệ thống dự phòng và thực hiện thông báo:
- Chuyển sang Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng: thông báo cho các Trung tâm Xử lý khu vực; các thành viên và đơn vị thành viên;
- Chuyển sang Trung tâm Xử lý khu vực dự phòng: thông báo cho Trung tâm Xử lý khu vực khác và các đơn vị thuộc phạm vi Trung tâm Xử lý khu vực được chuyển đổi.
c) Phương tiện truyền thông báo: qua mạng máy tính, qua Fax hoặc điện thoại;
d) Phương pháp, nội dung sao lưu dữ liệu cho hệ thống dự phòng: tuân thủ các thủ tục được quy định tại Quy trình vận hành Hệ thống TTLNH.
3. Xử lý trường hợp do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin, không gửi, nhận được Lệnh thanh toán.
a) Đối với Lệnh thanh toán đi:
- Khi Lệnh thanh toán đã chuyển đi nhưng không nhận được xác nhận từ Trung tâm Xử lý khu vực do các sự cố kỹ thuật, các đơn vị thành viên phải thực hiện như sau:
+ Vấn tin để cập nhật chính xác tình trạng hiện thời của Lệnh thanh toán tại Trung tâm Xử lý khu vực;
+ Đối với những Lệnh thanh toán sau khi vấn tin có tình trạng chưa kết thúc, xử lý như sau:
Gửi lại Lệnh thanh toán chưa kết thúc để hoàn tất việc chuyển tiền.
Sau khi gửi lại, nếu Lệnh thanh toán vẫn không thể kết thúc, đơn vị thành viên lập Lệnh hủy (trong hàng đợi) Lệnh thanh toán. Căn cứ trên kết quả hủy thành công của Trung tâm Xử lý khu vực gửi về, người lập lệnh và người duyệt lệnh ký xác nhận và lưu trữ kết quả này trên giấy. Sau khi đã hủy thành công và thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết, đơn vị thành viên có thể lập lại Lệnh thanh toán khác với bút toán mới để thay thế Lệnh thanh toán đã hủy trước đó hoặc trả lại tiền cho khách hàng.
Trường hợp Lệnh thanh toán được gửi lại vẫn không thành công và cũng không thể hủy được, đơn vị thành viên lập biên bản ghi nhận sự cố. Căn cứ kết quả đối chiếu lệnh chuyển đi cuối ngày và kết quả phối hợp xử lý giữa đơn vị thành viên và Trung tâm Xử lý Quốc gia, đơn vị thành viên có thể giữ nguyên các bút toán đã hạch toán, hoặc trả lại tiền, hoặc lập lại Lệnh thanh toán mới cho khách hàng.
- Do sự cố kỹ thuật, bảng đối chiếu đi cuối ngày có thể không cân, đơn vị thành viên phải vấn tin lên Trung tâm Xử lý khu vực để cập nhật tình trạng của các lệnh chênh lệch, sau đó lập biên bản xác nhận tình trạng hiện tại. Kết quả cuối cùng của bảng đối chiếu đi được căn cứ trên tình trạng mới nhất của các Lệnh thanh toán và kết quả phối hợp xử lý giữa đơn vị thành viên với Trung tâm Xử lý Quốc gia.
b) Đối với Lệnh thanh toán đến:
Trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật do không giải mã hoặc không nhận được file Lệnh thanh toán đến, các đơn vị thành viên yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia thay đổi trạng thái file và tiến hành tiếp tục nhận, giải mã, kiểm tra lại và in Lệnh thanh toán đến.
c) Trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật đối với Lệnh thanh toán đi hoặc Lệnh thanh toán đến, đơn vị thành viên phải kiểm soát, đối chiếu cẩn thận để tránh gửi nhiều lần (đối với Lệnh thanh toán đi) hoặc hạch toán thừa (đối với Lệnh thanh toán đến).
d) Sự cố không thể kết nối với Trung tâm Xử lý khu vực hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố:
Trường hợp sự cố về máy tính, modem, điện thoại, …, đơn vị thành viên không thể kết nối với Trung tâm Xử lý khu vực hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố để nhận xác nhận, kết quả đối chiếu và các thông tin khác, đơn vị thành viên phải thông báo cho Thường trực Ban điều hành thông qua các phương tiện khác (Fax, điện thoại, …) về sự cố xảy ra. Đối với những Lệnh thanh toán chưa hoàn thành, đơn vị thành viên chỉ thực hiện thanh toán tiền cho khách hàng khi sự cố trên được khắc phục và có sự xác nhận về tình trạng cuối cùng của Lệnh thanh toán.
đ) Đối với một số sự cố kỹ thuật đặc biệt khác:
Khi Hệ thống TTLNH gặp sự cố kỹ thuật đặc biệt khác, trong từng trường hợp cụ thể Ban điều hành sẽ xem xét và quyết định các biện pháp kỹ thuật xử lý phù hợp.
MỤC VII. BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ BÁO CÁO
Điều 40. Báo cáo ngày tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
1. Lập báo cáo chuyển tiền trong ngày của Hệ thống TTLNH
Sau thời điểm hoàn thành đối chiếu chuyển tiền trong ngày, Sở Giao dịch lập (tạo) Báo cáo thanh toán trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH dưới dạng chứng từ điện tử, bao gồm các loại sau:
a) Tổng hợp giao dịch đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-10);
b) Tổng hợp giao dịch thành viên (Mẫu số TTLNH-11);
c) Bảng cân đối chuyển tiền (Mẫu số TTLNH-12);
d) Bảng kết quả hạch toán (Mẫu số TTLNH-13);
đ) Bảng tổng hợp kết quả thực hóa (Mẫu số TTLNH-14);
e) Bảng tổng hợp kết quả hạch toán (Mẫu số TTLNH-15).
2. Xử lý báo cáo
a) Người kiểm soát thanh toán của Sở Giao dịch phải kiểm soát lại Báo cáo chuyển tiền trong ngày (bao gồm cả chứng từ điện tử và chứng từ giấy) và kiểm tra các cân đối theo quy định để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng của khâu lập báo cáo và số liệu thể hiện trên các mẫu biểu;
b) Báo cáo trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH được lưu trữ sau khi đã được kiểm soát và đối chiếu khớp đúng hoàn toàn theo quy định, người kiểm soát thanh toán ký chữ ký tay vào báo cáo. Việc xử lý lưu trữ Báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH như sau:
- Chứng từ giấy: các mẫu biểu báo cáo (có đầy đủ chữ ký và dấu) được lưu trữ theo quy định đối với chứng từ giấy;
- Chứng từ điện tử: báo cáo chuyển tiền trong ngày của toàn Hệ thống TTLNH được lưu trữ theo quy định đối với chứng từ điện tử.
Điều 41. Lập và xử lý báo cáo tại đơn vị thành viên tham gia Hệ thống TTLNH
1. Đối với các đơn vị thành viên
a) Báo cáo chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-16);
b) Báo cáo chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-17);
c) Đối chiếu chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-18);
d) Đối chiếu chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-19);
đ) Bảng kết quả thanh toán của đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-20).
2. Xử lý báo cáo
a) Kiểm soát:
- Doanh số Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-16 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-18;
- Doanh số Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-17 phải bằng doanh số Nợ (Có) trên Mẫu số TTLNH-19;
- Chênh lệch kết quả đối chiếu trên Mẫu số TTLNH-18 và Mẫu số TTLNH-19 phải bằng 0.
b) Xử lý báo cáo sai sót:
Nếu có sai sót, đơn vị thành viên phải liên hệ với Trung tâm Xử lý Quốc gia để cùng phối hợp xử lý.
3. Lập báo cáo tại Hội sở chính của thành viên:
a) Báo cáo chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-16);
b) Báo cáo chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-17);
c) Đối chiếu chuyển tiền đi (Mẫu số TTLNH-18);
d) Đối chiếu chuyển tiền đến (Mẫu số TTLNH-19);
đ) Bảng kết quả thanh toán của đơn vị thành viên (Mẫu số TTLNH-20);
e) Bảng kết quả thanh toán của thành viên (Mẫu số TTLNH-21)
4. Báo cáo chuyển tiền điện tử trong ngày của cả Hội sở chính và đơn vị thành viên, sau khi sử dụng để đối chiếu và tổng hợp báo cáo, phải được lưu trữ theo đúng quy định hiện hành.
Các đơn vị thực hiện theo quy định về chế độ thông tin báo cáo hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC VIII. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC THAM GIA HỆ THỐNG TTLNH
1. Các thành viên tham gia Hệ thống TTLNH phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Phải có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Sở Giao dịch;
b) Phải duy trì số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bảo đảm thực hiện các Lệnh thanh toán và quyết toán bù trừ qua Hệ thống TTLNH;
c) Phải thiết lập, duy trì và quản lý hạn mức nợ ròng trong trường hợp được tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp;
d) Phải đăng ký tên, chức vụ, chữ ký mẫu và địa chỉ liên hệ của cán bộ được giao trách nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện TTLNH của đơn vị;
đ) Phải đăng ký thiết bị đầu cuối, kênh truyền thông và có chữ ký điện tử do Cục Công nghệ tin học cấp.
2. Riêng các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước, chỉ áp dụng các quy định tại Điểm d, đ Khoản 1 Điều này.
Điều 44. Điều kiện đơn vị thành viên
Các đơn vị thành viên tham gia Hệ thống TTLNH phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
1. Được sự đồng ý của thành viên quản lý trực tiếp;
2. Phải đăng ký tên, chức vụ, chữ ký mẫu và địa chỉ liên hệ của cán bộ được giao trách nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện TTLNH của đơn vị;
3. Phải đăng ký thiết bị đầu cuối, kênh truyền thông và có chữ ký điện tử do Cục Công nghệ tin học cấp.
Điều 45. Thủ tục tham gia và rút khỏi Hệ thống TTLNH
1. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán muốn tham gia Hệ thống TTLNH phải gửi hồ sơ (Mẫu số TTLNH-01) đến Ban điều hành. Nếu được chấp thuận là thành viên, thì hồ sơ đó được thực hiện dịch vụ thanh toán giá trị cao.
2. Thành viên muốn tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp phải có:
- Đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp (Mẫu số TTLNH-01);
- Văn bản của Sở Giao dịch xác nhận đã thiết lập hạn mức nợ ròng.
3. Thành viên muốn tham gia dịch vụ thanh toán Nợ phải có:
- Đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán Nợ (Mẫu số TTLNH-01);
- Hợp đồng ủy quyền trước về việc thanh toán Nợ giữa các thành viên. Hợp đồng phải có các yếu tố sau:
+ Hạn mức tối đa trong ngày được thanh toán Nợ giữa các thành viên;
+ Hạn mức tối đa của một Lệnh thanh toán Nợ không cần xác nhận nợ;
+ Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
4. Các tổ chức trực thuộc thành viên muốn trở thành đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH thì thành viên đó đăng ký danh sách tham gia Hệ thống (Mẫu số TTLNH-03) và gửi đến Ban điều hành. Nếu được chấp thuận tham gia Hệ thống TTLNH, đơn vị thành viên sẽ được thừa hưởng quyền thực hiện các dịch vụ thanh toán giá trị cao, thanh toán giá trị thấp, thanh toán Nợ có ủy quyền của thành viên mà nó trực thuộc.
5. Thành viên và đơn vị thành viên muốn rút khỏi Hệ thống TTLNH phải gửi Đơn rút khỏi hệ thống (Mẫu số TTLNH-02) đến Ban điều hành trước 30 ngày làm việc kể từ ngày dự định rút khỏi Hệ thống TTLNH.
6. Hồ sơ tham gia hoặc rút khỏi Hệ thống, đăng ký sử dụng dịch vụ, được gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Ban điều hành hệ thống TTLNH) hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở Ngân hàng Nhà nước.
7. Chậm nhất trong 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban điều hành sẽ thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến thành viên và đơn vị thành viên xin tham gia (hoặc rút khỏi) Hệ thống TTLNH và đến tất cả các thành viên Hệ thống TTLNH qua đường Bưu điện hoặc qua mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp thành viên có Đơn rút khỏi Hệ thống TTLNH, khi có thông báo chấp thuận của Ban điều hành, thành viên và các đơn vị thành viên trực thuộc phải ngừng tham gia Hệ thống TTLNH vào thời điểm do Ban điều hành ấn định.
Điều 46. Hội sở chính của các thành viên
1. Quản lý các hoạt động thanh quyết toán, hạn mức nợ ròng của Hệ thống TTLNH thuộc phạm vi mình quản
2. Nhận và xử lý các dữ liệu điện tử từ Trung tâm Xử lý Quốc gia vào thời điểm kết thúc ngày làm việc. Nội dung dữ liệu bao gồm:
a) Số hạch toán phải thu (phải trả) vào tài khoản tiền gửi thanh toán của Hội sở chính;
b) Số hạch toán phải thu (phải trả) của từng đơn vị thành viên, thông qua dữ liệu này Hội sở chính hạch toán và quyết toán các khoản thu (chi) hộ cho các đơn vị thành viên;
c) Chi tiết từng Lệnh thanh toán đi và đến của tất cả các đơn vị thành viên trong Hệ thống TTLNH.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên, đơn vị thành viên
1. Các thành viên và đơn vị thành viên có quyền:
a) Sử dụng các dịch vụ thanh toán được phép thực hiện do Hệ thống TTLNH cung cấp;
b) Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia xác nhận đã nhận được Lệnh thanh toán do mình gửi và cung cấp các thông tin liên quan đến việc thực hiện Lệnh thanh toán đó;
c) Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia hủy Lệnh thanh toán theo quy định tại Thông tư này;
d) Khiếu nại trực tiếp các thành viên gây ra sai sót, chậm trễ trong quá trình thực hiện Lệnh thanh toán với mức bồi thường giới hạn trong phạm vi số tiền phải chuyển và tiền phạt chậm trả theo chế độ quy định hiện hành;
đ) Yêu cầu đơn vị nhận lệnh bồi thường do lỗi chậm trễ thanh toán những khoản chuyển Nợ có ủy quyền hợp lệ. Mức bồi thường giới hạn trong phạm vi số tiền phải chuyển và tiền phạt chậm trả theo chế độ quy định hiện hành.
2. Các thành viên và đơn vị thành viên có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các quy định về việc lập và gửi Lệnh thanh toán qua Hệ thống TTLNH và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các nội dung liên quan đến Lệnh thanh toán đó;
b) Phối hợp với Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực, các thành viên và đơn vị thành viên khác để xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống TTLNH và chuyển sang hệ thống dự phòng;
c) Trường hợp đơn vị khởi tạo lệnh vi phạm quy định về việc lập, gửi Lệnh thanh toán hoặc số liệu, nội dung trên Lệnh thanh toán sai, dẫn đến thanh toán chậm trễ, mất tiền và gây tổn thất vật chất khác thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
d) Thực hiện các quy định về phí và quản lý phí trong TTLNH được quy định tại Điều 8 Thông tư này;
đ) Không được tiết lộ hoặc cung cấp các thông tin thu được qua Hệ thống TTLNH cho các đối tượng không có trách nhiệm liên quan;
e) Có trách nhiệm chia sẻ các khoản thiếu hụt đối với các thành viên khác trong trường hợp một thành viên bất kỳ bị thiếu vốn trong quyết toán bù trừ.
MỤC IX. ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG TTLNH
Điều 48. Ban điều hành Hệ thống TTLNH
1. Ban điều hành Hệ thống TTLNH được thành lập theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thành phần gồm: Trưởng ban và đại diện lãnh đạo của một số đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại.
2. Ban điều hành thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong quy chế do Thống đốc ban hành.
Điều 49. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
1. Thực hiện chức năng của Trung tâm Xử lý khu vực
Kết nối với Trung tâm Xử lý Quốc gia để thực hiện các thủ tục thanh toán giá trị cao, thanh toán giá trị thấp giữa các Hội sở của thành viên.
2. Giám sát và quản lý các tài khoản tiền gửi thanh toán.
a) Giám sát và quản lý số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên:
- Hàng ngày, vào đầu giờ làm việc Sở Giao dịch xác định số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên để thực hiện các hoạt động thanh toán trong ngày của các đơn vị;
- Xử lý các phát sinh chuyển tiền của các đơn vị thành viên trong trường hợp đơn vị thành viên có nhu cầu bổ sung vốn;
- Cập nhật (cuối ngày) và đồng bộ hóa các tài khoản tiền gửi thanh toán trong hệ thống kế toán của Sở Giao dịch;
- Cập nhật các thông tin về tình trạng hoạt động của các tài khoản tiền gửi thanh toán.
b) Thông qua Trung tâm Xử lý Quốc gia, Sở Giao dịch cung cấp tức thời và bất kỳ lúc nào cho các thành viên những thông tin sau dưới hình thức điện tử:
- Số dư các tài khoản tiền gửi thanh toán;
- Tình trạng các yêu cầu chuyển tiền;
- Hồ sơ những giao dịch chuyển tiền đã được xử lý;
- Tình trạng các yêu cầu quyết toán bù trừ;
- Tình trạng các yêu cầu quyết toán đang chờ xử lý trong hàng đợi;
- Tình trạng các yêu cầu quyết toán đã hủy.
3. Quản lý quyết toán bù trừ
a) Theo dõi, kiểm soát việc duy trì hạn mức nợ ròng của các thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Theo dõi, tính toán và duy trì hạn mức đối với những khoản thanh toán không sử dụng hạn mức;
c) Xử lý các giao dịch liên quan đến ký quỹ các giấy tờ có giá;
d) Giám sát quyết toán bù trừ theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
4. Thực hiện chức năng thành viên tham gia Hệ thống TTLNH
Tuân thủ đầy đủ các quy định đối với thành viên tham gia Hệ thống TTLNH.
Điều 50. Vụ Tài chính – Kế toán
1. Quản lý việc hạch toán các khoản thanh toán chuyển tiền thông qua hệ thống Thanh toán điện tử ngân hàng của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước
a) Kiểm soát và đối chiếu số liệu hạch toán thanh toán chuyển tiền giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước;
b) Tổng hợp số liệu hạch toán chuyển tiền hàng ngày, hàng tháng của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước;
c) Quyết toán năm các khoản thanh toán chuyển tiền giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
2. Thực hiện chức năng thành viên tham gia Hệ thống TTLNH.
Tuân thủ đầy đủ các quy định đối với thành viên tham gia Hệ thống TTLNH.
Giám sát việc thực hiện kiểm soát và đối chiếu của Hệ thống TTLNH.
Điều 52. Cục Công nghệ tin học
1. Quản lý, vận hành Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng.
2. Phối hợp với các đơn vị: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ và Sở Giao dịch quản lý, vận hành các Trung tâm Xử lý khu vực.
Điều 53. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
1. Yêu cầu Trung tâm Xử lý Quốc gia và Trung tâm Xử lý khu vực xác nhận đã nhận được các Lệnh thanh toán do mình chuyển tới và các thông tin liên quan đến Lệnh thanh toán đó;
2. Phối hợp tổ chức kết nối cho các đơn vị thành viên trên địa bàn tham gia Hệ thống TTLNH;
3. Đảm bảo điều kiện kỹ thuật trong phạm vi phụ trách để Hệ thống TTLNH hoạt động thông suốt;
4. Phối hợp với Trung tâm Xử lý Quốc gia, Trung tâm Xử lý khu vực, các thành viên và đơn vị thành viên xử lý các lỗi phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống TTLNH và chuyển sang hệ thống dự phòng.
MỤC X. TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP
Điều 54. Giải quyết tranh chấp phát sinh do sự cố của Hệ thống TTLNH
1. Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
a) Khi phát sinh tranh chấp, các thành viên tham gia cần giải quyết bằng biện pháp hòa giải, trên quan điểm hai bên tin tưởng nhau;
b) Trường hợp không thể cùng nhau tự hòa giải, các bên có thể đề nghị Ban điều hành giải quyết. Trên cơ sở xem xét các hồ sơ của các bên gửi đến, Ban điều hành sẽ đưa ra biện pháp xử lý hoặc tổ chức họp các bên có liên quan đến tranh chấp để nghe các bên trình bày quan điểm của mình, trước khi đưa ra biện pháp xử lý;
c) Trường hợp không đồng ý với biện pháp xử lý của Ban điều hành, các bên có thể yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết tranh chấp với khách hàng
Khi phát sinh tranh chấp với khách hàng, các bên liên quan có trách nhiệm cung cấp, trao đổi dữ liệu cho nhau và báo cáo tình hình cho các cấp có thẩm quyền giải quyết.
Điều 55. Thủ tục và thời gian xử lý khiếu nại, tranh chấp
1. Khi có sai sót và chậm trễ trong thanh toán, các thành viên có thể gửi trực tiếp đơn khiếu nại tới bên gây thiệt hại đối với mình; thời hạn khiếu nại tối đa 1 tháng kể từ ngày đơn vị nhận lệnh nhận được Lệnh thanh toán; Trong thời gian 10 ngày kể từ khi nhận được đơn khiếu nại, bên nhận đơn phải giải trình rõ lý do gây sai sót và chậm trễ. Nếu do lỗi của bên nhận đơn, thì bên nhận đơn phải có trách nhiệm bồi thường cho bên thiệt hại trong thời gian 1 tháng kể từ khi nhận đơn.
2. Trường hợp các bên tranh chấp cần đề nghị Ban điều hành giải quyết, phải gửi Ban điều hành Đơn đề nghị hòa giải kèm các dữ liệu cần thiết. Nhận được đề nghị hòa giải tranh chấp từ các thành viên có liên quan và qua việc kiểm tra từ các dữ liệu nhận được, Ban điều hành thực hiện hòa giải tranh chấp trên cơ sở phân tích và giải quyết một cách thỏa đáng, hợp lý giữa các bên. Trong thời gian 15 ngày sau khi có ý kiến của Ban điều hành, các bên liên quan có trách nhiệm thi hành.
3. Trường hợp tranh chấp được đưa ra Tòa Kinh tế, các bên tranh chấp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật.
MỤC XI. VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Có các giao dịch xuất hiện nhiều lần ở hàng đợi của Trung tâm Xử lý Quốc gia do chưa giám sát được số dư tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc chưa quản lý chặt chẽ các khoản tiền thanh toán một cách đúng đắn.
2. Để lộ hoặc tiết lộ ra ngoài các thông tin không được phép tiết lộ liên quan đến Hệ thống TTLNH.
3. Giao cho người không được ủy quyền khởi tạo, truyền các giao dịch qua Hệ thống TTLNH.
4. Cố ý gây chậm trễ thủ tục trả lại các khoản thanh toán đã thực hiện nhưng bị sai.
5. Gửi tiền đến tài khoản người nhận sau thời gian quy định.
6. Chậm trễ việc ghi Có vào tài khoản tiền gửi của bên nhận đã chỉ định, sau khi khách hàng chuyển tiền đã nhận được thông báo của ngân hàng phục vụ về việc chuyển tiền đi.
7. Không chấp hành việc gửi chứng từ ký quỹ đúng hạn theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
8. Gây trở ngại cho việc vận hành Hệ thống TTLNH do vi phạm các quy định và Thông tư của Ngân hàng Nhà nước.
Mọi hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ngân hàng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất về những thiệt hại gây ra theo quy định của pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và thay thế các văn bản sau:
- Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 9/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng;
- Quyết định số 349/2002/QĐ-NHNN ngày 17/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy định về xây dựng, cấp phát, quản lý và sử dụng mã khóa bảo mật trong hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;
- Quyết định số 1571/2005/QĐ-NHNN ngày 31/10/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/04/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Quyết định số 1014/2005/QĐ-NHNN ngày 11/07/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 134/2000/QĐ-NHNN2 ngày 18/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Quyết định số 33/2006/QĐ-NHNN ngày 28/7/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung Điều 13 Quy chế Thanh toán điện tử liên ngân hàng ban hành theo Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Quyết định số 34/2006/QĐ-NHNN ngày 28/7/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1014/2005/QĐ-NHNN ngày 11/7/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước ban hành theo Quyết định số 134/2000/QĐ-NHNN2 ngày 18/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1. Vụ Thanh toán có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến Hệ thống TTLNH.
2. Vụ Tài chính – Kế toán có trách nhiệm hướng dẫn hạch toán chi tiết tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước tham gia Hệ thống TTLNH.
3. Cục Công nghệ tin học có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy trình kỹ thuật vận hành Hệ thống TTLNH.
4. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) các thành viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
Tên đơn vị: số: |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
……., Ngày tháng năm |
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Mã đơn vị (1): Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
Tài khoản tiền gửi mở tại NHNN:
Xin được tham gia Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng với cam kết tuân thủ các quy định trong Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, Quy tắc vận hành và các Quy định liên quan khác của Hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân hàng.
Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu các cán bộ có thẩm quyền thực hiện Thanh toán điện tử liên ngân hàng và đăng ký các thiết bị đầu cuối:
1- Giới thiệu các cán bộ (Gửi kèm giấy đề nghị cấp chứng thư số (2))
STT |
Họ và tên |
Chức vụ |
Chữ ký 1 |
Chữ ký 2 |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
2- Đăng ký các dịch vụ thanh toán và thiết bị đầu cuối
STT |
Loại thiết bị đầu cuối (3) |
Kênh truyền thông sẽ sử dụng |
Loại dịch vụ thanh toán |
||||
Quay số |
Leasedline |
Khác |
Giá trị cao |
Giá trị thấp (4) |
Chuyển Nợ (4) |
||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
- (1) Theo Quyết định 23/2007/QĐ-NHNN ngày 5/6/2007 của Thống đốc NHNN.
- (2) Mẫu số 1, Quyết định số 04/2008/QĐ-NHNN ngày 21/02/2008 của Thống đốc NHNN.
- (3) Máy chủ hay máy trạm, hệ điều hành, tốc độ, dung lượng bộ nhớ, dung lượng đĩa cứng.
- (4) Kèm theo các điều kiện tại Điều 45 Thông tư này.
|
Thủ trưởng đơn vị |
Tên đơn vị: số: |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
……., Ngày tháng năm |
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Mã đơn vị (1) Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
Tài khoản tiền gửi mở tại NHNN:
Xin được rút khỏi Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Ngày dự kiến rút khỏi hệ thống:
Lý do: ..................................................................................................................................
Đề nghị Quý cơ quan xem xét, chấp thuận.
|
Thủ trưởng đơn vị |
Chú thích:
- (1): Theo Quyết định 23/2007/QĐ-NHNN ngày 5/6/2007 về Quy định mã ngân hàng dùng trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
ĐĂNG KÝ ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN THAM GIA HỆ THỐNG TTLNH
Căn cứ đơn tham gia Hệ thống TTLNH số …. Ngày …./…./……, đã được Trưởng ban điều hành Hệ thống TTLNH phê duyệt, Ngân hàng ……………………………………………….. đăng ký các đơn vị thành viên tham gia TTLNH như sau:
STT |
Mã/tên đơn vị thành viên |
Thông tin liên hệ |
Tên cán bộ có thẩm quyền (1) |
Chức vụ |
Nhiệm vụ (Phê duyệt/Truyền thông) |
Mẫu chữ ký |
|||
Địa chỉ |
Số điện thoại |
Số FAX |
Mẫu 1 |
Mẫu 2 |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
- (1) Mẫu số 1, Quyết định số 04/2008/QĐ-NHNN ngày 21/02/2008 của Thống đốc NHNN.
|
……., ngày
tháng năm |
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
Loại giao dịch: Ngày giao dịch:
Số hiệu giao dịch: Ngày, giờ gửi (nhận):
Ngân hàng gửi: Mã NH: TK Nợ:
Ngân hàng nhận: Mã NH: TK Có:
Ngân hàng chịu phí:
Người phát lệnh:
Địa chỉ/ số CMND:
Tài khoản: Tại NH:
Người nhận lệnh:
Địa chỉ/ số CMND:
Tài khoản: Tại NH:
Chương, loại, khoản, mục:
Nội dung:
Số tiền bằng số:
Số tiền bằng chữ:
KẾ TOÁN |
KIỂM SOÁT |
CHỦ TÀI KHOẢN |
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
Số giao dịch: Ngày giao dịch: Ngày, giờ lập:
Ngân hàng gửi:
Ngân hàng nhận:
Người phát lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân hàng:
Người nhận lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân hàng:
Số tiền bằng số:
Số tiền bằng chữ:
Kết quả hủy:
Lý do hủy:
KẾ TOÁN |
KIỂM SOÁT |
CHỦ TÀI KHOẢN |
Chú thích: Lệnh hủy Lệnh thanh toán chỉ sử dụng đối với các chuyển tiền đang trong hàng đợi của Trung tâm Xử lý Quốc gia
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
YÊU CẦU HOÀN TRẢ LỆNH THANH TOÁN
Số giao dịch: Ngày giờ lập:
Ngân hàng gửi lệnh:
Lý do:
Các thông tin của giao dịch gốc
Số hiệu giao dịch: Ngày giao dịch: Ngày, giờ lập:
Ngân hàng gửi:
Ngân hàng nhận:
Người phát lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân hàng:
Người nhận lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân hàng:
Số tiền bằng số:
Số tiền bằng chữ:
KẾ TOÁN |
KIỂM SOÁT |
CHỦ TÀI KHOẢN |
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
TỪ CHỐI YÊU CẦU HOÀN TRẢ LỆNH THANH TOÁN
Số hiệu giao dịch: Ngày, giờ lập:
Ngân hàng gửi lệnh:
Lý do:
Các thông tin của giao dịch gốc
Số hiệu giao dịch: Ngày giao dịch: Ngày, giờ lập:
Ngân hàng gửi:
Ngân hàng nhận:
Người phát lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân hàng:
Người nhận lệnh:
Địa chỉ:
Tài khoản:
Tại ngân hàng:
Số tiền bằng số:
Số tiền bằng chữ:
KẾ TOÁN |
KIỂM SOÁT |
CHỦ TÀI KHOẢN |
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
Số điện tra soát: Ngày, giờ lập:
Ngân hàng gửi lệnh:
Thông tin giao dịch gốc
Số giao dịch: Ngày giao dịch: Số tiền:
Ngân hàng gửi:
Ngân hàng nhận:
Nội dung yêu cầu tra soát
KẾ TOÁN |
KIỂM SOÁT |
CHỦ TÀI KHOẢN |
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
Số điện trả lời: Ngày, giờ lập:
Ngân hàng gửi lệnh:
Thông tin giao dịch gốc
Số giao dịch: Ngày giao dịch: Số tiền:
Ngân hàng gửi:
Ngân hàng nhận:
Nội dung yêu cầu tra soát
Nội dung trả lời
KẾ TOÁN |
KIỂM SOÁT |
CHỦ TÀI KHOẢN |
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
TỔNG HỢP GIAO DỊCH ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
Ngày giao dịch:
Dịch vụ:
Ngân hàng:
Trang:
Ngân hàng tham gia |
Nợ |
Có |
Chênh lệch số tiền |
||||
Số món |
Số tiền |
Số món |
Số tiền |
Nợ |
Có |
||
Số hiệu |
Tên Ngân hàng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
LẬP BẢNG |
KIỂM SOÁT |
Chú thích:
- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp.
- Lập cho từng đơn vị thành viên.
- Cho biết giao dịch đi và đến của ĐVTV này với từng ĐVTV khác
- Cộng tổng của từng hệ thống và toàn bảng.
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
Ngày giao dịch:
Dịch vụ:
Ngân hàng: Trang:
Chi nhánh |
Nợ |
Có |
Chênh lệch số tiền |
||||
Số hiệu |
Tên Ngân hàng |
Số món |
Số tiền |
Số món |
Số tiền |
Nợ |
Có |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
LẬP BẢNG |
KIỂM SOÁT |
Chú thích:
- Lập cho từng hệ thống thành viên.
- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp.
- Lập cho nội tỉnh – liên tỉnh và toàn quốc.
- Mỗi dòng là dòng tổng cộng của mẫu số TTLNH-10
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
Ngày giao dịch:
Dịch vụ: Trang:
Ngân hàng |
Nợ |
Có |
Chênh lệch số tiền |
||||
Số hiệu |
Tên Ngân hàng |
Số món |
Số tiền |
Số món |
Số tiền |
Nợ |
Có |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
LẬP BẢNG |
KIỂM SOÁT |
Chú thích:
- Lập cho toàn bộ Hệ thống TTLNH
- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp.
- Lập cho nội tỉnh – liên tỉnh và toàn quốc.
- Mỗi dòng là dòng tổng toàn bảng của mẫu số TTLNH-11
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
Ngày giao dịch:
Dịch vụ: Trang:
Ngân hàng |
Nợ |
Có |
|
Số hiệu |
Tên Ngân hàng |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
LẬP BẢNG |
KIỂM SOÁT |
Chú thích:
- Lập cho toàn bộ Hệ thống TTLNH
- Lập theo từng loại dịch vụ và tổng hợp.
- Lập cho nội tỉnh – liên tỉnh và toàn quốc.
- Mỗi dòng tương ứng dòng (2 cột cuối) trên mẫu số TTLNH-12
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HÓA
Ngày giao dịch:
Lần thực hóa: giờ thực hóa: Trang:
Ngân hàng |
Nợ |
Có |
|
Số hiệu |
Tên Ngân hàng |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
LẬP BẢNG |
KIỂM SOÁT |
Chú thích:
- Kết quả của từng lần thực hóa.
- Mỗi dòng là CIHO hoặc chi nhánh NHNN
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ HẠCH TOÁN
Ngày giao dịch:
Dịch vụ:
Ngân hàng: Trang:
Chi nhánh |
Nợ |
Có |
Chênh lệch |
||||
Số hiệu |
Tên Ngân hàng |
Số món |
Số tiền |
Số món |
Số tiền |
Nợ |
Có |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
LẬP BẢNG |
KIỂM SOÁT |
Chú thích:
- Lập cho từng hệ thống
- Mỗi dòng là kết quả hạch toán của đơn vị thành viên trong hệ thống
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
Ngày …./…../….
Mã Ngân hàng: Tên:
Số TT |
Số giao dịch |
Dịch vụ |
Doanh số phát sinh |
|
Nợ |
Có |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
NH nhận: xxxxxxxx Tên: xxxxxxxx |
|||
|
|
|
|
|
|
Cộng NH: xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
|
|
Cộng toàn bảng |
xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
|
Lũy kế từ đầu tháng |
|
|
||
Lũy kế từ đầu năm |
|
|
LẬP BẢNG |
KIỂM SOÁT |
Chú thích:
- Cột 1: Số thứ tự
- Cột 2: Số giao dịch trong ngày
- Cột 3: Các dịch vụ phát sinh (theo luồng giá trị cao hoặc thấp)
- Cột 4: Lệnh chuyển nợ
- Cột 5: Lệnh chuyển có
- Dòng cuối: Tổng cộng phát sinh
- Cộng theo tổng của đơn vị thành viên
- Các lệnh sắp xếp theo thứ tự số giao dịch tăng dần
- Biểu lập theo giá trị cao, giá trị thấp và tổng hợp
- Đối với Hội sở chính có thể in lại báo cáo các chi nhánh trong cùng hệ thống để kiểm tra từ dữ liệu của Hội sở chính nhận từ Trung tâm Xử lý khu vực.
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
Ngày …./…../….
Mã Ngân hàng: Tên:
Số TT |
Số giao dịch |
Dịch vụ |
Doanh số phát sinh |
|
Nợ |
Có |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
NH chuyển: xxxxxxxx Tên: xxxxxxxx |
|||
|
|
|
|
|
|
Cộng NH: xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
|
|
Cộng toàn bảng |
xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
|
Lũy kế từ đầu tháng |
|
|
||
Lũy kế từ đầu năm |
|
|
LẬP BẢNG |
KIỂM SOÁT |
Chú thích:
- Cột 1: Số thứ tự
- Cột 2: Số giao dịch trong ngày
- Cột 3: Các dịch vụ phát sinh (theo luồng giá trị cao hoặc thấp)
- Cột 4: Lệnh chuyển có
- Cột 5: Lệnh chuyển nợ
- Dòng cuối: Tổng cộng phát sinh
- Cộng theo tổng của đơn vị thành viên
- Các lệnh sắp xếp theo thứ tự số giao dịch tăng dần
- Biểu lập theo giá trị cao, giá trị thấp và tổng hợp
- Đối với Hội sở chính có thể in lại báo cáo các chi nhánh trong cùng hệ thống để kiểm tra từ dữ liệu của Hội sở chính nhận từ Trung tâm xử lý khu vực.
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
Ngày …./…../….
Mã Ngân hàng: Tên:
Phần 1: Số liệu đối chiếu nhận được.
Số TT |
Số giao dịch |
Dịch vụ |
Doanh số phát sinh |
|
Lệnh nợ |
Lệnh có |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
NH nhận: xxxxxxxx Tên: xxxxxxxx |
|||
|
|
|
|
|
|
Cộng NH: xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
|
|
Cộng toàn bảng |
xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
|
Lũy kế từ đầu tháng |
|
|
||
Lũy kế từ đầu năm |
|
|
Phần 2: Tổng hợp Kết quả đối chiếu
Số TT |
Nội dung |
Lệnh chuyển nợ |
Lệnh chuyển có |
||
Số món |
Tổng số tiền |
Số món |
Tổng số tiền |
||
1 |
Số liệu trên báo cáo chuyển tiền đi của đơn vị |
|
|
|
|
2 |
Số liệu trên báo cáo đối chiếu nhận được từ RPC |
|
|
|
|
3 |
Chênh lệch |
|
|
|
|
LẬP BẢNG |
KIỂM SOÁT |
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
Ngày …./…../….
Mã Ngân hàng: Tên:
Phần 1: Số liệu đối chiếu nhận được.
Số TT |
Số giao dịch |
Dịch vụ |
Doanh số phát sinh |
|
Lệnh nợ |
Lệnh có |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
NH chuyển: xxxxxxxx Tên: xxxxxxxx |
|||
|
|
|
|
|
|
Cộng NH: xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
|
|
Cộng toàn bảng |
xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
|
Lũy kế từ đầu tháng |
|
|
||
Lũy kế từ đầu năm |
|
|
Phần 2: Tổng hợp Kết quả đối chiếu
Số TT |
Nội dung |
Lệnh chuyển nợ |
Lệnh chuyển có |
||
Số món |
Tổng số tiền |
Số món |
Tổng số tiền |
||
1 |
Số liệu trên báo cáo chuyển tiền đến của đơn vị |
|
|
|
|
2 |
Số liệu trên báo cáo đối chiếu nhận được từ RPC |
|
|
|
|
3 |
Chênh lệch |
|
|
|
|
LẬP BẢNG |
KIỂM SOÁT |
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
Mẫu số TTLNH-20 |
BẢNG KẾT QUẢ THANH TOÁN CỦA ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
Ngày …./…../….
Mã Ngân hàng: Tên:
Số TT |
Mã NH |
Tên Ngân hàng |
Doanh số |
Chênh lệch |
||
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
Chênh lệch phải thu (trả): xxxxxxxx (8)
Số tiền bằng chữ:
LẬP BẢNG |
KIỂM SOÁT |
Chú thích:
- Cột 4: Tổng cộng lệnh chuyển nợ đi và lệnh chuyển có đến
- Cột 5: Tổng cộng lệnh chuyển có đi và lệnh chuyển nợ đến
- Cột 6: Cột 4 – cột 5 (nếu cột 4 > cột 5)
- Cột 7: Cột 5 – cột 4 (nếu cột 4 < cột 5)
- Cột 8: Phải trả nếu cột 7 > cột 6, phải thu nếu cột 6 > cột 7
- Số liệu được lập từ số liệu đối chiếu nhận được từ Trung tâm Xử lý khu vực sau khi đã đối chiếu cân.
- Sắp xếp theo từng Ngân hàng đối phương là đơn vị thành viên
- Lập cho giá trị thấp, giá trị cao và tổng hợp
- Đối với Hội sở chính có thể in lại báo cáo các chi nhánh trong cùng hệ thống để kiểm tra từ dữ liệu của Hội sở chính nhận từ Trung tâm Xử lý khu vực
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
Mẫu số TTLNH-21 |
BẢNG KẾT QUẢ THANH TOÁN CỦA THÀNH VIÊN
Ngày …./…../….
Ngân hàng (Hội sở chính): Tên:
Số TT |
Mã NH |
Tên Ngân hàng |
Doanh số |
Chênh lệch |
||
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
xxxxxxxx |
Chênh lệch phải thu (trả): xxxxxxxx (8)
Số tiền bằng chữ:
LẬP BẢNG |
KIỂM SOÁT |
Chú thích:
- Cột 4: Tổng toàn bảng trên cột 4 – mẫu số TTLNH-20
- Cột 5: Tổng toàn bảng trên cột 5 – mẫu số TTLNH-20
- Cột 6: Cột 4 – cột 5 (nếu cột 4 > cột 5)
- Cột 7: Cột 5 – cột 4 (nếu cột 4 < cột 5)
- Cột 8: Phải trả nếu cột 7 > cột 6, phải thu nếu cột 6 > cột 7
- Số liệu phải được lập từ số Hội sở chính nhận được từ Trung tâm xử lý khu vực.
- Lập cho từng đơn vị thành viên trong cùng hệ thống
- Lập cho giá trị thấp, giá trị cao và tổng hợp
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN SỰ CỐ KỸ THUẬT TRONG HỆ THỐNG TTLNH
Chúng tôi gồm có:
1/ Ông (bà): .................................................... chức vụ:..........................................................
2/ Ông (bà): .................................................... chức vụ:..........................................................
3/ Ông (bà): .................................................... chức vụ:..........................................................
Nhất trí xác định sự cố kỹ thuật trong Hệ thống TTLNH sau đây:
- Sự cố kỹ thuật: ............................................. (mô tả sự cố)....................................................
- Thời điểm xảy ra sự cố: ……..giờ………phút, ngày …./…/.......................................................
- Nguyên nhân:.........................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Hậu quả của sự cố kỹ thuật: ....................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Phương án xử lý sự cố kỹ thuật:..............................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
|
|
……, ngày … tháng …
năm … |
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
LIÊN NGÂN HÀNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN CHUYỂN TIỀN (THỪA/ THIẾU)
Chúng tôi gồm có:
1/ Ông (bà): .................................................... chức vụ:..........................................................
2/ Ông (bà): .................................................... chức vụ:..........................................................
3/ Ông (bà): .................................................... chức vụ:..........................................................
Nhất trí xác định tình trạng, nguyên nhân và trách nhiệm trong việc chuyển tiền ……… (thừa/thiếu) ………… dưới đây:
Lệnh thanh toán (Nợ/Có) số: ............................ Ngày nhập lệnh: …./……/.................................
Người phát lệnh:......................................................................................................................
Địa chỉ/số CMND:.....................................................................................................................
Tài khoản:................................................................................................................................
Tại Ngân hàng:................................................. Mã NH:............................................................
Người nhận lệnh:......................................................................................................................
Địa chỉ/số CMND:.....................................................................................................................
Tài khoản:................................................................................................................................
Tại Ngân hàng:................................................. Mã NH:............................................................
Số tiền: ...................................................................................................................................
Đã chuyển :…..(thừa/thiếu)………… là ………………………..đ (bằng chữ:....................................
............................................................................................................................................... )
Nguyên nhân sai sót:................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Người chịu trách nhiệm:............................................................................................................
...............................................................................................................................................
Đề nghị quý Ngân hàng: …………………………… căn cứ Biên bản này để: ……………. (thu hồi ngay hoặc xử lý trả tiếp cho khách hàng) …………… số tiền đã chuyển: ….. (thừa/thiếu) ……………. nói trên.
|
|
……, ngày … tháng …
năm … |
SỞ GIAO DỊCH NHNN |
Trang:
THANH TOÁN LIÊN NGÂN HÀNG GIÁ TRỊ CAO
Lệnh chuyển Đi/Đến – Nợ/Có
Ngày:
Kính gửi: <Tên ngân hàng>
Mã ngân hàng: Tài khoản:
STT |
NH đầu mối nhận/chuyển |
Tài khoản nợ/có |
Số món |
Số tiền |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
xxxxxxxxx |
xxxxxxxxxxxxxxxxx |
Lập bảng |
Kiểm soát |
Chú thích:
- Lập riêng từng bảng cho lệnh chuyển Đi-Nợ, Đi-Có, Đến-Nợ, Đến-Có
- Đối với lệnh chuyển đi
+ <Tên ngân hàng>: là ngân hàng gửi lệnh
+ Cột 2: Ngân hàng đầu mối nhận lệnh
- Đối với lệnh chuyển đến
+ <Tên ngân hàng>: là ngân hàng i lệnh
+ Cột 2: Ngân hàng đầu mối gửi lệnh
THE STATE
BANK OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 23/2010/TT-NHNN |
Hanoi, November 09, 2010 |
REGULATING ON THE MANAGEMENT, OPERATION, AND USE OF INTER-BANK ELECTRONIC PAYMENT SYSTEM
Pursuant to the Law No. 46/2010/QH12, of June 16, 2010, on State Bank of Vietnam;
Pursuant to the Law No. 47/2010/ QH12, of June 16, 2010, on Credit Institutions;
Pursuant to the Accounting Law, of June 17, 2003;
Pursuant to the Law on Electronic Transactions, of November 29, 2005;
Pursuant to the Government’s Decree No. 96/2008/ND-CP, of August 26, 2008, defining functions, task, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
Pursuant to the Government’s Decree No. 35/2007/ND-CP, of March 8, 2007, on banking electronic transactions;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pursuant to the Government’s Decree No. 26/2007/ND-CP, of February 15, 2007, detailing the implementation of the law on e-transactions of digital signatures and digital signature certification service,
The State Bank of Vietnam regulates on management, operation, use of Inter-bank Electronic Payment System to implement the payment and settlement among units participating in this payment system as follows:
SECTION 1. GENERAL REGULATIONS
Article 1: Scope of regulation and subjects of application
This Circular regulates the management, operation, and use of the Inter-bank Electronic Payment System to implement the payment and settlement in VND among units participating in this payment system.
Article 2: Interpretation of terms
In this Circular, these terms below shall be construed as follows:
1. Inter-bank electronic payment (abbreviated as IBP) shall be the process of treatment of inter-bank payment transactions from the initiation of the payment order until the completion of payment order, which is performed through the computer network.
2. Direct member (abbreviated as member) shall be a unit of the system of State Bank of Vietnam or payment service provider which is allowed to directly connect to the IBP system by the management board of IBP System.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Indirect members shall be organizations that open accounts at direct members and implement payment through direct members of the IBP system.
5. Payment order shall be a message made by a member unit and used for payment in the IBP system. The payment order may be a payment order that is credited or debited.
6. Credit payment order shall be a payment order of an order sender used to debit a certain amount to his account at the drawing unit, and to credit that amount to the receiver's account at the receiving unit.
7. Debit payment order shall be a payment order of an order sender used to debit a certain amount to the receiver's account at the receiving unit, and credit that amount to the order sender's account at the initializing-order unit.
8. Urgent payment order shall be a payment order with the low value that is requested for urgent transfer by customer.
9. High value payment order shall be a payment order with an amount equivalent to or higher than stipulated level on high value payment or urgent payment order.
10. Low value payment order shall be a payment order with an amount less than stipulated level on high value payment.
11. Order sender shall be an organization or an individual that delivers the payment order.
12. Oder receiver shall be an organization or an individual that receives the payment order.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14. Unit receiving the payment order (abbreviated as the receiving-order unit) shall be a member or a member unit that receives and deals with the payment order (incoming) on behalf of an order receiver.
15. Message shall be electronic information reflecting the content of a payment order or notice related to the payment that needs to be implemented and be transmitted through the computer network between units participating in the IBP system.
16. Message confirmation shall be electronic information used to confirm the status of payment orders in the IBP system.
17. Settlement shall be the determination and payment of final value among related members to complete their payment obligations
18. Real time gross settlement shall be the performance of payment obligations between members or member units on the basis of dealing immediate settlement of each payment order.
19. Settlement of low value clearing results (abbreviated as clearing settlement) shall be the performance of payment obligations between parties participating in the direct clearing payment after having balanced between total receivable amounts and payable amounts.
20. Net debit limit shall be the maximal value provided for low value payment operations to be participated in the clearing settlement.
21. User shall be the person who operates the IBP program in accordance with his assigned task.
Article 3: The structures and main functions of IBP System
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. High-value payment sub-system: is a structural part of IBP System which performs the real time gross settlement to high-value payment and urgent payment orders.
3. Low-value payment sub-system: is a structural part of IBP System, which performs payment of the low-value payment amounts.
4. Sub-system processing payment deposit: is a structural part of IBP System, which performs checking, accounting of the high-value payment orders and handles low-value payment results.
5. National center processing inter-bank electronic payment (abbreviated as National Processing Service Center - NPSC) is the system of technical equipments included hardwares, softwares, communication network and secrecy security which is located at the Department of Informatics and Technology to implement the functions of High-value payment sub-system, low-value payment sub-system, and sub-system processing payment deposit, and check the system.
6. Backup National center processing inter-bank electronic payment (abbreviated as Backup National Processing Service Center - BNPSC) is the system of technical equipment included hardwares, softwares, communication network and secrecy security which is located at Son Tay town (Ha Noi) to perform the function of provision against disasters for the National Processing Center .
7. Regional center processing inter-bank electronic payment (abbreviated as Regional Processing Center - RPC) is the system of technical equipment included hardwares, softwares, communication network and secrecy security which is located at the State Bank of Vietnam’s branches in Hanoi city, Ho Chi Minh city, Da Nang city, Hai Phong city, Can Tho city, and State Bank’s Operation Department (abbreviated as Operation Department) to perform some of functions of IBP System for members, member units in provinces and cities where placed the RPC, and other provinces and cities that have connected to the RPC.
Article 4: Vouchers used in IBP
1. Payment orders shall be prepared on the basis of vouchers used in the IBP in accordance with current regime.
2. Vouchers used in the IBP shall be payment orders in paper or in form of electronic vouchers.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 5: Accounts used in IBP System
1. Accounts used in IBP System:
a) Payment deposit account of members;
b) Clearing payment Account;
c) Account of collection and payment in lieu of customers;
d) Other appropriate accounts
2. For members
a) At the Head-office, following accounts shall be used:
- Account of collection and payment in lieu of customers (each member unit participating the IBP system shall be provided with a detailed account);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Other relevant appropriate accounts (Account "Deposit payment of customers", other internal accounts)
- In respect of members without branches shall not be required to open the account of collection, payment in lieu of customers.
b) At member units, following accounts shall be used:
- Account of collection, payment in lieu of customers (detailed account shall be opened for making payment with the Head-office);
- Clearing payment accounts;
- Payment deposit accounts;
- Other relevant appropriate accounts (Account "Deposit of customers", other internal accounts).
3. For National Processing Center, following accounts shall be used:
a) Payment accounts of members participating in the IBP;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Other appropriated accounts.
Article 6: Debit payment in the IBP system
1. The Debit payment in the IBP system shall be the treatment of following debit payments in the internal system of the State Bank and implicitly considered as the authorized debit payment (the Contract of authorization is not required):
a) Transferring the cash between units of the State Bank;
b) Transferring the deficient differences (the counted amount is actually less than the amount stated in the voucher) upon transfer cash between units of the State Bank in accordance with the minutes on the counting result of the Council of counting;
c) Charging for the assignment of important printed papers between units of the State Bank;
d) Paying for the purchase of foreign currencies in lieu of units of the State Bank;
dd) Transferring the receipt differences that are less than payment of the State Bank 's units to the BOD after the settlement has been approved;
e) Paying valuable papers that become due;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) The debt payment of advances must have written request of the Heads of the units of the State Bank that receive debt, within permitted scope of regime on advances.
i) Paying for result of settling account of receivable and payable amounts of credit organization’s branches opened at State Bank.
2. Debt payment between members which are not units of State Bank must have contract of authorization and be approved by Executive Committee of IBP System (hereinafter abbreviated as Executive Committee).
3. Debt payment between members which are units of State Bank and members which are not units of State Bank shall comply with regulations of State Bank.
Article 7: Regulations on high-value and low-value payment
1. High value payment shall be a payment with the value of from VND 500,000,000 (five hundred million VND) and more.
2. Low value payment shall be a payment with the value of less than 500,000,000 (five hundred million VND).
Article 8: Construction, maintenance, development expenditures of IBP System and Charges in IBP
1. The expenditures for construction, installation, maintenance, development and improvement of operations of IBP System of part owned by State Bank will be paid by the State Bank. The expenditures for operations of IBP System of part owned by members will be paid by themselves.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SECTION 2: REGULATION ON THE MANAGEMENT AND OPERATION OF THE IBP SYSTEM
Article 9: Checking of IBP System
1. Department of Informatics and Technology will daily check the technical status of IBP System regarding balance data, low-value payment limit data, payment data, software system, equipment, and communication network at National Processing Center, Backup National Processing Center, and Regional Processing Centers.
2. Regional Processing Centers will frequently monitor, supervise the operating status of IBP System regarding the equipment and communication network, payment data at their Centers and the State Bank of Vietnam’s branches in provinces, cities in their locations; announce and coordinate with Department of Informatics and Technology and other relevant parties in order to handle incidents happening
Article 10: Checking validity of payment orders
Payment orders in the IBP system shall be made in form of electronic vouchers in accordance with regulations of the State Bank. During the usage process, members or member units must check and take full legal responsibilities for legality of vouchers. Following information needs be checked:
1. Type and format of the data;
2. Validity (authorized) of data initiator;
3. Date, month of general check;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Compulsory elements for a payment order;
6. Code of confirmation message;
7. Code of participating units, code of terminal access devices and code of approvers.
Article 11: Working time applicable to the IBP
1. Points of time applicable to the IBP are provided for as follows:
a) Points of time of performing technical check and initializing data of the first day of the IBP System will fall on 7:30 am of the working day.
b) Cut off time for deliver of low-value payment orders and high-value payment orders by units shall respectively fall on 15:00 pm and 16:00 pm of the working day;
c) From 15:10 pm onward, payment units shall perform settlement of low value clearing as prescribed in Article 28 of this Circular.
d) From 16:15 pm onward, payment units shall perform works of the end of the day, reconcile, and verify the data with the National Processing Center.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Participants in the IBP system must comply with provisions on points of time applicable to the IBP system as mentioned above to ensure the convenient, accurate, timely payment and asset safety.
3. National Processing Center, regional Processing Center must regularly arrange personnel to receive, process payment orders and ensure the smooth and safe operation of the IBP system.
Article 12: Diary entry of transactions
The settlement process of transactions shall be automatically imported in diary data files by the IBP system. Daily, diary files must be saved in information carriers (magnetic tapes, floppy discs, hard discs, CD-ROM, USB) and be preserved in accordance with prescribed regime as in the case of preservation of electronic vouchers. In necessary cases (inspection, control, dispute settlement, etc...), units shall be responsible for presenting diary files to competent authorities. The diary-entry shall be provided for as follows:
1. In respect of each member, member unit, the diary-entry shall be made for transaction requests and result message;
2. In respect of the National processing center, regional processing center, the diary-entry shall be made for operation messages and processing results.
Article 13: Issuance, management and use of electronic signatures participating in IBP System
1. Electronic signatures are classified in 4 types:
a) Electronic signature of the person who issues Payment Order (abbreviated as the order issuer);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Electronic signature of the person who approves Payment Order (abbreviated as the order approver);
d) Electronic signature of the person who are assigned task of transmitting and receiving payment data (abbreviated as communicated electronic signature).
2. Electronic signatures are classified to manage and use as follows:
a) Electronic signature of the order issuer and order checker will be issued and managed by members and member units.
b) Electronic signature of the order approver and communicated electronic signature are issued and managed by Department of Informatics and Technology in accordance with Regulation on the issuance, management, use of digital signature, digital deed and digital signature certification service promulgated together with the Decision No. 04/2008/QD-NHNN, of February 21, 2008, of the Governor of state bank.
c) Decentralization of user which is organized at member units shall be prescribed by heads of units and ensure principle in which the order issuer is independent with the order approver.
Article 14: Inquiry and Comparison
1. Inquiry
Members and member units shall make inquiry and search on information by sending message requesting for the inquiry or via website providing information. The IBP system shall automatically verify the validity of these requests and provide response information.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Comparison work shall be made daily at the point of time when the IBP system finishes the processing work at end of day:
a) The data that have been accounted during a day at the National processing center and regional processing center shall be original basis for the comparison of payment results;
b) In principle, entire arising payment orders must be compared for the correctness between data at the National processing center, regional processing center and those of member units in a day, except for irresistible cases such as technical breakdown of information transmission;
c) The comparison of payment orders shall be made for each separate day. In case of breakdown that makes the comparison impossible to complete in a day as provided, it shall be allowed to prolong to the following working day after the breakdown has been overcome. The comparison shall, however, reflect payment orders for the day when they occurred, despite the fact that comparison is performed in the following working day;
d) Regional processing center shall get data of inter-provincial payment orders from the National processing center and combine with the data of payment orders in the area under its management to transfer to member units for comparison;
e) Member units shall get data and compare with the data of payment orders actually transferred and received during a day in accordance with the guidance in clause 2 Article 41 of this Regulation.
In case of difference, member units must inform and cooperate with regional processing center and the National processing center for settlement.
Article 15: The extension of operating time
In case, due to work requirements, the occurrence of errors in the IBP system of the National processing center, regional processing center, member units or due to other reasons that affect the payment process, the temporary operating time may be extended; The extension of operating time shall be decided upon by the Executive Committee of the system and be notified to all units in the IBP system
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Besides payment orders, the IBP system also deals with the following files or messages:
a) Files or messages requesting for the confirmation;
b) Files or messages on clearing results;
c) Reporting files or message;
d) Files or messages of inquiry;
e) Files or message on operations (through interface gateway) between the IBP system and other payment systems.
2. Requests upon deal with files or messages
a) Files or messages must be automatically coded upon delivery and decoded upon receipt;
b) Files or messages shall, depending on their type, be verified for the validity in accordance with following elements:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Examination number on quantity of payments and money amounts
3. Changes in form of file or message
Transaction files or messages between the IBP system and other payment system shall be automatically converted into appropriate forms before sending or after receiving.
Article 17: Operation of National Processing Center
1. To perform the dealing with payment orders, valid high-value cancellation orders; notice as required of payment orders and payment order processing results to regional Processing Centers and members related to those payment orders.
2. To perform procedures as prescribed in order to forward the payment orders, low-value cancellation orders to units receiving orders; except for irresistible cases;
3. To make verification with the provincial processing center and the unit initializing order in the event of suspicion or discovery of errors in payment orders, cancellation orders with high value
4. To compare payment orders with Regional Processing Centers and member units in IBP System;
5. To refuse to make payment of high-value payment orders, urgent payment orders, invalid cancellation orders, or refuse transmission of payment orders, invalid low-value cancellation orders.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 18: Operation of Regional Processing Center
1. To require the initiators to make and send the Payment Orders or Cancellation Orders in accordance with regulation, ensure the validity of electronic vouchers aiming to prevent all acts of corruption or abuse causing damage for customers;
2. To notify to the units initiating orders of having performed Payment Orders and answering information relating to those payment orders;
3. To compare the performed Payment Orders with units initiating orders and National Processing Center.
4. To return the payment order to the unit initiating order, if after stipulated time, account of the unit initiating order is not provided with sufficient money for making payment (credit payment order) under provisions in this Regulation
5. To request the National Processing center and other regional processing centers to confirm their receipt of payment orders transferred by them and information relating to those payment orders;
6. To coordinate with the National Processing center, members and member units to settle errors arising during the operating process of the IBP system and the movement to the backup system
Article 19: Operation of the backup System
1. For National Processing Center
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) All data and processing results in the backup National processing center shall have the same legal validity as for the National processing center.
c) The switching of operation to the National processing center after the breakdowns have been overcome shall begin on the following working day;
d) The National Processing center shall inform all members, member units on this switching
2. For Regional Processing Center
a) In case a regional processing center happens irresistible breakdowns and cannot operate as usual, Managers of the State Bank's branches in provinces, cities where placing the regional processing center occurring the breakdown shall report to the Executive Committee on the development of the breakdown, if the required time for overcoming breakdown is more than 4 hours, the Executive Committee shall make decision on the switching operations of the regional processing center to the backup regional processing center;
b) All data and processing results at the back-up regional-processing center shall have the same legal validity as in the case of the regional-processing center
c) When the breakdowns have been overcome, the switching of operation of the IBP system into normal status shall begin on the following working day. The transmission of data from the back-up regional processing center to the (main) regional processing center shall be performed at the end of a working day through the computer network or by information carriers such as magnetic tapes, hard discs, CD-ROM, USB, etc;
d) On receipt of the notice of the switching to the backup regional processing center, members and relevant member units are responsible for coordinating with the regional processing center, the National processing center to promptly deploy and maintain the operation of the back-up regional processing center until the main regional processing center is restored and operates as usual
dd) The National Processing center must notice all units in the IBP system of this switching. Members, other member units shall temporarily stop payments for member units relating to regional processing center that is meeting breakdown until they receive the notice from the National Processing center on the readiness for operation of the backup regional processing center
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Members and member units shall send the report on the total of outgoing and incoming payment orders prior to the time of receiving the notice on the switching to the backup regional processing center.
- Operating officers at the backup regional processing center shall consolidate and verify the data retained in the center with the reporting data of units. In case where the data are alike and the total of outgoing payment orders are equal to the total of incoming payment orders, the back-up regional processing center shall be permitted to officially operate;
- Members and member units shall take full legal responsibilities for their reporting data;
- In case of difference in data, relevant members and member units shall coordinate with the backup regional processing center and the National processing center for settlement;
- In respect of the BOD, which has to move to the backup system because of breakdown, shall also comply with provisions as in the case of a regional processing center. Beside, its function of account management shall be performed in the National processing center.
SECTION III. ACCOUNTING IN IBP SYSTEM
Article 20: Procedures for making a Payment Order
1. For Payment Order that is initiated from paper vouchers:
a) The person who makes the payment order (accountant who manages customers' account) shall perform initiation of payment order in accordance with following procedures:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To determine, classify of payment order for settlement;
- To compare, verify the account balance of customers;
- To insert data in accordance with stipulated forms shown on the screen: sending unit, receiving unit, amount of money, name and address, Identity Card No., or Passport No. of the sender, account of sender, unit serving order sender, name and address, Identity Card No., or Passport No. of receiver, account of receiver, unit serving order receiver, content of money transfer;
- To re-control the inserted data and sign a electronic signature (internally) in the electronic vouchers;
- To sign on vouchers, transfer inserted vouchers and data to the order checker
b) In respect of person controlling order (chief accountant or authorized person):
- Based on relevant vouchers, the person controlling order shall insert again following elements for verification of the data inserted by person who makes the payment order: receiving unit, unit serving order sender, unit serving order receiver, amount;
- If any error is discovered, the person controlling order shall return it to the person who makes the payment order for correction;
- If the data is correct, the person controlling order shall sign his/her electronic signature (internally) in the payment order, sign on the vouchers and transfer them to the order approver.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To verify the correctness between data on the original voucher and data on the screen;
- If any error is discovered, the approver shall return it to the person who makes order or the person who controls order for correction;
- If the data is correct, the approver shall sign on the voucher and sign his/her electronic signature in the payment order for sending.
2. For Payment Order that is made from electronic voucher:
In case where the incoming order being an electronic voucher of the internal payment system of members:
a) If electronic voucher is valid but has insufficient information: the person who makes order shall supplement insufficient contents in accordance with provisions on the preparation of payment order; the person who controls order and the approver shall re-examine elements as in the case of a paper voucher to secure the accuracy, then sign their electronic signatures in the payment order for sending;
b) General Directors/Directors of units shall decide whether if it is required for the approver to sign his/her electronic signature in the payment order and to be responsible for this decision when the incoming electronic voucher is valid, with sufficient information, and ensure the security, safety, and accuracy of data; or complying with Point a Clause 2 of this Article.
3. After the approver has verified and signed electronic signature, it shall be printed into 2 copies: one kept as voucher diary, one used for the Debit or Credit notice sent to customers.
Article 21: The accounting of payment orders with high value or low value, which have been accepted, at the initiating unit (including the result of clearing payment performed in provinces, cities and regions).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) In respect of a credit payment order
Debit: Appropriate account (payment deposit of customers);
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office)
b. In respect of a debit payment order
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office)
Credit: Other Receivables pending payment.
- Upon receipt of the notice on the acceptance of debit transfer from the receiving unit, the initiating unit shall pay for customers and make a transfer slip for accounting:
Debit: Other Receivables pending payment (in respect of a debit payment order of customer);
Credit: Appropriate account (payment deposit of customers).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office)
Debit: Other Receivables pending payment
2. The accounting of low value payment orders and the result after making clearing payment in the locality
a) On sending of payment orders to the clearing payment in the locality,
- In respect of a credit payment order, following accounting entries shall be made:
Debit: Appropriate account;
Credit: Account "Clearing payment".
- In respect of a debit payment order, following accounting entries shall be made:
Debit: Account "Clearing payment";
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Before processing and accounting for debit payment orders (if permitted), a notice on the acceptance of debit transfer must be received from receiving member and it shall be kept with the debit order.
b) Upon receipt of payment orders through the clearing payment in locality, following accounting entries shall be made:
- In respect of a credit payment order:
Debit: Account "Clearing payment";
Credit: Appropriate account.
- In respect of a debit payment order:
Debit: Appropriate account;
Credit: Account "Clearing payment".
c. Upon receipt of the clearing payment results sent from the regional processing center after each processing time of the clearing payment results, following accounting entries shall be made:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office);
Credit: Account "Clearing payment".
- In case where the difference in clearing payment must be paid (payable):
Debit: Account "Clearing payment";
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office).
At the end of a transaction day, the balance of the account "Clearing payment" must be zero.
Article 22: The accounting of payment orders at the receiving unit
1. At the Head office of member:
a. The accounting of payment orders:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ In case where the beneficiary being an individual or organization has account at the Head Office, following accounting entries shall be made:
Debit: Payment deposit account at the State Bank;
Credit: Appropriate internal account.
+ In case where the beneficiary being an individual or an organization has account at branches of the system, following accounting entries shall be made:
Debit: Payment deposit account at the State Bank;
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed accounts of each branch unit, headquarter).
- In respect of debit payment orders
+ In case where individuals and units that must pay have account at the Head office, following accounting entries shall be made:
Debit: Account "Appropriate internal deposit";
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ In case where individuals or units that must pay have account at branches of the same bank, following accounting entries shall be made:
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account of each branch unit, operation center);
Credit: Payment deposit account at the State Bank.
b. The accounting of payment orders in the clearing payment and the processing results of clearing payment where the Head office participates as a direct member and BOD is the organizer shall be made as follows:
- Orders that are sent out for clearing payment in the locality as well as received from other members, shall be similarly dealt with and accounted in accordance with the guidance in points a and b clause 2 Article 21 of this Circular.
- On receipt of the clearing payment result from the BOD, it shall be processed as follows:
+ If the result is a receivable, following accounting entries shall be made:
Debit: Account "Deposit at the State Bank";
Credit: Account "Clearing payment".
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit: Account "Clearing payment";
Credit: Account "Deposit at the State Bank".
c. Upon receipt of the clearing payment result from the regional processing centers:
- On the basis of the payment list sent by the BOD, based on the total of receivable or payable differences, the accounting shall be made respectively between the payment deposit account at the State Bank and the account "Clearing payment".
Based on the detailed result of the payment list sent by the BOD, the detailed accounting shall be made between the account "Clearing payment" and the account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account of each branch unit, headquarter).
2. At member units (branches):
a) The accounting of payment orders
+ In respect of credit payment orders:
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers” or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ In respect of debit payment orders
Debit: Appropriate account;
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office).
b) In case where payment orders are received through clearing payment in locality, and the clearing payment results are received after each processing time of the clearing payment results, they shall be processed and accounted in accordance with points b and c clause 2 Article 21 of this Circular;
c) Dealing with authorized debit payment orders that customers fail to have sufficient payment capacity:
- Receiving unit shall immediately inform customers to deposit money into their accounts for performance of the debit payment order within the acceptable time in accordance with provisions (not in excess of 2 working hours from the receipt of the debit payment order at the maximum);
- During the acceptable time as prescribed, if customers' accounts are provided with sufficient funds by them for the performance of debit payment order, the receiving unit shall make accounting as follows:
Debit: Account of customer;
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit: Account "Receivables"
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account;
The outgoing debit payment order for sending to the initiating unit shall be made in accordance with refused contents:
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account;
Credit: Account "Receivables"
Receiving unit shall open a book for monitoring incoming debit payment orders that are not accepted for payment, to get data for making report on the performance of electronic payment in accordance with applicable provisions.
Article 23: The accounting and processing of payment orders at the Operation Department of SBV
Based on the list made by electronic data (according to Forms No. TTLNH-10, TTLNH-11, TTLNH-12, TTLNH-13, TTLNH-14, TTLNH-15 attached to this Circular) to perform the control, accounting, auditing and preservation.
1. In respect of high value and urgent payment orders, following accounting entries shall be made
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit: Payment account of unit that sends the payment order;
Credit: Payment account of unit that receives the payment order.
b. For a debit payment order:
Debit: Payment account of unit that receives the payment order;
Credit: Payment account of unit that sends the payment order.
2. In respect of accounting low-value clearing payment results:
a. For members who must pay:
Debit: Payment account of members;
Credit: Account "Clearing payment".
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit: Account "Clearing payment";
Credit: Payment account of members.
3. Processing of low-value clearing payment results for units of SBV
Based on the low-value clearing results, the Operation Department will make a Payment Order, process as in case of a high-value payment order and send to units of SBV.
Article 24. The performance of inter-bank payment in regional processing center
Upon performance of inter-bank payment in regional processing center, the accounting shall not be carried out, but following works shall be performed:
1. Sending message guiding the requests for clearing settlement after the clearing of vouchers;
2. Verifying and classifying following payments to make the payment order and deal with in accordance with procedures as stated in respective Articles of this Circular:
a) High value payment;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Debt payment with authorization.
3. Receiving message of notice confirmation and clearing results from the National processing center to consolidate, then send them to units and the State Bank’s branches in provinces, cities in locality.
Section IV: THE PERFORMANCE OF CLEARING SETTLEMENT BETWEEN MEMBERS
1. Setting up of the net debt limit
a) Members participating in the low-value payment services shall, by themselves, set up a limit of net debt and submit it to the BOD. The BOD shall verify the arithmetical correctness, combine with situation of performance of low-value payment, valuable papers deposited by members and inform the result to these units for implementation;
b) The net debt limit shall be calculated based on the difference between total of incoming payment orders with low value and outgoing payment orders with low value within a certain period of time;
c) The setting up of net debt limit shall be carried out every 6 months during the first 5 days in January and July annually;
d) Members possessing valuable papers shall implement the setting up of net debt limit in accordance with provision in Article 26 of this Circular;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The adjustment of net debt limit
a. The BOD may request members participating in low-value payment services to adjust increasingly limits of net debt if these limits are too low or too high after considering previous net debt of these members;
b. Each member may change the limit of net debt and must inform the result to the BOD after completing all procedures for the change of net debt limits;
c. In necessary case, the Director of BOD may accept the request for the increase of net debt limits of members participating in clearing settlement without notifying in advance. However, this acceptance may be cancelled immediately if necessary deposit valuable papers are not sufficiently supplemented by those members within stipulated time;
d. The BOD shall immediately notify members participating in low-value payment services of information relating to the change of above limits.
3. The management of net debt limit
a. At the beginning of working day, the National processing center shall update for regional processing centers on the limit of net debt that is notified by Operation Department (the net debt limit at the beginning of the day). At each point of time during a working day, this limit may be changed (increase or decrease), depending on the payment operations of members and member units (current net debt limit). Periodically every 10 seconds, the National processing center shall recalculate the current net debt limit of each member and update for regional processing centers on it. Current net debt limit of each member shall be calculated by the net debt limit that has been set up at the beginning of the day adding to total of receivable amounts and subtracting payable amounts. Members must regularly supervise their net debt limits to maintain them at an appropriate level.
b. In case where the operation is not carried out because the request for payment is refused due to the lack of net debt limit, members must at once inform the National processing center and related customers of this payment request, at the same time take necessary measures for dealing with obstacles including the increase of their net debt limit.
Article 26: Valuable paper used for deposit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The State Treasury Bills;
b) The State Bank Bills;
c) The State Treasury Bonds;
d) Bonds of central construction works;
dd) Public debts for fatherland construction;
e) Government bonds issued by the Vietnam development bank (before as Fund for development support) as appointed by the Prime Minister;
g) Bonds issued by the Vietnam development bank and guaranteed for paying 100% of originals and interests when become due by the Government;
h) Bonds issued by the Social policy bank and guaranteed for paying 100% of originals and interests when become due by the Government;
i) Bonds of local authorities that are issued by People’s Committees of Hanoi and Hochiminh cities;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The calculation of deposit valuable papers
a) The BOD shall collect deposited valuable papers from members in order to participate in low-value payment, with the remaining value equal to 10% of net debt limit notified by BOD to members;
b) The BOD may adjust the money amount that is equivalent to the value of valuable paper deposited by members within permitted scope to secure the payment capacity of these members;
c) After the calculation of the money amount of deposited valuable papers, the decimal part less than 100 million Dong shall be made even up the nearest integer.
3. Time for sending the deposited valuable paper
Members participating in clearing settlement shall provide deposited valuable papers to the BOD at the following points of time:
a) In case where deposited valuable papers belong to the type stated in Point a clause 2 of this Article, they shall be submitted to the BOD at the notifying time on the limits of net debt which are set up or subject to the increasing adjustment. In case of the increase of net debt limit as provided for in point c clause 2 of this Article, the deposited valuable papers shall be submitted at the provided point of time on the same day of dealing with clearing settlement relating to this increase;
b) In case where deposit valuable papers belong to the type stated in Point b, clause 2 of this Article, they shall be submitted at the end of month after completing the calculation of the minimal money amount of deposit valuable papers.
4. Price determination of deposited valuable papers
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The return of deposited valuable papers
a) When the value of valuable papers deposited at the BOD is in excess of minimal money amount that has been calculated in accordance with Point b, clause 2 of this Article, respective members participating in clearing settlement may request for the return of deposited valuable papers equivalent to the above-mentioned excessive part;
b) Upon the receipt of valid request for the return of deposited valuable papers, the BOD shall complete procedures for the return of those deposited valuable papers on the following working day.
6. The transfer of deposited valuable papers
In case where any member lacking payment funds, after having carried out solutions as provided for in Article 31 of this Circular, but still fails to have enough funds for payment, the BOD shall perform the transfer of deposit valuable papers of this member at the nearest transaction session of the monetary market or security market. Procedures for the transfer of deposited valuable papers shall be in accordance with provisions of the State Bank.
Article 27: Dealing with the lack of net debt limit in low-value payment
In case the amount in the payment order is in excess of net debt limit, they shall be processed operations as follows:
- To notify the member to immediately increase the net debit limit in accordance with point c clause 2 Article 25 of this Circular in order to perform the dealing with the payment order.
- The payment order shall be performed only when the net debt limit is sufficient.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 28. The performance of clearing settlement
The clearing payment result of low value payment amounts due to the transition of low value and sent by regional processing centers shall be cleared by the National processing center and the last result shall be accounted to payment account of each unit at the BOD. Specifying:
1. At the National processing center
a) Sending messages that provide the guidance on the request for clearing settlement to regional processing centers to get net data of low value;
b) Receiving internal clearing result of each regional processing center and combining with inter-provincial clearing results in the National processing center to clear once more. This clearing result shall be informed to regional processing centers;
c) The National processing center shall perform the clearing settlement:
The accounting shall be made in accordance with the guidance provided for in clause 2, Article 23 of this Circular.
d) The National processing center shall inform the result of clearing settlement to regional processing centers;
2. At regional processing centers
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Receiving the message of confirmation and clearing results from National Processing Center.
Article 29. The supervision of clearing settlement
1. Supervising time
The BOD shall supervise the clearing settlement through the IBP system one hour prior to the stipulated time for settlement sessions in the morning and half an hour for settlement sessions in the afternoon.
2. The order of supervising contents shall be as follows:
a) Verifying and determining the development of funds through the inquiry on the IBP system, monitoring daily diary file.
b) Informing the development of funds to members; anticipating the possibility for the lack of funds and requesting members to take necessary measures for supplementation;
c) Verifying the supplementation of fund to payment account of members who have been informed about the lack of funds before.
SECTION V. DEALING WITH THE LACK OF FUNDS IN IBP
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. When payment account of a member lacks money, the National Processing center shall retain payment orders in the queue. When the deficient account of that member unit is supplemented with money, the National processing center shall process the payment order in accordance with the following order: first come – first process. In case where a payment order of a big money amount in the queue obstructs the settlement of other payment orders in the queue, the National processing center may, in the first place, transfer (reverse the queue) unprocessed payment orders in accordance with the order: first come – first process while they still remain the net debt for the big amount that they have received before but kept in the queue due to the deficiency of money.
The queue line shall be managed as follows:
a) Making periodical verification of payment accounts;
b) Sending requests that have been performed the clearing settlement to make settlement in case of sufficient funds;
c) Dealing with requests for cancellation in accordance with the principle: first comes – first process.
2. Units participating in the payment shall be only entitled to cancel payment orders in the queue before the completion of accounting entries; and low value payment orders that have not yet been cleared. The implementation shall be in accordance with following order:
a) On receipt of a cancellation order of a payment order from the initiating unit, the regional processing center shall base on the diary to verify the validity of the cancellation order;
b) If it is a valid operation, the cancellation order shall be transferred to the National processing center;
c) The National processing center shall check the queue, if the operation is in the queue, the cancellation shall be performed; Cancellation result shall be informed to the initiating unit. If the operation is not in the queue, the system shall send the notice on the development of the operation to the initiating unit.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. In respect of high value payment order:
a) To supplement funds from funds resources of the members;
b) To supplement funds through operations on monetary market;
c) To temporarily transfer that payment order to the queue; and it shall be processed when sufficient money is provided;
d) The BOD makes overdraft payment or provides loans for members in accordance with provisions of the State Bank;
e) At the end of working day, if respective payment accounts have not yet been provided with sufficient money, high-value payment orders retained in the queue line shall be automatically cancelled. Members and member units shall carry out the inquiry service to verify the development of these payment orders.
2. In respect of low value payment clearing results:
a) Supplement funds from funds resources of the members;
b) Supplement funds through operations on monetary market;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) At the end of working day, if members who lack funds, still fail to supplement sufficient money for payment of net amounts payable, the BOD shall carry out the clearing payment lending in accordance with provisions of the State Bank.
Article 32. Responsibility for sharing the deficient amounts in the clearing settlement
1. Determination of responsibilities
When any member who lack payment fund, after having carried out all solutions provided for in clause 6, Article 26 of this Circular, still fails to have sufficient payment funds, the State Bank may distribute this deficient amount to other members participating in clearing settlement for sharing as a temporary loan. If any member who fails to bear the distributed deficiency, the State Bank shall request the remaining members participating in clearing settlement to take over the share in this outstanding amount in form of temporary lending. The sharing rate of deficient amount of funds to members participating in clearing settlement shall be based on the respective valuable papers deposited by them in the BOD. In case of bankruptcy of the member who lacks funds, all members who have taken part in sharing the deficient amount of funds of this bankrupt member shall be entitled to enjoy the payment of debts in accordance with provisions of applicable laws on the bankruptcy of enterprises.
2. The share of deficiency in the clearing settlement
a) On receipt of the notice on the distributed amount for sharing the deficient amount, respective distributed members shall send their distributed amount to the account "Deposit" in the BOD at the time determined for payment;
b) On the basis of the notice on distributed amounts, members participating in clearing settlement shall recalculate the outstanding of clearing settlement including the money amount contributed to the distributed deficient amount and send the amended notice on clearing settlement to the BOD for the settlement in accordance with designated time.
3. The return of deficient amount
Any member lacking fund for the implementation of clearing settlement shall refund on time the temporary loan in addition to the interest that is determined in accordance with provisions on overnight lending of the State Bank.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 33. Principles for adjustment of errors in the IBP system
1. Ensuring the consistency of data between the initiating unit, the receiving unit and the National processing center. Errors shall be corrected at the place where they occur. To strictly forbid the arbitrary correction of data, adjustment of errors in the IBP system.
2. When errors are discovered, measures for adjustment shall be immediately taken to avoid the delay in the payment process. The correction of errors shall comply with principles, methods of error correction by accountants in general and regulations of the IBP system.
3. Any unit, individual, who causes errors or violates principles, methods of error correction shall, depending on the seriousness of errors, be subject to the punishment in accordance with provisions and take full material responsibilities for errors that they cause to related parties.
Article 34. The cancellation and return of payment orders of members and member units
1. Principles
a. A payment order shall be only cancelled in following cases:
- It has been prepared but has not yet been transferred;
- It has been transferred but still in the queue for payment.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Authorized debit payment order shall be returned only when the initiating unit has not yet paid to customers under the payment order or has paid, but then recovered this payment.
- Credit payment order shall be returned only when the unit that has received the incoming payment order has not yet credited to accounts of customers or credited, but customers have returned.
2. Documents on the cancellation and return of payment orders:
a. Documents on the cancellation of a payment order shall include:
- Cancellation order of a debit payment order: which has the same effect as a credit payment order, made by the initiating unit and sent to the receiving unit to cancel the debit payment order with errors (refund entire money amount);
- Cancellation order of a credit payment order: which is made by the initiating unit to cancel the credit payment order that has not been transferred or has already been transferred but still in the queue (has not been dealt with due to the lack of funds).
b. Documents on the return of a payment order shall include:
- Request for the return of a payment order: which is made by the initiating unit and sent to the receiving unit to request for the return of credit payment order with errors and; is basis for making an outgoing credit payment order of the receiving unit to repay to the initiating unit but on the basis of the full recovery of amount that has been paid or transferred by customers;
- Notice on the refusal of a request for the return of a payment order: which is made by the receiving unit to refuse the request for the return of a credit payment order because they fail to recover money from customers.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 35. Dealing with errors at the unit that initiates payment orders
1. The settlement of errors before transmission of a payment order
a) If any error in the payment order is discovered before the approver signs the electronic signature for sending, the person making order shall base on original documents to correct it;
b) If any error in the payment order is discovered after the approver has signed the electronic signature, a minutes on the cancellation of the wrong payment order shall be made, which states clearly the order code, time and date of cancellation order and is supported by signatures of the approver, checker and person making order related to the payment order with errors. The minutes shall be kept in a separate file for preservation, and a correct payment order shall be prepared for sending.
2. The dealing with errors that are discovered after transmission of payment order
When any error is discovered such as incorrect amount of money (excessive or deficient), incorrect position of Credit and Debit, the initiating unit shall make an immediately verification and inquiry to the receiving unit to take timely measures for dealing. The initiating unit shall make a minutes for defining reasons and personal responsibility clearly and process as follows:
a) In case of deficiency:
Based on the minutes, the initiating unit shall make a supplemental payment order of the deficient amount to send to the receiving unit. The supplemental payment order must state clearly: "supplemental transfer in accordance with debit (or credit) payment order No. ......... dated .................. the amount that has been transferred ............." and accounting entries shall be made in accordance with the guidance in Article 21 of this Circular.
b. In case of excess:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Based on the minutes to make a request for the return of a credit payment order of the excessive amount, then immediately send to the receiving unit together with making a transfer order and make following accounting entries:
Debit: Account "Receivables"
(sub-account of individual causing errors)
Credit: Appropriate account
The excessive amount on the credit payment order
To record it in "The book for monitoring requests for the return of credit payment orders that have been transferred".
On receipt of a credit payment order from the receiving unit that repays the above-mentioned excessive money amount, the initiating unit shall:
To record it out "The book for monitoring requests for the return of credit payment orders that have been transferred" and make following accounting entries:
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The money amount collected and returned by the receiving unit
In case where the receiving unit refuses the request for the return of the credit payment order for the above excessive amount, because it fails to collect it from customer, the initiating unit shall set up a settlement Committee in accordance with current provisions to determine the responsibility and compensation of the individual who has caused errors.
- In respect of an overvalued debit payment order:
Based on the minutes to make a cancellation order of debit payment order, then immediately send to the receiving unit to cancel the excessive amount on the debit payment order, and make following accounting entries:
Debit: Appropriate account (one of following accounts):
+ “Other Receivables pending payment” (if not yet paid to customers)
+ "Deposit of customers" (if already paid to customers)
+ "Receivables" (if money has been paid and the account "Deposit of customers" has not enough balance).
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In case where the payment has been made to customer, but the balance of deposit account of the customer is not sufficient to perform the order of cancellation of a debit payment order for the excessive amount, the initiating unit shall record into the account "Receivables" (account of individual causing errors), then take all measures for collection of the excessive amount, if the collection fails, the initiating unit shall define the responsibility for the compensation in accordance with provisions of current regime.
On receipt of the notice on the money amount transferred by the receiving unit, the initiating unit shall process and account as follows:
Credit: Appropriate account (one of following accounts):
+ "Other receivables pending payment" (if not yet paid to customers)
+ "Deposit of customers" (if already paid to customers)
+ "Receivables" (if money has been paid and the account "Deposit of customer" has not enough balance)
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office)
The excessive amount in the debit payment order
c. In case of error in credit and debit position:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The dealing with a credit payment order in this case:
+ Which should have been credited and accounted:
Debit: Appropriate account;
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office).
+ But has been debited and accounted:
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office);
Credit: Appropriate account.
+ Now, it shall be adjusted by: making a cancellation order of debit payment order to send to the receiving unit and account:
Debit: Appropriate account
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Entire amount of money transferred wrongly
+ After that, making a correct credit payment order for sending out.
- The dealing with a debit payment order in this case:
+ Which should have been debited and accounted:
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office)
Credit: Appropriate account
+ But has been credited and accounted:
Debit: Appropriate account
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit: Account "Receivables" (sub-account of individual causing errors)
Credit: Appropriate account
Entire amount of money transferred wrongly
+ After that, making a correct debit payment order for sending out;
+ On receipt of the credit payment order from the receiving unit to repay the amount transferred wrongly, the initiating unit shall record to the account "Receivables" to settle the amount transferred wrongly.
Article 36. Dealing with errors at the unit that receives payment order
1. The dealing with payment order with errors due to technical errors or payment orders that are discovered to be faked:
In these cases, the receiving unit shall not be permitted to make accounting entries but verify with the sending unit; at the same time inform the regional-processing center for coordination and taking measures of solution.
2. In case where the value of a wrong payment order lacks
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. In case where the value of a wrong payment order is excessive:
a. In case where the excessive value is discovered before the accounting entry is made to the account of the customer: If the receiving unit receives a notice of the inquiry from the initiating unit on the excessive transfer of money before its receipt of the payment order, the receiving unit shall record in the book for monitoring payment orders with errors to take timely measures for settlement;
Upon its receipt of an incoming payment order, the receiving unit shall verify, compare the notice it has received, if the inquiry notified is confirmed to be sent by the sending unit, it shall process as follows:
- In case of a credit payment order, following accounting entries shall be made:
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office)
Credit: Account "Payables" (detailed account)
Credit: Account of customer
The total amount
The excessive amount
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- In case of a debit payment order, the following accounting entries shall be made:
Debit: Account of customer
Debit: Account "Receivables" (detailed account)
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office)
The exact amount
The excessive amount
The total transferred amount
Upon receiving a request for the return of a credit payment order for the excessive amount (in case where the credit payment order is excessive wrongly) or an order of cancellation of a debit payment order for the excessive amount (in case where the debit payment order is excessive wrongly) from the initiating unit, the receiving unit shall process as follows:
- In respect of a credit payment order that is excessive wrongly:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit: Account "Payables"
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" (detailed account for payment to the Head office)
The excessive amount in the excessive-wrongly credit payment order
- In respect of a debit payment order that is wrong due to excess:
Based on the cancellation order of the debit payment order to record:
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers"
Credit: Account "Receivables"
The excessive amount in the wrong debit payment
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- In respect of a credit payment order that is wrong due to excess:
Upon receiving a request for the return of the credit payment order for the excessive amount transferred by the initiating unit, if it is correct after control, the receiving unit shall process as follows:
+ In case where the balance in customers' account is sufficient: Based on the request for the return of credit payment order, the receiving unit shall make an out-going credit payment order to return the excessive amount to the initiating unit:
Debit: Account "Deposit of customer"
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office)
The excessive amount payable to the initiating unit
+ In case where the balance in customers' account is not sufficient to collect, the receiving unit shall record it in the book for monitoring the unperformed request for the return of credit payment order and request customers to deposit money to their account to perform this request for return. When the required deposit is sufficiently made, accountant shall record putting this request from the return monitoring book and make a credit payment order for sending to the initiating unit and make accounting entries as guided above;
+ In case where a customer can not make payment or it is impossible to identify a customer, the receiving unit shall cooperate with local government and law protecting agencies such as Police, Court, etc, to take any measure for the collection of amounts. If the collection fails to proceed or fully succeed, the receiving unit may refuse the acceptance of request for the return of credit payment order by making a notice on the refusal of the request for the return of the credit payment order and stating clearly the reasons thereof and transfer the collected funds (if any) to the initiating unit and record putting the unperformed request for the return of the credit payment order from the book.
4. The adjustment of other errors
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. For credit (debit) payment orders that the receiving unit has received, but has not yet made accounting entries, shall be accounted to the account "Payables (receivables)", then a payment order shall be made to return to the initiating unit. The continuous transfer of money is strictly forbidden.
b. For performed payment orders, the receiving unit shall process as similarly as stated in Point b, clause 3, of this Article.
Article 37. The cancellation and return of payment order upon customers' request
1. The processing at the initiating unit:
Upon receipt of a request for the return of a credit payment order or a cancellation order of a debit payment order of customer, the initiating unit shall verify the validity of these vouchers and compare with the payment order that is going to be cancelled. If they are invalid, unit shall return them to customer. If they are valid, unit shall process as follows:
a. In case of a payment order that has not yet been performed or sent: it shall be processed in accordance with procedures for the cancellation of payment orders, the initiating unit shall send its customers a notice on the acceptance of the cancellation order and not perform that payment order (not performing any accounting entry);
b. In case of a payment order that has been performed and sent but still retained in the queue at the National processing center (because the payment account has not been provided with sufficient money), it shall be processed in accordance with cancellation procedures (accounted) of the payment order:
- In respect of a cancellation order of a credit payment order:
+ Based on the valid request for the cancellation of customers, accountant of money transfer shall supplement essential elements of the cancellation order in accordance with applicable provisions (Form No. TTLNH-05) and sign his electronic signature in the cancellation order;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ The initiating unit shall record it in the book for monitoring cancellation orders of credit payment orders that have been sent (not accounting in balance sheet).
The National processing center shall send the initiating unit a notice on the implementing result of the request for cancellation. The initiating unit shall print and verify information stated in the notice, if the cancellation is successful, both person making order and approver shall sign for confirmation in the notice and perform following accounting entries:
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office);
Credit: Appropriate account of customers (that has been deducted for previous transfer).
If the cancellation is not successful (because the payment order has not been retained in the queue), the initiating unit shall process in accordance with procedures for the return request as guided in Point c, clause 1 of this Article.
- In respect of an order of cancellation of an authorised debit payment order:
Based on the cancellation order, the initiating unit shall deduct the amount of money from account of customers that has been credited before to transfer to the receiving unit:
Debit: Following appropriate accounts:
- "Other receivables pending payment" (in case where customers have not yet been paid);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office).
c. If the payment order has been dealt with and sent, the National processing center has made accounting entries, the initiating unit shall make a request for the return of the payment order and:
- In respect of a request for the return of a credit payment order:
+ Based on the valid request for the cancellation of customers, the person making order shall supplement essential elements of the request for the return in accordance with applicable provisions (Form No. TTLNH-06) and sign his electronic signature in the return request.
+ The approver shall control again elements of newly made request for the return and the request for cancellation of customers to ensure the accuracy and correctness. If everything is correct, the approver shall sign his electronic signature in the return request for sending to the receiving unit;
+ The initiating unit shall record it in the book for monitoring requests for the return of credit payment orders that have been sent (not accounting in balance sheet);
+ Upon receipt of sufficient money amount (of the cancelled credit payment order) returned by the receiving unit, the initiating unit shall account and repay to customers. Based on the credit payment order of the receiving unit, it shall record to put this credit payment order out the book for monitoring requests for the return of sent credit payment orders and perform following accounting entries:
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office).
Credit: Appropriate account of customers (that has been deducted for previous transfer)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Based on the cancellation order, the drawing unit shall deduct an amount of money from account of customers that has been credited previously in order to transfer to the receiving unit:
Debit: following appropriate accounts:
- “Other receivables pending payment” (in case where customers have not yet been paid);
- “Deposit of transfer unit” (in case where customers have been paid).
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office).
2. The processing at the receiving unit:
Upon receipt of a request for the return (in respect of a credit payment order), or a cancellation order (in respect of a debit payment order) from the initiating unit, the receiving unit shall verify the validity of the return request (or cancellation order) and collate them with the received payment order and settle in accordance with procedures for the return.
a. If any error in the request for the return is discovered, the receiving unit shall make a notice on the refusal of the request for the return of the credit payment order (stating clearly the reasons for the refusal) to return to the initiating unit (not performing any accounting entry);
- If the cancellation order has any error, the receiving unit shall settle it as in the case of an incoming credit payment order with errors.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* In respect of cancellation or return of an incoming payment order that has not yet been performed:
The receiving unit shall immediately send a notice on the acceptance of the return request or cancellation order to the initiating unit and settle as follows:
- In case of cancellation of an incoming credit payment order:
+ Based on the incoming credit payment order (cancelled credit payment order), following accounting entries shall be made:
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office)
Credit: Account "Receivables"
The money amount stated in the cancelled credit payment order
+ Based on the request for cancellation to make an outgoing credit payment order for return to the initiating unit, and make following accounting entries:
Debit: Account "Payables"
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The money amount stated in the credit payment order to be returned to the initiating unit
- In case of cancellation of an incoming debit payment order:
+ Based on the incoming debit payment order (the cancelled debit payment order), to make following accounting entries:
Debit: Account "Receivables";
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office).
+ Concurrently, based on the incoming cancellation order to account:
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office);
Credit: Account "Payables".
* In respect of the cancellation of a payment order that has been performed:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ If the incoming credit payment order has been performed, the receiving unit shall immediately send the request for the return to customer for notice. Only in case where the customer accepts (in writing) or pay cash, and make a payment voucher to deduct his account for refund, the receiving unit can implement the request for the return, and perform following accounting entries:
Debit: Appropriate account (that has been credited in accordance with the cancelled credit payment order);
Credit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office).
And then, the receiving unit shall send the notice on the acceptance of the request for return to customer and the initiating unit for knowledge.
+ In respect of the return request that is not accepted for refund by customer, the receiving unit shall make a notice on the refusal of the request for the return, stating clearly the reasons and send to the initiating unit (not accounting in balance sheet).
- In respect of an incoming cancellation order of a debit payment order:
Based on the incoming cancellation order, the receiving unit shall account:
Debit: Account "Collection, payment in lieu of customers" or other appropriate internal payment account (detailed account for payment to the Head office);
Credit: Appropriate account (that has been debited before).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
If the request for cancellation of a credit payment order or a debit payment order attached to a correct payment order for replacing the cancelled payment order, the receiving unit shall open a book for strictly monitoring payment orders to avoid making twice payment to customers.
Article 38. Verification and response to the verification
In case where several elements in the payment order are discovered to be inaccurate (except for such elements as: bank code, the nature of debit and credit, implementing date, amount of money, type of payment), the settlement shall be made as follows:
1. Unit that sends payment order must make verification to correct information or the receiving unit shall make verification to request the sending member to correct information.
2. Procedures for the settlement of verifying message include:
a) Making message
- The person making order imports data;
- The approver shall control and sign his electronic signature;
- Sending message to the regional processing center; printing the content of the message and both two persons sign in the printed message.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The approver shall check electronic signature;
- Both the person making order and approver shall sign in the printed message.
3. Preservation of verifying documents and response to the verification
Documents on verifying and response to the verification with sufficient signatures shall be kept with the original transfer order and be the basis for making payment to customers.
Article 39. Dealing with technical errors in the IBP system
1. Common errors
a. In case where hardware, software, database and communication line occur errors, operations cannot be implemented due to errors of terminal access device, the notification of errors shall be performed as follows:
- Errors occurring at members and member units: they shall be informed to the regional processing center and National processing center;
- Errors occurring at the regional processing center: they shall be informed to the National processing center, relevant members and member units;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Errors occurring at the State bank’s branches of provinces, cities: they shall be informed to the national processing center and regional processing center connecting.
b. Mode of notice transmission: through computer network, by fax or telephone;
c. Members, member units and regional processing centers shall be responsible to report and promptly settle occurring errors within the scope of their management; and coordinately settle other arising errors of the IBP system upon request.
2. Irresistible errors
Irresistible error is the error arising from events beyond the control scope of the person who manages, conducts the IBP system and unpredictable. The settlement shall be performed as follows:
a) Reporting to the executive committee of the system on the development of irresistible errors;
b) The executive committee shall consider and make decision on solution. If it is necessary to use the backup system, the executive committee shall decide on the time for moving to the backup system and make notification as follows:
- Moving to the backup National processing center: regional processing centers; members and member units shall be informed;
- Moving to backup regional processing center: other regional processing centers and units under the management of the regional processing center that is subject to this movement shall be informed.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d. Methods, contents of copy and preservation of data for backup system must comply with procedures as provided for in operating process of inter-bank electronic payment system.
3. The settlement of cases that cannot send or receive payment orders due to technical breakdown or failure of information transmission
a) In respect of an outgoing payment order
- When payment order has been sent, but member units have not yet received the confirmation from the regional processing center due to technical breakdowns, they shall implement as follows:
+ Making inquiry to accurately update the current status of the payment order at the regional processing center.
+ Payment orders that have not yet been completely performed after making inquiry shall be settled as follows:
* Re-sending unfinished payment order to complete the transfer of money.
* After re-sending, if the payment order still can not be completely performed, member units shall make the cancellation order (in the queue) of payment order. Based on the result of successful cancellation sent by the regional-processing center, the person making order and the approver shall sign for confirmation and preserve this result in the paper. After the success of the cancellation and completion of necessary procedures, member units may make another payment order with new accounting entries for replacing the order that has been cancelled before or for repaying to customers.
* In case where the re-sent payment order is still unsuccessful and can not be cancelled, member units shall make the minutes to record above breakdowns. Based on the collating result of orders transferred at the end of the day and the result of the coordination in settlement between member units and the National processing center, member units shall decide on keeping or remain accounted entries or repay money or make new payment order for customers.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. In respect of incoming payment order
- In case where some technical breakdowns make the decryption and the receipt of file of incoming payment orders impossible, member units shall request the National processing center to change the status of file and go on the receipt, decryption, reexamination and the print of incoming payment orders.
c. In case of occuring technical breakdowns on the outgoing payment orders or incoming payment orders, member units shall verify, collate carefully to avoid the sending many times (for the outgoing payment order) or excessive accounting (for the incoming payment order)
d. The breakdown that makes the connection to the regional processing center or the State bank’s branches in provinces, cities impossible:
- In case of breakdowns of computer, modem, telephone, etc, which make member units unable to connect to the regional processing center or the State bank’s branches in provinces, cities to get the confirmation, collating result and other information. Member units shall inform the standing executive committee through other means (Fax, telephone, etc) on those breakdowns. In respect of incomplete payment orders, member units shall make payment to customers only when above breakdowns are overcome and the last status of payment orders is confirmed.
e) In respect of some other special technical breakdowns:
- The system may meet some other special technical breakdowns, in each specific case, the executive committee shall consider and make decision on suitable technical measures for solution.
SECTION VII. REPORT AND DEALING WITH REPORTS
Article 40: Daily reports at the Operation Center of the State Bank
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
After the completion of collation of daily money transfer, the BOD shall make (create) a report on daily payment of entire IBP system in form of electronic voucher, including following types:
a. Operation consolidation under each member unit (Form No. TTLNH-10);
b. Operation consolidation under the member (Form No. TTLNH-11);
c. Balance-sheet of money transfer (Form No. TTLNH-12);
d. Accounting statement (Form No. TTLNH-13);
dd. Consolidation of actualization results (Form No. TTLNH-14);
e. Consolidation of accounting results (Form No. TTLNH-15).
2. Dealing with reports:
a) Payment controller of the BOD must control again the report on daily money transfer (including electronic and paper voucher) and verify balances in accordance with applicable provisions to ensure the accuracy and correctness of report making steps and data reflected in forms;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- For paper voucher: All reporting forms (with sufficient signatures and seal) shall be archived under applicable provisions on paper voucher;
- For electronic voucher: Daily report on money transfer of entire IBP system shall be archived under applicable provisions on electronic voucher.
1. In respect of member units
a) Report on outgoing money transfer (Form No. TTLNH-16);
b) Report on incoming money transfer (Form No. TTLNH-17);
c) Collation of outgoing money transfer (Form No. TTLNH-18);
d) Collation of incoming money transfer (Form No. TTLNH-19);
e) Payment statement result of member unit (Form No. TTLNH-20).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Control
- Debit (Credit) turnover in Form No. TTLNH-16 must be equal to that in Form No. TTLNH-18;
- Debit (Credit) turnover in Form No. TTLNH-17 must be equal to that in Form No. TTLNH-19;
- The difference between collating results in Form No. TTLNH-18 and TTLNH-19 must be zero.
b. The settlement of reports with errors
In the event of errors, member units shall contact with the National processing center for coordination and processing.
3. The preparation of reports at Head office of members:
a. Report on outgoing money transfer (Form No. TTLNH-16);
b. Report on incoming money transfer (Form No. TTLNH-17);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d. Collation of incoming money transfer (Form No. TTLNH-19);
dd. Payment result of member unit (Form No. TTLNH-20);
g. Payment result of member (Form No. TTLNH-21).
4. Reports on daily electronic money transfer of both Head office and member units shall, after being used for collation and consolidation of reports, be archived in accordance with current provisions.
Units shall make monthly report in accordance with provisions on current regime of reporting and information of the State Bank.
SECTION VIII. CONDITIONS OF AND PROCEDURES FOR PARTICIPATION IN THE IBP SYSTEM
Article 43: Membership conditions
1. All members participating in the IBP system must be organizations supplying payment services and comply with following conditions:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Maintaining the balance of payment account to secure the performance of the payment orders and clearing settlement through the IBP system;
c) Setting up, maintain and manage net debit limit in case participating in low-value payment service;
d) Registering name, position, sample signature and contact address of officers who are assigned or authorized to perform the IBP of their unit;
e) Registering terminal access device, communicative channel and possessing electronic signature issued by the Department of Informatics and Technology.
2. Units of the State Bank system shall only be required to comply with points d, e clause 1 of this Article.
Article 44: Member unit conditions
Member units participating in IBP System must comply with the following conditions:
1. Having the consent of the member directly managing it;
2. Registering name, position, sample signature and contact address of officers who are assigned or authorized to perform the IBP of unit;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 45. Procedures for the participation in and withdrawal from the IBP system
1. Payment services suppliers wishing to participate in the IBP system shall submit a dossier (Form No. TTLNH-01) to the Executive Committee of the IBP system. If being accepted, such dossier shall be entitled to perform high-value payment service.
2. Members wishing to participate in low-value payment service must have:
- Registration for use of low-value payment service (Form No. TTLNH-01);
- A BOD’s written confirmation on having set up the net debt limit.
3. Members wishing to participate in debt payment service must have:
- Registration for use of debt payment service (Form No. TTLNH-01);
- A contract of authorization made prior for debt payment among members. The contract must include the following elements:
+ The daily maximum limit used for debt payment among members;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ The effect time limit of contract.
4. In case organizations attached member wishing to become member units of the IBP system, that member shall register list of units participating in system (Form No. TTLNH-03) and send it to the Executive Committee. If being accepted, such member unit shall be enjoyed rights to perform high-value payment and low-value payment services, authorized debt payment of member that it belongs to.
5. Members and member units wishing to withdraw from the IBP system shall submit an application for the withdrawal from the system to the Executive Committee of the IBP system 30 days prior to the planed date of the withdrawal from the IBP system (Form No. TTLNH-02).
6. Dossier of participation in or withdrawal from the system, registration for service use, may be sent via post to the State bank (the Executive Committee of the IBP system) or directly file at office of the State bank.
7. Within 30 working days, after receiving full and valid dossier, the Executive Committee of the IBP system shall inform the result of dossier processing to members and member units that apply for the participation in (or withdrawal from) the system and all members participating in the IBP system via post or computer network of the State bank.
Upon receipt of the notice from the Executive Board on the acceptance of the application for the withdrawal from the system, members and member units shall stop the participation in the IBP system at the time stipulated by the Executive Board.
Article 46. Head office of Members
1. To manage payment and settlement activities, net debt limits of the IBP system within the scope of their management.
2. To receive and process electronic data from the National processing center by the end of working day. The content of data includes:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Accounted amount receivable (payable) of each member unit, through this data, the Head office shall account and settle accounts "Collection, payment in lieu of member units".
c. The detailed description of each incoming and outgoing payment order of all member units in the IBP system.
Article 47. Rights and obligations of members and member units
1. Members and member units shall have right:
a) To use all payment services that they are permitted to perform and supplied by the IBP system.
b) To request the National processing center to give the confirmation on its receipt of payment order sent by them and to supply information relating to the implementation of that payment order;
c) To request the National Processing Center to cancel the payment order in accordance with provisions stated in this Circular;
d) To directly complain about members who cause errors, lateness in the implementation of payment order with a compensation level limited within the amount of money to be transferred and fine for the delay in payment in accordance with current regime.
e) To request units receiving orders to accept the compensation order for the lateness in the payment of debit transfers with valid authorization. The compensation level shall be limited within the amount to be transferred and fine for the delay in payment in accordance with provisions of current regime.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) To comply with provisions on the preparation and sending of payment order through the IBP system and to be responsible for the accuracy of data and contents relating to that payment order.
b) To coordinate with the National processing center, the regional processing center, other members and member units to deal with errors arising during the operating process of the IBP system and movement to the backup system;
c) In case where the initiating unit violates provisions on the preparation, sending of payment order or data, contents in payment order are not correct leading to the lateness in the payment, the loss of money and causing other material damages, that unit shall be responsible for the damages caused by their fault;
d) To comply with provisions on charges and charge management in the IBP in accordance with Article 8 of this Circular;
dd) Not to reveal or provide information taken through the IBP system to any subject who has no relevant responsibility;
e) To take responsibility for sharing deficient amounts with other members in case where any member suffers from the lack of capital for the clearing settlement.
SECTION IX. THE MANAGEMENT OF IBP SYSTEM
Article 48. The Executive Committee of the IBP system
1. The Governor of State Bank shall decide on establishment of the Executive Committee of the IBP system with following members: Committee Head and Representatives of Heads of several units at the Head office of the State Bank and Commercial Bank.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 49. The Operation Department of the SBV (BOD)
1. To implement functions of the regional processing center
To associate with the National processing center to carry out procedures of high value and low value payments between headquarters of members.
2. Supervision and management of payment accounts.
a) The supervision and management of payment account balance of members:
- Every day, at the commencement of a working day, the BOD shall determine the balance of payment account of members to perform payment activities during a day of units;
- To settle arising money transfers of member units in case where their capital are in need of supplement;
- To update (at the end of the day) and synchronize payment accounts in the accounting system of the BOD.
- To update information on the development of payments accounts.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The balance of payment accounts;
- The development of requests for the transfer of money;
- File of money transfer operations that have been settled;
- The development of requests for clearing settlement;
- The development of requests for the settlement pending treatment in the queue;
- The development of cancelled requests for the settlement.
3. Managing the clearing settlement
a) To monitor, control the maintenance of net debt limit of members under provisions of the State Bank;
b) To monitor, calculate and maintain the limit for payments that do not use the limit;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) To supervise the clearing settlement in accordance with provisions stated in Article 29 of this Circular.
4. To implement functions of a member participating in the IBP system.
To fully comply with provisions of a member participating in the IBP system.
Article 50: The Department of Finance and Accounting
1. To manage the accounting of payments by transfer through the IBP system of the units of SBV
a) To control and collate the accounting and payment data of the transfers between units of SBV;
b) To consolidate the daily, monthly accounting data of transfers of units of SBV;
c) To make yearly settlement of payments by transfer among units of SBV in accordance with regulation.
2. To implement functions of a member participating in the IBP system
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 51. The Payment Department
To monitor the control and collation of the IBP system.
Article 52. The Informatic and Technology Department
1. To manage, operate the National Processing Center, Backup National Processing Center.
2. To cooperate with units: the State Bank’s Branches in Hanoi, Ho Chi Minh, Da Nang, Hai Phong, Can Tho cities and the Operation Department in management, operation of regional processing centers.
Article 53. The State Bank’s Branches in provinces and cities
1. To request the National Processing Center and regional processing center to give the confirmation on receipt of payment orders sent by them and to supply information relating to the implementation of those payment orders;
2. To cooperate to connect member units in area to participate in the IBP system;
3. To ensure the technical conditions in their management area for the smoothly operation of IBP system.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SECTION X. DISPUTE AND DISPUTE SETTLEMENT
Article 54. The settlement of disputes arising due to breakdown of the IBP system
1. Settlement of disputes among members.
a) When disputes occur, participating members shall solve by conciliation measure on the basis of mutual belief;
b) In case where disputes cannot be resolved through mutual conciliation, parties may request the executive committee of the IBP system to resolve. Upon the consideration of files submitted by parties, the executive committee shall give out measure for the settlement or hold a meeting among parties involved in the disputes to listen to opinions of parties before giving out measure for the settlement;
c) In case where parties do not satisfy with settlement measure of the executive committee, they may request for the solution in accordance with provisions of applicable laws.
2. Settlement of disputes with customers
When any dispute with customers arises, the involved parties shall be responsible for providing, exchanging data with each other and report to competent authorities for solution.
Article 55. Procedures and time for complaint and dispute settlement
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. In case where disputing parties request the executive committee to resolve, they must submit an application for conciliation attached with necessary data to the executive committee. On receipt of request for the dispute reconciliation from relevant members and through the verification of received data, the executive committee shall carry out the dispute conciliation on the basis of satisfactory, appropriate analysis and settlement between parties. Within 15 days, after getting the opinion of the executive committee, relevant members shall be responsible for the implementation of this opinion.
3. In case where dispute is solved by an economic Court, disputing parties shall comply with sufficient procedures as provided for by applicable laws.
SECTION XI: VIOLATIONS AND DEALING WITH VIOLATIONS
1. Operations occur many times in the queue of the National processing center due to inappropriate supervision of the balance of payment accounts or improper management payments;
2. To leak or disclose information which are indissoluble relating to the IBP system;
3. To assign unauthorized person to prepare, transmit transactions through the IBP system;
4. To intentionally delay procedures for the return of payments which have been performed with errors;
5. To transfer money into account of receiver after stipulated time;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Not to comply with the timely pledge of vouchers at request of the State bank;
8. To obstruct the operation of the IBP system due to the violation of Regulations and Circulars of the State Bank.
Article 57. Dealing with violations
Any act of violation of this Circular shall, depending on the nature, seriousness, be subject to administrative punishment in accordance with law on administrative punishment in banking area or be prosecuted for criminal liability and be responsible for material compensation for damages caused by them in accordance with provisions of applicable laws.
SECTION XII. IMPLEMENTING PROVISIONS
This Circular takes effect on January 01, 2011 and replaces the following documents:
- The Decision No. 309/2002/QD-NHNN dated 9/4/2002 of the Governor of SBV on the regulations of inter-bank electronic payment;
- The Decision No. 349/2002/QD-NHNN dated 17/4/2002 of the Governor of SBV on the regulations of the setting up, issuance, management and use of secrecy code in the inter-bank electronic payment system building;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The Decision No. 1014/2005/QD-NHNN dated 11/7/2005 of the Governor of SBV on the amendment, supplement of several articles of the technical process of electronic money transfer operation in the state bank system issued in conjunction with the Decision No. 134/2000/QD-NHNN2 dated 18/04/2000 by the Governor of the state bank;
- The Decision No. 33/2006/QD-NHNN dated 28/07/2006 of the Governor of the state bank of Vietnam on the amendment, supplement of Article 13 of the Regulation on inter-bank electronic payment issued in conjunction with the Decision No. 309/2002/QD-NHNN dated 09/4/2002 of the Governor of the state bank;
- The Decision No. 34/2006/QD-NHNN dated 28/7/2006 of the Governor of the State Bank on the amendment, supplement of clause 1, article 1 of the Decision No. 1014/2005/QD-NHNN dated 11/7/2005 of the Governor of the state bank on the amendment, supplement of several articles of the technical process of electronic money transfer operation in the state bank system issued in conjunction with the Decision No.134/2000/QD-NHNN2 dated 18/4/2000 by the Governor of the state bank.
Article 59: Implementation organization
1. The Payment Department shall guide professional operations relating to the IBP System.
2. The Department of Finance and Accounting shall guide the detail accounting at units of SBV participating in the IBP system.
3. The Department of Informatics and Technology shall guide and check implementation of the technical Process of the IBP system operation.
4. Chief of office, and heads of units of the SBV, Directors of the SBV’s branches in provinces and centrally-run cities, General Directors (Directors) of members shall be responsible for implementing this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FOR THE
GOVERNOR OF THE STATE BANK
DEPUTY GOVERNOR
Nguyen Toan Thang
;
Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 23/2010/TT-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Nguyễn Toàn Thắng |
Ngày ban hành: | 09/11/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 23/2010/TT-NHNN quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có Video