Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 18/2010/TT-NHNN  

Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2010

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH VIỆC HỖ TRỢ LÃI SUẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VAY VỐN TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất - kinh doanh; ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 670/TTg-KTTH ngày 05 tháng 5 năm 2009 về việc thực hiện các Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 và Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2009;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam như sau:

Điều 1. Mục đích hỗ trợ lãi suất

Nhà nước hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam của các tổ chức, cá nhân tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, kết cấu hạ tầng và các nhu cầu vốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu nhằm giảm chi phí đầu tư, tăng năng lực sản xuất - kinh doanh, khả năng cạnh tranh sản phẩm, tạo việc làm.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất

1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho các đối tượng vay vốn ưu đãi và các đối tượng vay vốn khác theo quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các văn bản khác có liên quan.

2. Khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất là chủ đầu tư và nhà xuất khẩu vay vốn Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.

3. Loại cho vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản cho vay trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng ký kết trước và sau ngày 01 tháng 4 năm 2009 mà được giải ngân (một hoặc nhiều lần) trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 đến 31 tháng 12 năm 2009 tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:

a) Các khoản cho vay theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước ban hành trước thời điểm Nghị định số 106/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

b) Các khoản cho vay theo danh mục vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP.

c) Các khoản cho vay theo quy định của Chính phủ và quy định của Thủ tướng Chính phủ: Dự án đầu tư ra nước ngoài; dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; thanh toán chi phí đền bù, di dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La; dự án vay vốn Quỹ quay vòng ủy thác; tín dụng xuất khẩu có thời hạn vay vốn vượt quá 12 tháng; các dự án khác.

d) Các khoản cho vay được giải ngân để phục vụ cho các dự án vay vốn đã được cơ quan có thẩm quyền và Ngân hàng Phát triển Việt Nam phê duyệt, gồm: Thanh toán và tạm ứng chi phí của dự án vay vốn; hoàn trả vốn tự có mà khách hàng đã tạm ứng để chi trả cho dự án vay vốn; chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán các chi phí của dự án vay vốn.

Điều 3. Nguyên tắc, thời hạn, mức lãi suất và phương thức hỗ trợ lãi suất

1. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất là Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay các nhu cầu vốn trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam theo cơ chế cho vay hiện hành và thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng, kể từ ngày giải ngân đối với các khoản vay theo hợp đồng tín dụng ký kết trước và sau ngày 01 tháng 4 năm 2009 mà được giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 đến 31 tháng 12 năm 2009. Việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01 tháng 4 năm 2009 đến 31 tháng 12 năm 2011. Các khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất bị quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay, thời hạn vay thực tế vượt quá 24 tháng, thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian bị quá hạn trả nợ, gia hạn nợ và vượt quá 24 tháng.

3. Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay:

a) Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay là 4%/năm, tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế, nằm trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2009 đến 31 tháng 12 năm 2011.

b) Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được cầm cố, bảo lãnh bằng giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm và các hình thức bằng tiền khác (gọi chung là giấy tờ có giá) hoặc khách hàng có tiền gửi tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác, mà khoản vay đó thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất thì thực hiện hỗ trợ lãi suất như sau:

- Đối với giấy tờ có giá được mua hoặc đã có (phát sinh) trước ngày 01 tháng 02 năm 2009, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hỗ trợ lãi suất cho toàn bộ dư nợ vay phát sinh; đối với giấy tờ có giá được mua hoặc đã có (phát sinh) kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2009, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với phần dư nợ cho vay bằng chênh lệch giữa số dư nợ cho vay so với giá trị giấy tờ có giá được cầm cố hoặc bảo lãnh của khách hàng.

- Đối với khách hàng có tiền gửi tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và tổ chức tín dụng khác đã có (phát sinh) kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2009: Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với phần dư nợ cho vay bằng chênh lệch giữa số dư nợ cho vay so với giá trị tài khoản tiền gửi của khách hàng vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Giá trị tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và tổ chức tín dụng khác, bao gồm số dư tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; không bao gồm số dư các tài khoản tiền gửi vốn cấp phát ủy thác, tiền gửi vốn tự có tham gia đầu tư dự án, tiền gửi tạm giữ chờ quyết toán và bảo hành công trình, tiền gửi ký quỹ và tiền gửi phong tỏa theo quy định của pháp luật. Khách hàng vay có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Phát triển Việt Nam về giá trị tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng khác và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp và chính xác của báo cáo này.

4. Phương thức thực hiện hỗ trợ lãi suất là khi thu lãi tiền vay, Ngân hàng Phát triển Việt Nam giảm trừ số tiền lãi phải trả cho khách hàng vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

Điều 4. Quy trình và trách nhiệm của khách hàng vay, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hỗ trợ lãi suất

1. Đối với khách hàng vay có khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất:

a) Trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 đến 31 tháng 12 năm 2009, khi phát sinh khoản vay lần đầu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam nơi cho vay, khách hàng vay gửi giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo mẫu 01 tại Phụ lục Thông tư này.

b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Nếu sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì không được hỗ trợ lãi suất và phải hoàn trả cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam số lãi tiền vay được hỗ trợ trước đó và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu để chứng minh mục đích vay vốn được hỗ trợ lãi suất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

d) Thực hiện các quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về thủ tục vay vốn, hỗ trợ lãi suất và chế độ báo cáo.

đ) Hạch toán khoản chi trả lãi tiền vay theo đúng số tiền lãi phải trả cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, sau khi được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.

e) Yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam nơi cho vay thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam:

a) Thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; không được từ chối hỗ trợ lãi suất, nếu khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất; định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát tình hình hỗ trợ lãi suất; cung cấp các thông tin về tài khoản ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch và Vụ Chính sách tiền tệ) để chuyển tiền hỗ trợ lãi suất.

b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất để ghi trong hợp đồng tín dụng các nội dung về hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật; từ chối các yêu cầu hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật.

c) Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật.

d) Cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) quy định về các nghiệp vụ cho vay, các văn bản và quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về danh mục các dự án đầu tư, tín dụng xuất khẩu.

đ) Thực hiện việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của pháp luật. Nếu phát hiện khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì thu hồi số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trước đó; trường hợp không thu hồi được, thì báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý hoặc khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng của khách hàng vay.

e) Hướng dẫn khách hàng vay để bảo đảm việc vay vốn được thuận tiện, an toàn và đúng đối tượng.

g) Khi thu lãi tiền vay của khách hàng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật. Trường hợp đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 chưa đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam tính số lãi tiền vay phải trả của khách hàng và thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Việc tính và thu lãi tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật; thực hiện hạch toán, theo dõi số lãi tiền vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất như sau:

- Hạch toán toàn bộ số lãi tiền vay vào thu nhập theo quy định của chế độ tài chính hiện hành; số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển được hạch toán vào tài khoản riêng về hỗ trợ lãi suất năm 2009 - 2011.

- Có bảng kê (hoặc cơ sở dữ liệu) theo dõi chi tiết các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất (khách hàng vay, số tiền vay, thời hạn và lãi suất cho vay, số tiền hỗ trợ lãi suất…) để gửi cho khách hàng vay, phục vụ cho việc theo dõi, thống kê và kiểm toán nội bộ, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

h) Lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất có xác nhận của khách hàng và Ngân hàng Phát triển Việt Nam nơi cho vay (ký tên, đóng dấu) để làm chứng từ kiểm tra, giám sát. Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được lập thành 03 bản, 01 bản lưu chứng từ kế toán, 01 bản lưu hồ sơ tín dụng, 01 bản gửi cho khách hàng vay. Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được lập từng lần khi thu lãi tiền vay và giảm trừ số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất hoặc lập theo định kỳ hàng tháng phù hợp với thời hạn gửi báo cáo hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính.

i) Gửi giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất và báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo các mẫu tại Phụ lục Thông tư này:

- Giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất hàng quý theo mẫu 02 Phụ lục Thông tư này, thời gian gửi chậm nhất là ngày 10 của tháng đầu quý.

- Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất hàng tháng theo mẫu 0304 Phụ lục Thông tư này gửi chậm nhất là ngày 10 của tháng liền kề với tháng báo cáo.

k) Theo dõi, thống kê kịp thời, chính xác các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất để phục vụ cho việc kiểm toán nội bộ, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mở các tài khoản hoặc áp dụng hệ thống quản lý thích hợp để hạch toán, thống kê riêng các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất.

l) Thu hồi và chuyển trả Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số tiền hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật.

m) Kiểm tra hoạt động cho vay hỗ trợ lãi suất của Chi nhánh, Sở Giao dịch; định kỳ hàng quý (vào ngày 20 tháng cuối quý) báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Bộ Tài chính tình hình thực hiện các quy định về hỗ trợ lãi suất trên toàn hệ thống.

n) Quản lý và lưu giữ hồ sơ các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Chuyển tiền hỗ trợ lãi suất và thanh tra, giám sát cho vay hỗ trợ lãi suất    

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chuyển 90% số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ sở báo cáo của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về khoản vay đã thực hiện hỗ trợ lãi suất; Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hỗ trợ lãi suất và tính chính xác của báo cáo. Việc chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất còn lại được thực hiện trên cơ sở quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động cho vay hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Chính sách tiền tệ: Phối hợp với đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xử lý các vấn đề về cơ chế hỗ trợ lãi suất; nhận giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất và các báo cáo về tình hình hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; thông báo việc chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam; hướng dẫn quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất; xây dựng báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Vụ Tài chính - Kế toán: Xử lý các vấn đề về hạch toán kế toán liên quan đến cơ chế hỗ trợ lãi suất.

3. Sở Giao dịch: Thực hiện việc hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Thông báo của Vụ Chính sách tiền tệ.

4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Tài chính thực hiện việc thanh tra và xử lý đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam có vi phạm quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất.

5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền tình hình thực hiện quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam và báo cáo, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định về việc hỗ trợ lãi suất đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam tại Thông tư số 24/2009/TT-NHNN ngày 14 tháng 12 năm 2009 quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất - kinh doanh hết hiệu lực thi hành. Các khoản cho vay phát sinh từ ngày 01 tháng 4 năm 2009 thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Thông tư này mà chưa áp dụng cơ chế hỗ trợ lãi suất, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật và Thông tư này kể từ ngày phát sinh khoản vay.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, khách hàng vay chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 7;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ CSTT, PC.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến

 

PHỤ LỤC

VỀ CÁC MẪU BIỂU ÁP DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VAY VÀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-NHNN ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

1. Mẫu 01: Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất tiền vay đối với khoản vay trung, dài hạn.

2. Mẫu 02: Giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất tiền vay đối với khoản vay trung, dài hạn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

3. Mẫu 03: Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất tiền vay đối với khoản vay trung, dài hạn theo Quyết định số 443/QĐ-TTg và Thông tư số 18/2010/TT-NHNN phân theo các dự án vay vốn và đối tượng khách hàng vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

4. Mẫu 04: Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay trung, dài hạn theo Quyết định số 443/QĐ-TTg và Thông tư số 18/2010/TT-NHNN phân theo chi nhánh/sở giao dịch quản lý.

 

Mẫu 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY
ĐỐI VỚI KHOẢN VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN

Kính gửi: ………………………………………................................
(Ngân hàng Phát triển Việt Nam nơi cho vay)

Tên khách hàng vay: .........................................................................................

Địa chỉ: ..............................................................................................................

...........................................................................................................................

Điện thoại: …………………………. Fax: ……………………Email:.....................

Tên đại diện tổ chức: .........................................................................................

Chức vụ: .............................................................................................................

Căn cứ các quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2009 về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất - kinh doanh và văn bản số 670/TTg-KTTH ngày 05 tháng 5 năm 2009; hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư số: 18/2010/TT-NHNN ngày 16 tháng 9 năm 2010, chúng tôi đề nghị Ngân hàng Phát triển Việt Nam hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay vốn trung, dài hạn để thực hiện dự án đầu tư và xuất khẩu theo các hợp đồng tín dụng được giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.

Chúng tôi cam kết chấp hành các quy định của pháp luật về cho vay, hỗ trợ lãi suất và các cam kết trong hợp đồng tín dụng; sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng được hỗ trợ lãi suất; hoàn trả ngay số tiền đã được hỗ trợ lãi suất, nếu sử dụng tiền vay không đúng mục đích của đối tượng hỗ trợ lãi suất ghi trong hợp đồng tín dụng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu vi phạm hợp đồng tín dụng.

 

 

………, ngày…. tháng …. năm….
KHÁCH HÀNG VAY
(Ký tên và đóng dấu)

 

Hướng dẫn

- Khách hàng vay chỉ gửi Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất tiền vay 01 lần khi phát sinh khoản vay đầu tiên tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam nơi cho vay trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.

 

Mẫu 02

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

 

GIẤY ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY ĐỐI VỚI KHOẢN VAY TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

QUÝ …. NĂM …

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ Chính sách tiền tệ)

Ngân hàng: .......................................................................................................

Đại diện pháp nhân: …………………………… Chức vụ:..................................

Địa chỉ: .............................................................................................................

Điện thoại: ……………………………………. Fax: ............................................

Tài khoản tiền gửi VND số: ……………………………tại:...................................

Đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng vay quý …. năm .. ….theo quy định tại Quyết định số 443/QĐ-TTg và Thông tư số 18/2010/TT-NHNN như sau:

Đơn vị: đồng

STT

Chỉ tiêu

Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất

Số tiền hỗ trợ lãi suất

I

Tổng số

Trong đó:

 

 

1

Cho vay các dự án vay vốn tín dụng đầu tư

 

 

1.1

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

 

 

1.2

Nông nghiệp, nông thôn

 

 

1.3

Công nghiệp

 

 

1.4

Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện khó khăn, đặc biệt khó khăn, dự án tại các vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc chương trình 135, 120 và các xã vùng bãi ngang

 

 

2

Cho vay các dự án theo Hiệp định Chính phủ; các dự án đầu tư ra nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

 

 

3

Cho vay các dự án đầu tư theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ

 

 

3.1

Dự án đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng

 

 

3.2

Dự án vay vốn Quỹ quay vòng ủy thác

 

 

3.3

Thanh toán chi phí đền bù, di dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La

 

 

3.4

Các dự án khác

 

 

4

Cho vay tín dụng xuất khẩu có thời hạn vay vốn vượt quá 12 tháng

 

 

II

Tỷ lệ % dư nợ cho vay trung và dài hạn được hỗ trợ lãi suất so với tổng dư nợ tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng

 

 

 

 

………, ngày…. tháng …. năm….
TỔNG GIÁM ĐỐC  
(Ký và đóng dấu)

 

Mẫu 03

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY ĐỐI VỚI KHOẢN VAY TRUNG, DÀI HẠN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 443/QĐ-TTG VÀ THÔNG TƯ SỐ 18/2010/TT-NHNN PHÂN THEO CÁC DỰ ÁN VAY VỐN VÀ ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG VAY
THÁNG …. NĂM….

Đơn vị: đồng

TT

Chỉ tiêu

Trong tháng báo cáo

Lũy kế từ ngày 1/4/2009 đến cuối tháng báo cáo

Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất

Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất tại thời điểm cuối tháng báo cáo

Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng

Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay

Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất

Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay

 

 

(1) 

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

I

Tổng số

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

1

Cho vay các dự án vay vốn tín dụng đầu tư

 

 

 

 

 

 

1.1

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

 

 

 

 

 

 

1.2

Nông nghiệp, nông thôn

 

 

 

 

 

 

1.3

Công nghiệp

 

 

 

 

 

 

1.4

Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện khó khăn, đặc biệt khó khăn, dự án tại các vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc chương trình 135, 120 và các xã vùng bãi ngang

 

 

 

 

 

 

2

Cho vay các dự án theo Hiệp định Chính phủ; các dự án đầu tư ra nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

 

 

 

 

 

 

3

Cho vay các dự án đầu tư theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ

 

 

 

 

 

 

3.1

Dự án đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng

 

 

 

 

 

 

3.2

Dự án vay vốn Quỹ quay vòng ủy thác

 

 

 

 

 

 

3.3

Thanh toán chi phí đền bù, di dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La

 

 

 

 

 

 

3.4

Các dự án khác

 

 

 

 

 

 

4

Cho vay tín dụng xuất khẩu có thời hạn vay vốn vượt quá 12 tháng

 

 

 

 

 

 

II

Tổng số các khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo đối tượng khách hàng vay 

 

 

 

 

 

 

1

Doanh nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

- Doanh nghiệp nhà nước

 

 

 

 

 

 

 

- Doanh nghiệp ngoài nhà nước

 

 

 

 

 

 

2

Tổ chức khác

 

 

 

 

 

 

 


Trưởng Ban Kiểm tra nội bộ


Trưởng Ban Tài chính kế toán

………, ngày…. tháng …. năm….
Tổng Giám đốc

 

Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:

- Báo cáo này Ngân hàng Phát triển Việt Nam gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo địa chỉ: Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước - 49 Lý Thái Tổ - Hà Nội (email: phongcstd@sbv.gov.vn; fax: 04-38246953/38240132) và Chi nhánh/Sở giao dịch Ngân hàng Phát triển Việt Nam gửi cho Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cột (1): Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất là số lượng khách hàng phát sinh trong tháng báo cáo (không tính trùng theo số lượt món vay); nếu 01 khách hàng vay có nhiều khoản vay thuộc các dự án khác nhau, thì liệt kê vào dự án có số dư nợ lớn nhất.

- Cột (3): Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng được tính theo quy định của pháp luật đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

- Cột (4): Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay được tổng hợp theo số liệu ghi trên Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất, tổng số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất phải bằng số tiền hỗ trợ lãi suất đã thực hiện hạch toán giảm trừ cho khách hàng vay.

- Cột (5): Lũy kế số lượng khách hàng được hỗ trợ lãi suất được tính bằng số lượng khách hàng vay lũy kế của tháng báo cáo trước đó cộng với số lượng khách hàng vay phát sinh mới trong tháng báo cáo.

- Thời hạn gửi báo cáo: Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng liền kề tháng báo cáo.

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (bản chính) để chuyển tiền hỗ trợ lãi suất.

- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người chịu trách nhiệm trả lời chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.        

- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại: 04-38246955/38259158, 04-38246953/38240132.

 

Mẫu 04

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY ĐỐI VỚI KHOẢN VAY TRUNG, DÀI HẠN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 443/QĐ-TTG VÀ THÔNG TƯ SỐ 18/2010/TT-NHNN PHÂN THEO CHI NHÁNH/SỞ GIAO DỊCH QUẢN LÝ
THÁNG …. NĂM….

Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu

Trong tháng báo cáo

Lũy kế từ ngày 1/4/2009 đến cuối tháng báo cáo

Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất

Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất tại thời điểm cuối tháng báo cáo

Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng

Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay

Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất

Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay

 

(1) 

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

Tổng số

 

 

 

 

 

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

1. Sở Giao dịch 1:

 

 

 

 

 

 

2. Hải phòng

 

 

 

 

 

 

……………

 

 

 

 

 

 

……………

 

 

 

 

 

 

……………

 

 

 

 

 

 

 


Trưởng Ban Kiểm tra nội bộ


Trưởng Ban Tài chính kế toán

………, ngày…. tháng …. năm….
Tổng Giám đốc

 

Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:

- Cột (1): Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất là số lượng khách hàng được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong tháng báo cáo (không tính trùng theo số lượt món vay).

- Cột (3): Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng được tính theo quy định của pháp luật đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

- Cột (4): Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay được tổng hợp theo số liệu ghi trên Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất, tổng số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất phải bằng số tiền hỗ trợ lãi suất đã thực hiện hạch toán giảm trừ cho khách hàng vay.

- Cột (5): Lũy kế số lượng khách hàng được hỗ trợ lãi suất được tính bằng số lượng khách hàng vay lũy kế của tháng báo cáo trước đó cộng với số lượng khách hàng vay phát sinh mới trong tháng báo cáo.

- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước (email: phongcstd@sbv.gov.vn; fax: 04-38246953/38240132)

- Thời hạn gửi báo cáo: Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng liền kề tháng báo cáo.

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (bản chính) để chuyển tiền hỗ trợ lãi suất.

- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người chịu trách nhiệm trả lời chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại: 04-38246955/38259158, 04-38246953/38240132.

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 18/2010/TT-NHNN

Hanoi, September 16, 2010

 

CIRCULAR

DETAILING THE PROVISION OF INTEREST RATE SUPPORT FOR ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS BORROWING MEDIUM- OR LONG-TERM LOANS FROM THE VIETNAM DEVELOPMENT BANK

Pursuant to the Government's Resolution No. 30/2008/NQ-CP of December 11,2008, on urgent measures to curb economic decline, maintain economic growth and assure social welfare;
Pursuant to the Prime Minister s Decision No. 443/QD-TTg of April 4, 2009, on interest rate support for organizations and individuals borrowing medium- and long-term bank loans for investment in production and business development: and the Prime Minister's directing opinions in Document No. 670/TTg-KTTH of May 5, 2009, on the implementation of Decisions No. 131/QD-TTg of January 23, 2009, and No. 443/QD-TTg of April 4, 2009;
The State Bank of Vietnam details the provision of interest rate support for organizations and individuals borrowing medium- or long-term loans from the Vietnam Development Bank as follows:

Article 1. Purposes of interest rate support

The State provides interest rate supports for organizations and individuals borrowing medium- or long-term loans in Vietnam dong from the Vietnam Development Bank for the implementation of production and business development projects or infrastructure projects or for the performance of export contracts, aiming to reduce investment costs, increase production and business capacity and product competitiveness and create jobs.

Article 2. Subjects and scope of application of regulations on interest rate support

1. The Vietnam Development Bank shall provide loans to borrowers eligible for preferential loans and other loan borrowers specified in the Government's Decree No. 106/ 2008/ND-CP of September 19. 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 151/2006/ND-CP of December 20,2006, on state investment credit and export credit and other relevant documents.

2. Borrowers eligible for interest rate support are investors and exporters that borrow loans from the Vietnam Development Bank under regulations of the Government, the Prime Minister and the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Loans granted under regulations on state investment credit issued by the Government before the effective date of Decree No. 106/2008/ ND-CP.

b/ Loans specified in the list of loans eligible for the state investment credit prescribed in Decree No. 106/2008/ND-CP.

c/ Loans granted under the Government's or the Prime Minister's regulations; loans for overseas investment projects; the Hanoi-Haiphong expressway project: payment of compensation and resettlement expenses of Son La hydropower project; projects borrowing loans from the Trust Revolving Fund; export credit with a term exceeding 12 months and other projects.

d/ Loans disbursed for the implementation of loan-funded projects approved by competent agencies and the Vietnam Development Bank. including: payment and advanced payment of loan-funded projects' expenditures; refund of own capital advanced by clients for payment of loan-funded projects' expenditures; transfer of money to clients' deposit accounts to pay for loan-funded projects' expenditures.

Article 3. Principles on, and duration, level and method of. interest rate support

1. Interest rate support will be provided on the principle that the Vietnam Development Bank shall provide long- and medium-term loans in Vietnam dong under the current lending mechanism and provide interest rate support under the Prime Minister's regulations and the Ministry of Finance's and the State Bank of Vietnam's guidance.

2. The maximum term of loans eligible for interest rate support is 24 months, counting from the date of disbursement, for loans under credit contracts signed before or after April 1, 2009. but actually disbursed from April 1 to December 31. 2009. Interest rate support will be provided from April 1,2009. to December 31,2011. Loans eligible for interest rate support which are overdue or extended or have a term of over 24 months are not entitled to interest rate support in the overdue or extension period or the period exceeding 24 months.

3. Interest rate support level for borrowers

a/ The level of interest rate support for borrowers is 4%/year. calculated on the actual loan amount and term in the period from April I, 2009, to December 31, 2011.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For valuable papers purchased or available (issued) before January i7 2009. the Vietnam Development Bank shall provide interest rate support for the whole outstanding loan amount; for valuable papers purchased or available (issued) from January 1, 2009. the Vietnam Development Bank shall provide interest rate support for the difference between the outstanding loan amount and the value of the borrower's mortgaged or guaranteed valuable papers.

- For borrowers having deposited money at the Vietnam Development Bank or other credit institutions from February 1. 2009: the Vietnam Development Bank shall provide interest rate support for the difference between the outstanding loan and the value of the borrower's deposit accounts at the time of signing the credit contract. The value of the borrower's deposit accounts at the Vietnam Development Bank and other credit institutions include the credit balance of time and demand deposits in Vietnam dong or foreign currencies, excluding the balance of allocated and entrusted capital deposit accounts; deposit accounts of own capital for participation in investment projects, frozen deposits awaiting settlement and work warranty, collaterals and blocked deposits as prescribed by law. Borrowers shall report to the Vietnam Development Bank on the value of their Vietnam dong and foreign-currency deposit accounts at other credit institutions and take responsibility for the lawfulness and accuracy of their reports.

4. The method of interest rate support means that when collecting loan interests, the Vietnam Development Bank shall subtract the amount of interest rate support from the payable interest amount of borrowers. The State Bank of Vietnam shall transfer the provided interest rate support amount under Clause 1, Article 5 of this Circular.

Article 4. Procedures for, and responsibilities of borrowers and the Vietnam Development Bank in, providing interest rate support

1. Borrowers having loans eligible for interest rate support shall:

a/ In the period from April 1 to December 3.1.2009, when borrowing loans for the first time at the Vietnam Development Bank, send a written request for interest rate support, made according to Form No. 1 provided in the Appendix to this Circular (not printed herein), to the Vietnam Development Bank.

b/ Use loans for proper purposes as stated in credit contracts. If using loans for improper purposes, they will not be provided with interest rate support and shall refund the granted amount of interest rate support to the Vietnam Development Bank and be handled under law.

c/ Provide sufficient and truthful information and documents to prove the use purposes of loans eligible for interest rate support and take responsibility before law for the accuracy of information and documents provided to the Vietnam Development Bank.

d/ Comply with regulations of the Vietnam Development Bank on the procedures for loan borrowing, interest rate support and reporting.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

f/ Request the Vietnam Development Bank to provide interest rate support under the Prime Minister's regulations and the State Bank of Vietnam's guidance.

2. The Vietnam Development Bank shall:

a/ Provide interest rate support to borrowers under the Prime Minister's regulations and the State Bank of Vietnam's guidance; refrain from refusing to provide interest rate support for eligible loans; make periodical reports to the State Bank of Vietnam and the Ministry of Finance for inspection and supervision of the interest rate support; provide information on bank accounts to the Slate Bank of Vietnam (the Transaction Bureau and the Monetary Policy Department) for transfer of interest rate support amounts.

b/ Based on the use purposes of loans eligible for interest rate support, write in credit contracts contents related to interest rate support in accordance with law; refuse requests for interest rale support which are contrary to law.

c/ The Chairperson of the Board of Directors and the Director General of the Vietnam Development Bank shall take responsibility and be handled according to law for cases of illegal provision of interest rate support.

d/ Provide to the State Bank of Vietnam (the Banking Inspection and Supervision Agency and provincial-level branches of the State Bank) its lending regulations and the Government's and Prime Minister's documents and decisions on investment projects and export credit.

e/ Conduct inspection before, during and after providing loans so as to ensure the lawful provision of interest rate support. If detecting that borrowers use loans for improper purposes, recover interest rate support amounts already provided. If it is impossible to recover these amounts, report the problem to competent state agencies for handling or initiation of lawsuits against borrowers' breaches of credit contracts.

f/ Provide guidance to borrowers so as to ensure the convenient and safe provision of loans to eligible borrowers.

g/ When collecting loan interests from borrowers, subtract the interest amount eligible for interest rate support from the payable loan interest amount of borrowers in accordance with law. By December 31, 2011, if loan interests are not yet due, calculate the interest amounts to be paid by borrowers and subtract the interest amounts eligible for interest rate support from the payable interest amounts- The calculation and collection of loan interests must comply with law. The Vietnam Development Bank shall account and monitor interest amounts of loans eligible for interest rate support as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Make statements (or build a database) for monitoring in detail loans eligible for interest rate support (borrowers, loan amounts, loan terms, interest rates, and interest rate support amounts) which shall be sent to borrowers, used for internal supervision, statistics and audit and reported to the State Bank of Vietnam and serve the inspection and supervision by competent state agencies.

h/ Issue certificates of interest rate support which bear the certification of borrowers and the Vietnam Development Bank's lending unit (with their signatures and seals) for use as documents for inspection and supervision. A certificate of interest rate support will be made in 3 copies. one enclosed with accounting documents, one enclosed with the credit records and the other sent to the borrower. Certificates of interest rate support shall be made upon each collection of loan interests and subtraction of loan interest amounts eligible for interest rate support or on a monthly basis in conformity with the time limit for sending reports on interest rate support to the State Bank of Vietnam.

i/ Send written registration of plans on interest rate support and reports on interest rate support amounts to the State Bank of Vietnam as follows:

- The registrations of quarterly plans on interest rate support shall be made on a quarterly basis according to Form No. 2 provided in the Appendix to this Circular (not printed herein) and sent no later than the l0th of the first month of the subsequent quarter.

- Monthly reports on interest rate support shall be made according to Forms No. 3 and 4 provided in the Appendix to this Circular (not printed herein) and sent no later than the 10th of the month following the reporting month.

j/ Promptly and accurately monitor and make statistics on loans eligible for interest rate support in service of internal audit, reporting to the State Bank of Vietnam and inspection and supervision by competent state agencies; open accounts or apply appropriate management systems to separately account loans eligible for interest rate support.

k/ Recover and refund to the State Bank of Vietnam interest rate support amounts provided to ineligible loans.

l/ Inspect the provision of loans with interest rate support by its branches and Transaction Bureau; and report to the State Bank of Vietnam (the Monetary Policy Department and the Banking Inspection and Supervision Agency) and the Ministry of Finance on the implementation of regulations on interest rate support on a quarterly basis (on the 20th of the last month every quarter).

m/ Manage and keep dossiers of loans eligible for interest rate support according to law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The State Bank of Vietnam shall transfer 90% of loan interest rate support amounts to the Vietnam Development Bank on the basis of the latter's reports on loans for which interest rate support has been provided. The Chairperson of the Board of Directors and the Director General of the Vietnam Development Bank shall take responsibility before law for the provision of interest rate support and the accuracy of their reports. The remaining interest rate support amounts shall be transferred on the basis of the finalization of interest rate support with the Vietnam Development Bank.

2. The State Bank of Vietnam shall collaborate with the Ministry of Finance in inspecting and supervising the implementation of the law on interest rate, support on a regular or irregular basis.

Article 6. Responsibilities of units under the State Bank of Vietnam

1. The Monetary Policy Department shall collaborate with units under the Stale Bank of Vietnam in settling matters related to the interest rate support mechanism; receive registrations of plans and reports on interest rate support from the Vietnam Development Bank; notify the transfer of interest rate support amounts to the Vietnam Development Bank; guide the finalization of interest rate support amounts; and make reports to the Prime Minister.

2. The Finance - Accounting Department shall settle book-keeping matters related to the interest rate support mechanism.

3. The Transaction Bureau shall account and transfer interest rate support amounts to the Vietnam Development Bank under the State Bank Governor's decisions and the Monetary Policy Department's notices.

4. The Banking Inspection and Supervision Agency shall assume the prime responsibility for. and collaborate with functional agencies of the Ministry of Finance in. inspecting and handling violations of law on interest rate support committed by the Vietnam Development Bank.

5. Provincial-level State Bank's branches shall inspect and supervise the observance of regulations on interest rate support by the Vietnam Development Bank branches, handle violations according to their competence and report and propose the State Bank Governor to settle arising matters.

Article 7. Organization of implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The chief of the Office, the director of the Monetary Policy Department, heads of units under the State Bank, directors of provincial-level branches of the State Bank, Chairperson of the Board of Directors and Director General of the Vietnam Development Bank and borrowers shall implement this Circular.-

 

 

FOR THE GOVERNOR OF THE STATE BANK
DEPUTY GOVERNOR




Nguyen Dong Tien

 

;

Thông tư 18/2010/TT-NHNN hướng dẫn việc hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu: 18/2010/TT-NHNN
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
Người ký: Nguyễn Đồng Tiến
Ngày ban hành: 16/09/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 18/2010/TT-NHNN hướng dẫn việc hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…