BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2002/TT-BTC |
Hà Nội ngày 04 tháng 11 năm 2002 |
Căn cứ Quyết định số 453/QĐ-TTg ngày 14/6/2002 về việc phát hành trái phiếu của Chính phủ để cấp bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng thương mại Nhà nước giai đoạn 2002 - 2004 và công văn số 36/CP-KTTH ngày 15/7/2002 của Chính phủ về kế hoạch cấp bổ sung vốn điều lệ cho các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
1. Các Ngân hàng thương mại Nhà nước (sau đây được viết tắt là NHTMNN) được cấp bổ sung vốn điều lệ giai đoạn 2002 -2004 theo công văn số 36/CP-KTTH ngày 15/7/2002 của Chính phủ, bao gồm: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long.
2. Nguồn cấp bổ sung vốn điều lệ được thực hiện theo quy định tại điểm 1.b công văn số 36/CP-KTTH ngày 15/7/2002 của Chính phủ về kế hoạch cấp bổ sung vốn điều lệ cho các NHTMNN.
3. Trái phiếu đặc biệt là trái phiếu Chính phủ được phát hành bằng đồng Việt Nam theo phương thức chứng từ ghi sổ để cấp bổ sung vốn điều lệ cho các NHTMNN theo Quyết định số 453/QĐ-TTg ngày 14/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Trái phiếu đặc biệt các NHTMNN nắm giữ được coi như một khoản tài sản của mình và được phép sử dụng để cầm cố trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng Nhà nước.
1. Điều kiện để được cấp bổ sung vốn điều lệ:
Để được cấp bổ sung vốn điều lệ theo tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các NHTMNN phải đảm bảo các điều kiện sau:
1.1. Thực hiện đúng lộ trình xử lý nợ tồn đọng theo đề án đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
1.2. Triển khai thực hiện đúng tiến độ Đề án cơ cấu lại ở từng NHTMNN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.3. Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm báo cáo của các khoản nợ phát sinh từ 1/1/2002 phải thấp hơn 5%.
1.4. Đến cuối tháng 6/2002 xử lý triệt để các tồn tại rút ra từ đợt kiểm toán năm 2000; Đến cuối tháng 12/2002 hoàn tất kiểm toán độc lập cho năm 2001 và xử lý triệt để các tồn tại rút ra từ kiểm toán 2001; Đến cuối tháng 12/2003 hoàn tất kiểm toán độc lập cho năm 2002 và xử lý triệt để các tồn tại rút ra từ kiểm toán 2002.
1.5. Định kỳ hàng quý (trước ngày 10 của tháng đầu quý sau), các ngân hàng phải gửi báo cáo bằng văn bản đánh giá tiến độ thực hiện các nội dung nêu từ điểm 1.1 đến 1.4 cho Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính Ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.6. Trong trường hợp các NHTMNN không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện quy định từ điểm 1.1 đến 1.5 nêu trên, việc cấp vốn điều lệ bổ sung sẽ bị đình lại cho đến khi tất cả các điều kiện được hoàn tất đầy đủ.
2.1. Trên cơ sở báo cáo của NHTMNN về việc thực hiện các điều kiện để được cấp bổ sung vốn điều lệ, sau khi phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và đầu tư tiến hành thẩm định, Bộ Tài chính sẽ ra Quyết định cấp bổ sung vốn điều lệ cho các NHTMNN đáp ứng đủ điều kiện quy định.
2.2. Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ bằng nguồn trái phiếu Chính phủ Kho bạc Nhà nước Trung ương căn cứ vào Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính phát hành trái phiếu đặc biệt theo phương thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ được lập thành 2 liên: liên 1 lưu tại Kho bạc Nhà nước Trung ương, liên 2 giao cho Ngân hàng được cấp bổ sung vốn điều lệ.
3. Các quy định về quản lý trái phiếu đặc biệt:
3.1. Trong 5 năm đầu tiên, các NHTMNN không được chuyển nhượng trái phiếu đặc biệt. Sau thời hạn này, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước xem xét lại quy định này và đề xuất ý kiến báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3.2. Các giao dịch cầm cố trái phiếu đặc biệt chỉ được thực hiện giữa NHTMNN với Ngân hàng Nhà nước.Các NHTMNN sử dụng liên 2 chứng từ ghi sổ theo dõi trái phiếu để cầm cố trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng Nhà nước.
3.3. Thủ tục, khối lượng cầm cố trái phiếu đặc biệt được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
3.4. Định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 tháng sau) các NHTMNN gửi báo cáo cho Bộ Tài chính về các giao dịch cầm cố trái phiếu đặc biệt trong tháng.
4. Thanh toán và hạch toán vốn điều lệ được cấp bổ sung:
4.1. Khi được cấp bổ sung vốn điều lệ các NHTMNN hạch toán tăng vốn điều lệ và theo dõi ở một tiểu khoản riêng.
4.2. Lãi trái phiếu đặc biệt được ngân sách nhà nước thanh toán một năm một lần vào ngày trái phiếu đặc biệt được phát hành tại Kho bạc nhà nước Trung ương. Lần thanh toán đầu tiên sau 1 năm kể từ ngày phát hành trái phiếu đặc biệt.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
|
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
|
No: 100/2002/TT-BTC |
|
CIRCULAR
GUIDING THE ADDITIONAL ALLOCATION OF CHARTER CAPITAL TO STATE-RUN COMMERCIAL BANKS
Pursuant to Decision No. 453/QD-TTg of June 14, 2002 on the issuance of Governments bonds for the additional allocation of charter capital to State-run commercial banks in the 2002-2004 period and the Governments Official Dispatch No. 36/CP-KTTH of July 15, 2002 on the plan to additionally allocate charter capital to State-run commercial banks, the Ministry of Finance hereby guides the implementation of a number of contents as follows:
I. GENERAL PROVISIONS:
1. State-run commercial banks (hereafter abbreviated to SCBs), which are entitled to the additional allocation of charter capital in the 2002-2004 period under the Governments Official Dispatch No. 36/CP-KTTH of July 15, 2002, include: The Foreign Trade Bank of Vietnam, the Industrial and Commercial Bank of Vietnam, Vietnam Bank for Investment and Development, Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, and the Mekong River Delta Housing Development Bank.
2. Sources for the additional allocation of charter capital shall comply with the provisions at Point 1.b of the Governments Official Dispatch No. 36/CP-KTTH of July 15, 2002 on the plan to additionally allocate charter capital to SCBs.
3. Special bonds mean the Governments bonds
issued in
II. SPECIFIC PROVISIONS:
...
...
...
In order to be entitled to the additional allocation of charter capital according to the time table already approved by the Prime Minister, SCBs must meet the following conditions:
1.1. Strictly complying with the schedule on the handling of outstanding debts under the scheme already approved by the State Bank Governor.
1.2. Deploying the implementation of the scheme on restructure of each SCB already approved by the Prime Minister strictly according to the time table.
1.3. The percentage of overdue debts at the time of reporting on debts arising from January 1, 2002 must be lower than 5%.
1.4. By the end of June, 2002, having thoroughly handled problems left from the 2000 audit; by the end of December, 2002, completing the 2001 independent audit and thoroughly handling problems left from the 2001 audit; by the end of December, 2003, completing the 2002 independent audit and thoroughly handling problems left from the 2002 audit.
1.5. Quarterly (before the 10th day of the first month of the subsequent quarter), banks must send their written reports on the evaluation of tempo of implementation of the contents mentioned at Points 1.1 thru 1.4 to the Steering Committee for Financial Restructure of Commercial Banks, the Ministry of Finance, the State Bank, and the Ministry of Planning and Investment.
1.6. In cases where SCBs fail to fully meet the conditions prescribed at Points 1.1 thru 1.5 above, the additional allocation of charter capital shall be suspended until all the conditions are fully met.
2. Additional allocation of charter capital:
2.1. On the basis of the SCBs� reports on their satisfaction of the conditions for being entitled to the additional allocation of charter capital, and after coordinating with the State Bank and the Ministry of Planning and Investment in expertising them, the Ministry of Finance shall make decisions on the additional allocation of charter capital to the SCBs which fully meet the prescribed conditions.
...
...
...
A book-entry voucher shall be made in two copies: the first copy shall be archived at the Central State Treasury, and the second copy shall be handed over to the bank entitled to the additional allocation of charter capital.
3. Provisions on the management of special bonds:
3.1. Within the first 5 years, SCBs shall not be entitled to transfer special bonds. Past this timelimit, the Ministry of Finance shall assume the prime responsibility and coordinate with the State Bank in re-considering this stipulation and proposing their comments, then report thereon to the Prime Minister for decision.
3.2. Pledge transactions of special bonds shall be conducted only between SCBs and the State Bank. SCBs shall use the second copy of the bond-monitoring book-entry voucher for pledge in their credit relations with the State Bank.
3.3. Pledge procedures and volume of the pledged special bonds shall comply with the State Bank�s regulations in accordance with the administration of monetary policies by the State Bank in each period.
3.4. Monthly (before the 10th day of the subsequent month), SCBs shall send their reports on special bond pledge transactions in the month to the Ministry of Finance.
4. Settlement and cost-accounting of additionally allocated charter capital:
4.1. When being additionally allocated with charter capital, SCBs shall account the increase of charter capital and monitor this amount in a separate sub-item.
4.2. Special bond interests shall be settled once a year by the State budget on the date the special bonds are issued at the Central State Treasury. The first settlement shall be 1 year as from the date of issuance of special bonds.
...
...
...
III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION:
This Circular takes implementation effect 15 days after its signing. Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for study, consideration and settlement.
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Le Thi Bang Tam
;
Thông tư 100/2002/TT-BTC hướng dẫn việc cấp sổ bổ sung vốn điều lệ cho các ngân hàng Thương mại nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
Số hiệu: | 100/2002/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 04/11/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 100/2002/TT-BTC hướng dẫn việc cấp sổ bổ sung vốn điều lệ cho các ngân hàng Thương mại nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
Chưa có Video