NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2020/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2020 |
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-NHNN ngày 18/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư 28/2015/TT-NHNN).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 28/2015/TT-NHNN
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).”
2. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; các tổ chức tín dụng; chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Kho bạc Nhà nước; Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.”
3. Bổ sung khoản 11, 12, 13, 14, 15 vào Điều 3 như sau:
“11. “Mã kích hoạt” là thông tin bao gồm số tham chiếu và mã xác thực được dùng để chứng thực trong quá trình kích hoạt chứng thư số.
12. “Kích hoạt chứng thư số” là quá trình khởi tạo cặp khóa chứng thư số bao gồm khóa bí mật, khóa công khai và lưu trữ vào thiết bị lưu khóa bí mật.
13. “Người có thẩm quyền” là Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước hoặc là người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật của các cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 2 Thông tư này.
14. “Hệ thống dịch vụ công” là cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước.
15. “Nghiệp vụ chứng thư số” là nghiệp vụ trên các hệ thống thông tin mà thuê bao có thể sử dụng chứng thư số để ký duyệt hoặc xác thực. Một chứng thư số có thể sử dụng để ký duyệt, xác thực tại một hoặc nhiều nghiệp vụ trên một hoặc nhiều hệ thống thông tin. Các hệ thống thông tin sử dụng chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
a) Hệ thống dịch vụ công;
b) Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;
c) Hệ thống báo cáo Ngân hàng Nhà nước;
d) Hệ thống đấu thầu và nghiệp vụ thị trường mở bao gồm các phân hệ nghiệp vụ:
- Đấu thầu và thị trường mở;
- Phát hành, thanh toán, gia hạn và hủy trái phiếu đặc biệt;
- Tái cấp vốn.
đ) Hệ thống báo cáo của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
e) Hệ thống khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.”
“Điều 4a. Cách thức gửi, nhận hồ sơ, văn bản, báo cáo liên quan đến dịch vụ chứng thực chữ ký số và kết quả xử lý
1. Tổ chức quản lý thuê bao gửi hồ sơ, văn bản, báo cáo liên quan đến chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số đến Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) thông qua một trong các phương thức sau:
a) Phương thức điện tử qua Hệ thống dịch vụ công;
b) Văn bản giấy nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) chỉ tiếp nhận, xử lý văn bản giấy trong các trường hợp sau đây:
- Hệ thống dịch vụ công gặp sự cố không thể hoạt động được;
- Tổ chức quản lý thuê bao chưa được cấp chứng thư số có nghiệp vụ dịch vụ công hoặc chứng thư số hết hiệu lực hoặc thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao bị hỏng.
2. Các hồ sơ, văn bản, báo cáo liên quan đến chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số Ngân hàng Nhà nước, tổ chức quản lý thuê bao có quyền lựa chọn gửi bản gốc hoặc bản điện tử quét từ bản gốc (tập tin định dạng PDF) được người có thẩm quyền của tổ chức quản lý thuê bao ký số sử dụng chứng thư số của CA- NHNN hoặc bản sao được cấp từ số gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu.
3. Cục Công nghệ thông tin gửi thông báo kết quả xử lý, lý do từ chối trong trường hợp hồ sơ không được chấp thuận đến tổ chức quản lý thuê bao bằng phương thức điện tử qua Hệ thống dịch vụ công. Trường hợp Hệ thống dịch vụ công gặp sự cố, thông báo kết quả được gửi đến: (i) tổ chức quản lý thuê bao qua dịch vụ bưu chính hoặc (ii) địa chỉ thư điện tử của thuê bao và cá nhân hoặc bộ phận đầu mối phụ trách quản lý chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao.”
“Điều 4b. Thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao
1. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm hướng dẫn về chủng loại, thông số kỹ thuật thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao phù hợp với hệ thống chứng thực chữ ký số Ngân hàng Nhà nước và tình hình phát triển công nghệ.
2. Cục Công nghệ thông tin cung cấp thiết bị lưu khóa bí mật cho các đơn vị hành chính thuộc Ngân hàng Nhà nước. Các tổ chức quản lý thuê bao khác tự trang bị thiết bị lưu khóa bí mật theo đúng hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin.
3. Việc gửi, nhận thiết bị lưu khóa bí mật giữa Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị hành chính thuộc Ngân hàng Nhà nước được thực hiện bằng phương thức trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.”
6. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Cấp chứng thư số
1. Khi có nhu cầu cấp chứng thư số hoặc bổ sung nghiệp vụ, tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ bao gồm:
a) Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân là người có thẩm quyền:
- Văn bản đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức như sau:
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Quyết định bổ nhiệm của người đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số (đối với cơ quan nhà nước).
b) Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân là người được người có thẩm quyền ủy quyền:
- Văn bản đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản ủy quyền của người có thẩm quyền cho phép người được ủy quyền đại diện cho tổ chức ký duyệt hồ sơ, văn bản, tài liệu, báo cáo, giao dịch trên hệ thống thông tin tương ứng với nghiệp vụ của chứng thư số đề nghị cấp. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác thực hiện;
- Văn bản xác nhận chức danh của người đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số.
c) Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho tổ chức:
- Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho tổ chức theo Phụ lục 02a ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.
2. Trường hợp chứng thư số đã được cấp và còn hiệu lực được tổ chức quản lý thuê bao đề nghị bổ sung nghiệp vụ chứng thư số, Cục Công nghệ thông tin thực hiện bổ sung nghiệp vụ cho chứng thư số hiện có của thuê bao.
3. Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số, Cục Công nghệ thông tin tiến hành kiểm tra hồ sơ, thực hiện cấp chứng thư số hoặc bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho thuê bao, gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của thuê bao. Đối với chứng thư số cho tổ chức, Cục Công nghệ thông tin gửi thông báo cấp chứng thư số và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư này.
4. Mã kích hoạt chứng thư số có thời gian hiệu lực tối đa 30 ngày kể từ ngày chứng thư số được cấp. Đối với chứng thư số được cấp mới, thuê bao phải kích hoạt chứng thư số trước thời điểm hết hiệu lực của mã kích hoạt. Tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số của Ngân hàng Nhà nước được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước. Đối với chứng thư số được bổ sung nghiệp vụ, thuê bao không phải kích hoạt chứng thư số.
5. Thời hạn hiệu lực chứng thư số của thuê bao do tổ chức quản lý thuê bao đề nghị nhưng không quá 05 năm kể từ ngày chứng thư số được kích hoạt.”
7. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số
1. Chứng thư số đề nghị gia hạn hoặc thay đổi nội dung thông tin phải đảm bảo còn hiệu lực.
2. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số:
a) Chứng thư số sau khi gia hạn sẽ có thời hạn hiệu lực tính từ thời điểm thực hiện gia hạn thành công nhưng tối đa không quá 05 năm;
b) Việc thay đổi nội dung thông tin chứng thư số không làm thay đổi thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.
3. Trường hợp gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số:
a) Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị gia hạn chứng thư số của thuê bao trước thời điểm hết hiệu lực của chứng thư số ít nhất 10 ngày;
b) Tổ chức quản lý thuê bao đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số của thuê bao trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi có các thay đổi sau:
- Thuê bao thay đổi chức danh, chức vụ hoặc bộ phận công tác;
- Thuê bao thay đổi thông tin Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
- Thuê bao thay đổi thông tin địa chỉ, email, điện thoại.
4. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số gồm Giấy đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung chứng thư số, Cục Công nghệ thông tin thực hiện kiểm tra hồ sơ, gia hạn hoặc thay đổi nội dung chứng thư số cho thuê bao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư này.
Nhận được thông báo chấp thuận gia hạn chứng thư số, thuê bao thực hiện gia hạn chứng thư số theo tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước.”
8. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Tạm dừng chứng thư số
1. Chứng thư số của thuê bao bị tạm dừng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức quản lý thuê bao gửi hồ sơ đề nghị tạm dừng chứng thư số tới Cục Công nghệ thông tin;
b) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Cục Công nghệ thông tin phát hiện ra bất cứ sai sót, sự cố nào có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao hoặc an ninh, an toàn của Hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
2. Thời gian tạm dừng chứng thư số theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này theo yêu cầu của tổ chức quản lý thuê bao. Thời gian tạm dừng chứng thư số theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông. Thời gian tạm dừng chứng thư số theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đến khi những sai sót, sự cố đó đã được khắc phục.
3. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ tạm dừng chứng thư số gồm Giấy đề nghị tạm dừng chứng thư số theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị tạm dừng chứng thư số theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Cục Công nghệ thông tin tiến hành kiểm tra hồ sơ, tạm dừng chứng thư số của thuê bao và thông báo kết quả xử lý cho tổ chức quản lý thuê bao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này, Cục Công nghệ thông tin tiến hành tạm dừng chứng thư số và thông báo bằng văn bản thời gian, lý do tạm dừng chứng thư số cho tổ chức quản lý thuê bao.”
9. Điểm d khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Chứng thư số bị tạm dừng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư này và những sai sót, sự cố đó đã được khắc phục.”
“3. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị khôi phục chứng thư số gồm Giấy đề nghị khôi phục chứng thư số theo Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị khôi phục chứng thư số theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này, Cục Công nghệ thông tin thực hiện kiểm tra hồ sơ, khôi phục chứng thư số cho thuê bao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư này;
b) Trong then hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin theo quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này, Cục Công nghệ thông tin tự động khôi phục chứng thư số cho thuê bao.”
10. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Thu hồi chứng thư số
1. Tổ chức quản lý thuê bao có thể đề nghị thu hồi chứng thư số hoặc hủy bỏ một số nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao. Trường hợp thu hồi chứng thư số, toàn bộ nghiệp vụ chứng thư số của thuê bao bị thu hồi.
2. Chứng thư số của thuê bao bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Theo đề nghị thu hồi chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao;
c) Tổ chức quản lý thuê bao có quyết định thu hồi giấy phép hoạt động, chia, tách, sáp nhập, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
d) Có đủ căn cứ xác định thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khoá bí mật và thiết bị lưu giữ khoá bí mật;
đ) Chứng thư số hết hiệu lực sử dụng.
3. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thu hồi chứng thư số gồm Giấy đề nghị thu hồi, hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số theo Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện
a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này, Cục Công nghệ thông tin thực hiện kiểm tra hồ sơ, thu hồi hoặc hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số cho thuê bao. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư này;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin theo quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều này, Cục Công nghệ thông tin tự động thu hồi chứng thư số của thuê bao.”
11. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thuê bao phải tạo cặp khóa trước ngày hết hạn của mã kích hoạt nêu tại thông báo cấp chứng thư số. Trường hợp bị lộ, nghi bị lộ mã kích hoạt hoặc quá ngày hết hạn kích hoạt tại thông báo cấp chứng thư số, thuê bao chưa tạo được cặp khóa và có nhu cầu tiếp tục sử dụng chứng thư số, tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ gồm Giấy đề nghị thay đổi mã kích hoạt chứng thư số theo Phụ lục 08 ban hành kèm theo Thông tư này.”
12. Khoản 2, khoản 3 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Tổ chức quản lý thuê bao gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thay đổi cặp khóa gồm Giấy đề nghị thay đổi cặp khóa chứng thư số theo Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thay đổi cặp khóa, Cục Công nghệ thông tin thực hiện kiểm tra hồ sơ, thay đổi cặp khóa, gửi thông báo thay đổi cặp khóa và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của thuê bao. Đối với chứng thư số cho tổ chức, Cục Công nghệ thông tin gửi thông báo thay đổi cặp khóa và mã kích hoạt chứng thư số đến địa chỉ thư điện tử và tin nhắn đến số điện thoại di động của cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số của tổ chức quản lý thuê bao theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do. Thông tin phản hồi và kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư này.
Nhận được mã kích hoạt chứng thư số, thuê bao thực hiện kích hoạt chứng thư số để tạo cặp khóa mới trước thời điểm hết hiệu lực của mã kích hoạt theo tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư số được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước.”
13. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức quản lý thuê bao
1. Chỉ định cá nhân hoặc bộ phận đầu mối phụ trách đăng ký, quản lý hồ sơ, văn bản, báo cáo liên quan đến chứng thư số, danh sách thuê bao của tổ chức; thông báo cho Cục Công nghệ thông tin lần đầu và khi có thay đổi cá nhân/bộ phận đầu mối.
2. Đăng ký và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin tại văn bản, hồ sơ, báo cáo liên quan đến chứng thư số của thuê bao thuộc tổ chức quản lý gửi Cục Công nghệ thông tin.
3. Quản lý, thống kê, cập nhật danh sách thuê bao trong tổ chức. Tối thiểu 6 tháng 1 lần, thực hiện rà soát, đối chiếu danh sách chứng thư số đã được Ngân hàng Nhà nước cấp so với nhu cầu sử dụng và thông tin thực tế tại tổ chức quản lý thuê bao. Các chứng thư số không khớp đúng thông tin, tổ chức quản lý thuê bao phải thực hiện ngay các thủ tục thay đổi thông tin, tạm dừng, thu hồi hoặc hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số.
4. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định tại Thông tư này.
5. Hướng dẫn, kiểm tra và tạo điều kiện cho các thuê bao thuộc tổ chức quản lý sử dụng chứng thư số và khoá bí mật theo đúng các quy định tại Thông tư này.
6. Thông báo kịp thời cho Cục Công nghệ thông tin tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số của thuê bao trong các trường hợp:
- Khóa bí mật của thuê bao nghi bị lộ, bị lộ, bị đánh cắp hoặc sử dụng trái phép;
- Thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao bị thất lạc;
- Thuê bao thay đổi vị trí công tác không cần sử dụng chứng thư số để phục vụ công việc;
- Thuê bao tạm nghỉ việc, nghỉ việc, nghỉ hưu, từ trần;
- Thuê bao thuộc chi nhánh/đơn vị của tổ chức quản lý thuê bao đã bị hủy mã ngân hàng;
- Các trường hợp khác xuất phát từ nhu cầu của tổ chức quản lý thuê bao.
7. Chứng thư số cấp cho tổ chức phải được giao cho cá nhân quản lý và sử dụng. Việc bàn giao phải được lập thành văn bản quy định rõ vai trò, trách nhiệm của cá nhân được giao quản lý. Cá nhân được giao quản lý phải thực hiện vai trò, trách nhiệm của thuê bao quy định tại Thông tư này.
8. Tổ chức quản lý thuê bao là đơn vị hành chính thuộc Ngân hàng Nhà nước thu hồi kịp thời thiết bị lưu khóa bí mật của các thuê bao không còn sử dụng để sử dụng lại cho thuê bao khác.”
14. Khoản 2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Bảo quản và sử dụng mã khoá truy cập thiết bị, các dữ liệu trong thiết bị lưu khoá bí mật một cách an toàn, bí mật trong suốt thời gian chứng thư số của mình có hiệu lực và bị tạm dừng; không chia sẻ, cho mượn mã khóa truy cập thiết bị, thiết bị lưu khóa bí mật của chứng thư số. Khi nghỉ việc, chuyển công tác hoặc thay đổi vị trí công tác, yêu cầu công việc không cần sử dụng chứng thư số phải bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật cho tổ chức quản lý thuê bao.”
15. Bổ sung khoản 3 vào Điều 16 như sau:
“3. Người ký chịu trách nhiệm về tính xác thực thông tin do mình ký số và chỉ thực hiện ký số trên các hệ thống thông tin khi hệ thống thông báo trạng thái chứng thư số của mình có hiệu lực.”
16. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17. Chế độ báo cáo
Tổ chức quản lý thuê bao có trách nhiệm gửi báo cáo về Ngân hàng Nhà nước như sau:
1. Báo cáo định kỳ
a) Tên báo cáo: Báo cáo đối soát danh sách chứng thư số Ngân hàng Nhà nước;
b) Nội dung báo cáo:
- Thống kê chứng thư số và tình trạng sử dụng;
- Đối chiếu danh sách chứng thư số đã được Cục Công nghệ thông tin cấp so với nhu cầu sử dụng và thông tin thực tế tại tổ chức quản lý thuê bao và báo cáo danh sách chứng thư số chưa khớp đúng.
c) Đối tượng thực hiện: Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và các cơ quan, tổ chức khác sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số Ngân hàng Nhà nước;
d) Cơ quan, đơn vị nhận báo cáo: Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước;
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo:
- Việc gửi, nhận báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4a Thông tư này;
- Tổ chức quản lý thuê bao gửi báo cáo đối soát chứng thư số qua Hệ thống dịch vụ công theo đề cương báo cáo tại Phụ lục 09 ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Tần suất, thời hạn gửi báo cáo: định kỳ 6 tháng, chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 năm báo cáo;
g) Thời gian chốt số liệu báo cáo:
- Thời gian chốt số liệu đối với báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo;
- Thời gian chốt số liệu đối với báo cáo 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số Ngân hàng Nhà nước.”
1. Thay đổi cụm từ “Cục Công nghệ tin học” thành cụm từ “Cục Công nghệ thông tin”.
2. Thay thế Mẫu biểu 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-NHNN bằng các Phụ lục 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09 tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bổ sung Phụ lục 02a ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam/ Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
2. Thông tư này bãi bỏ khoản 6 Điều 1 và khoản 4 Điều 2 Thông tư 14/2019/TT-NHNN ngày 30/08/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước./.
|
KT.
THỐNG ĐỐC |
<TÊN
TỔ CHỨC QUẢN LÝ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
……………… |
………., ngày ... tháng ... năm ..….. |
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước
Đề nghị Cục Công nghệ thông tin cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số Ngân hàng Nhà nước cho các cá nhân như sau:
STT |
Mã đơn vị |
Tên đơn vị/Nơi công tác |
Tên cán bộ |
Nghiệp vụ chứng thư số |
Ghi chú (đã có chứng thư số) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
……….. |
……………. |
……………….. |
BCNHNN |
|
2 |
………… |
……………. |
……………….. |
TTLNH (Truyền thông) |
|
<TÊN TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUÊ BAO> cam kết và chịu hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý của các hồ sơ liên quan tới chứng thư số của thuê bao do mình quản lý.
Họ và tên cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số1: ……………………………………………
Số điện thoại di động: ……………………….. Địa chỉ email:…………………………………………
Người đầu mối phụ trách
về chứng thư số |
Người
đại diện hợp pháp |
Nơi nhận: |
___________________
1 Là cá nhân, bộ phận theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
Chú thích:
1. Cột Nghiệp vụ chứng thư số (5):
Ghi tên viết tắt tương ứng với từng nghiệp vụ chứng thư số, cụ thể:
STT |
Tên viết tắt nghiệp vụ chứng thư số |
Nghiệp vụ chứng thư số |
Ghi chú |
1 |
TTLNH |
Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng |
Ghi rõ dùng cho Truyền thông hay Phê duyệt lệnh |
2 |
TTM |
Hệ thống Đấu thầu và Thị trường mở, bao gồm các phân hệ nghiệp vụ: - Đấu thầu và thị trường mở; - Phát hành, thanh toán, gia hạn và hủy trái phiếu đặc biệt; - Tái cấp vốn. |
Chứng thư số có nghiệp vụ TTM có quyền ký duyệt tất cả các phân hệ nghiệp vụ. |
3 |
BCNHNN |
Hệ thống Báo cáo Ngân hàng Nhà nước |
|
4 |
DVC |
Hệ thống Dịch vụ công |
|
5 |
BCBHTG |
Báo cáo Bảo hiểm tiền gửi |
|
2. Cột Ghi chú (6):
Đối với các thuê bao đã được Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng NHNN cấp chứng thư số thì đánh dấu (X) vào cột Ghi chú.
3. Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư số cho cá nhân được gửi kèm theo công văn này.
<TÊN
TỔ CHỨC QUẢN LÝ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………… |
………., ngày tháng năm ..….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP, BỔ SUNG NGHIỆP VỤ CHỨNG THƯ SỐ CHO CÁ NHÂN
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước
Họ và tên cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số1: …………………………………………
Số điện thoại di động: ……………………………… Địa chỉ email: ……………………………….
1. Thông tin của thuê bao được cấp chứng thư số Ngân hàng Nhà nước
Họ và tên: ……………………………………………………. Giới tính: …………………………… Ngày sinh: ……………………...Nơi sinh: …………………………. Quốc tịch: …………………. Số CMND/CCCD/Hộ chiếu:……………………. Ngày cấp: ……………… Nơi cấp: …………… Nơi công tác/chi nhánh: ……………………………………………….. Mã đơn vị: ……………….. Địa chỉ nơi công tác: ………………………………………………………………………………….. Điện thoại di động: …………………………………………… Địa chỉ email: ……………………… Chức vụ: ……………………………………………….. Phòng ban: ……………………………….. |
2. Thông tin đề nghị
- Đề nghị cấp mới chứng thư số: □
Thời hạn hiệu lực (tối đa là 05 năm kể từ ngày chứng thư số có hiệu lực): ……………năm Nghiệp vụ chứng thư số: (TTLNH/BCNHNN/DVC/TTM ...): ………………………………………. Mục đích sử dụng: (Khi đăng ký nghiệp vụ Thanh toán liên ngân hàng (TTLNH)): □ Truyền thông □ Phê duyệt giao dịch |
- Đề nghị bổ sung nghiệp vụ chứng thư số: □
Nghiệp vụ chứng thư số hiện có (TTLNH/BCNHNN/DVC/TTM ...): ………………………………. Nghiệp vụ chứng thư số đề nghị bổ sung (TTLNH/BCNHNN/DVC/TTM): ………………………. Mục đích sử dụng: (Khi đăng ký nghiệp vụ Thanh toán liên ngân hàng (TTLNH)): □ Truyền thông □ Phê duyệt giao dịch |
<TÊN TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUÊ BAO> cam đoan những thông tin khai báo trên là chính xác và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu thông tin cung cấp không đúng sự thật.
Người đầu mối phụ trách
về chứng thư số |
Người
đại diện hợp pháp |
Nơi nhận: |
___________________
1 Là cá nhân, bộ phận theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
<TÊN
TỔ CHỨC QUẢN LÝ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………………… |
………., ngày tháng năm ..….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP, BỔ SUNG NGHIỆP VỤ CHỨNG THƯ SỐ CHO TỔ CHỨC
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước
Họ và tên cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số2: ……………………………………………
Số điện thoại di động: ……………………………….. Địa chỉ email: ……………………………….
1. Thông tin tổ chức được cấp chứng thư số Ngân hàng Nhà nước
Tên cơ quan, tổ chức: ………………………………………………………………………………… Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………….. Mã đơn vị: ………………………………………………………………………………………………. Điện thoại: ……………………………………… Địa chỉ email: ……………………………………… |
2. Thông tin đề nghị
- Đề nghị cấp mới chứng thư số: □
Thời hạn hiệu lực (tối đa là 05 năm kể từ ngày chứng thư số có hiệu lực): ……………năm Nghiệp vụ chứng thư số: (TTLNH/BCNHNN/DVC/TTM ...): ……………………………………. Mục đích sử dụng: (Khi đăng ký nghiệp vụ Thanh toán liên ngân hàng (TTLNH)): □ Truyền thông □ Phê duyệt giao dịch |
- Đề nghị bổ sung nghiệp vụ chứng thư số: □
Nghiệp vụ chứng thư số hiện có (TTLNH/BCNHNN/DVC/TTM ...): ……………………………. Nghiệp vụ chứng thư số đề nghị bổ sung (TTLNH/BCNHNN/DVC/TTM): ………………………. Mục đích sử dụng: (Khi đăng ký nghiệp vụ Thanh toán liên ngân hàng (TTLNH)): □ Truyền thông □ Phê duyệt giao dịch |
<TÊN TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUÊ BAO> cam đoan những thông tin khai báo trên là chính xác và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu thông tin cung cấp không đúng sự thật.
Người quản lý, phụ trách
chứng thư số |
Người
đại diện hợp pháp |
Nơi nhận: |
___________________
2 Là cá nhân, bộ phận theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
<TÊN
TỔ CHỨC QUẢN LÝ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………………… |
………., ngày tháng năm ..….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN, THAY ĐỔI NỘI DUNG CHỨNG THƯ SỐ
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước
Họ và tên cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số1: …………………………………………..
Số điện thoại di động: ………………………….. Địa chỉ email: ……………………………………
1. Thông tin thuê bao
Tên tổ chức, cá nhân: ……………………………………………………………………................... Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………….. Mã đơn vị: ………………………………………………………………………………………………. Điện thoại: ……………………………….. Địa chỉ email: ……………………………………………. Định danh thuê bao2: ………………………………………………………………………………….. |
2. Thông tin chứng thư số Ngân hàng Nhà nước của thuê bao
Loại chứng thư số: □ Cá nhân □ Tổ chức Số hiệu của chứng thư số3: a) …………………………….. b) ……………………………………… Ngày cấp: ……………………… Ngày hết hạn: ……………………………………………………… Nghiệp vụ chứng thư số (TTLNH/BCNHNN/DVC/TTM ...): ………………………………………… |
3. Thông tin đề nghị
- Đề nghị gia hạn chứng thư số: □ Thời hạn gia hạn (tối đa là 05 năm): …………….. năm
- Đề nghị thay đổi nội dung thông tin chứng thư số: □
Thông tin cần thay đổi |
Thông tin mới |
|
|
|
|
<TÊN TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUÊ BAO> cam đoan những thông tin khai báo trên là chính xác và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu thông tin cung cấp không đúng sự thật.
Người đầu mối phụ trách
về chứng thư số |
Người
đại diện hợp pháp |
Nơi nhận: |
|
___________________
1 Là cá nhân, bộ phận theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
2 Định danh của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức được CA-NHNN cấp sử dụng trong các hệ thống ứng dụng nghiệp vụ của NHNN (ví dụ: 202.quanvq; quan.vuquang...).
3 Số Serial Number của chứng thư số.
<TÊN
TỔ CHỨC QUẢN LÝ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………… |
………., ngày tháng năm ..….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM DỪNG CHỨNG THƯ SỐ
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước
Họ và tên cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số1: …………………………………………….
Số điện thoại di động: …………………………………….. Địa chỉ email: …………………………..
1. Thông tin thuê bao
Tên tổ chức, cá nhân: ………………………………………………………………………………… Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………….. Mã đơn vị: ……………………………………………………………………………………………….. Điện thoại: ……………………………… Địa chỉ email: …………………………………………….. Định danh thuê bao2: ………………………………………………………………………………….. |
2. Thông tin chứng thư số Ngân hàng Nhà nước của thuê bao
Loại chứng thư số: □ Cá nhân □ Tổ chức Số hiệu của chứng thư số3: a) ………………………………… b) ……………………………….. Ngày cấp: ……………………………. Ngày hết hạn: ……………………………………………… Nghiệp vụ chứng thư số (TTLNH/BCNHNN/DVC/TTM ...): ………………………………………. |
3. Thông tin đề nghị tạm dừng
Thời gian tạm dừng: Từ ngày ………………………. Đến ngày …………………………………. Lý do tạm dừng: ………………………………………………………………………………………. |
<TÊN TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUÊ BAO> cam đoan những thông tin khai báo trên là chính xác và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu thông tin cung cấp không đúng sự thật.
Người đầu mối phụ trách
về chứng thư số |
Người
đại diện hợp pháp |
Nơi nhận: |
|
___________________
1 Là cá nhân, bộ phận theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
2 Định danh của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức được CA-NHNN cấp sử dụng trong các hệ thống ứng dụng nghiệp vụ của NHNN (ví dụ: 202.quanvq; quan.vuquang...).
3 Số Serial Number của chứng thư số.
<TÊN
TỔ CHỨC QUẢN LÝ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………… |
………., ngày tháng năm ..….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ KHÔI PHỤC CHỨNG THƯ SỐ
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước
Họ và tên cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số1: ……………………………………………
Số điện thoại di động: …………………………….. Địa chỉ email: ………………………………….
1. Thông tin thuê bao
Tên tổ chức, cá nhân: …………………………………………………………………………………. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………… Mã đơn vị: ……………………………………………………………………………………………….. Điện thoại: ………………………………. Địa chỉ email: …………………………………………….. Định danh thuê bao2: …………………………………………………………………………………… |
2. Thông tin chứng thư số Ngân hàng Nhà nước của thuê bao
Loại chứng thư số: □ Cá nhân □ Tổ chức Số hiệu của chứng thư số3: a) ………………………………….. b) ………………………………… Ngày cấp: ………………………….. Ngày hết hạn: ………………………………………………….. Nghiệp vụ chứng thư số (TTLNH/BCNHNN/DVC/TTM ...): ......................................................... |
3. Thông tin đề nghị khôi phục
Thời gian tạm dừng: Từ ngày ………………………………. Đến ngày ………………………….. Lý do khôi phục: ………………………………………………………………………………………… |
<TÊN TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUÊ BAO> cam đoan những thông tin khai báo trên là chính xác và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu thông tin cung cấp không đúng sự thật.
Người đầu mối phụ trách
về chứng thư số |
Người
đại diện hợp pháp |
Nơi nhận: |
|
___________________
1 Là cá nhân, bộ phận theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
2 Định danh của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức được CA-NHNN cấp sử dụng trong các hệ thống ứng dụng nghiệp vụ của NHNN (ví dụ: 202.quanvq; quan.vuquang...).
3 Số Serial Number của chứng thư số.
<TÊN
TỔ CHỨC QUẢN LÝ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………………… |
………., ngày tháng năm ..….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ THU HỒI, HỦY BỎ NGHIỆP VỤ CHỨNG THƯ SỐ
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước
<TÊN TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUÊ BAO> đề nghị Cục Công nghệ thông tin thu hồi chứng thư số/ hủy bỏ nghiệp vụ chứng thư số Ngân hàng Nhà nước của các thuê bao sau:
STT |
Tên tổ chức/ Họ tên thuê bao |
Định danh thuê bao1 |
Số hiệu chứng thư số2 |
Loại đề nghị3 |
Nghiệp vụ cần thu hồi/hủy bỏ4 |
Mục đích sử dụng (Phê duyệt, truyền thông) |
Thư điện tử (email) |
Lý do |
1 |
……… |
……… |
……… |
……… |
……… |
……… |
……… |
……… |
2 |
……… |
……… |
……… |
……… |
……… |
……… |
……… |
……… |
<TÊN TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUÊ BAO> cam kết các thông tin đề nghị thu hồi chứng thư số là chính xác và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu thông tin cung cấp không đúng sự thật.
Họ và tên cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số5: …………………………………………….
Số điện thoại di động: ……………………………..Địa chỉ email: ……………………………………
Người đầu mối phụ trách
về chứng thư số |
Người
đại diện hợp pháp |
Nơi nhận: |
|
___________________
1 Định danh thuê bao của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức được CA-NHNN cấp sử dụng trong các hệ thống ứng dụng nghiệp vụ của NHNN (ví dụ: 202.quanvq; quan.vuquang...).
2 Số Serial Number của chứng thư số.
3 Loại đề nghị ghi giá trị số theo quy định như sau: Loại đề nghị = 1: Thu hồi; Loại đề nghị = 2: Hủy bỏ nghiệp vụ.
4 Trường hợp Loại đề nghị = 1: Liệt kê toàn bộ nghiệp vụ chứng thư số được cấp. Trường hợp Loại đề nghị = 2: Liệt kê các nghiệp vụ cần hủy bỏ.
5 Là cá nhân, bộ phận theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
<TÊN
TỔ CHỨC QUẢN LÝ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………………… |
………., ngày tháng năm ..….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI CẶP KHOÁ CHỨNG THƯ SỐ
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước
Họ và tên cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số1: ……………………………………….
Số điện thoại di động: ………………………. Địa chỉ email: ……………………………………
1. Thông tin thuê bao
Tên tổ chức, cá nhân: …………………………………………………………………………………. Địa chỉ: ……………………………………………….………………………………………………….. Mã đơn vị: ……………………………………………….………………………………………………. Điện thoại: ………………………………….Địa chỉ email: …………………………………………… Định danh thuê bao2: ……………………………………………….………………………………… |
2. Thông tin chứng thư số Ngân hàng Nhà nước của thuê bao
Loại chứng thư số: □ Cá nhân □ Tổ chức Số hiệu của chứng thư số3: a) …………………………… b) …………………………………… Ngày cấp: ……………………………………. Ngày hết hạn: …………………………… Nghiệp vụ chứng thư số (TTLNH/BCNHNN/DVC/TTM ...): ………………………………………… |
3. Thông tin đề nghị thay đổi cặp khóa
Lý do thay đổi: ……………………………………………….………………………………………… Thời hạn chứng thư số (tối đa là 05 năm): …………………năm |
<TÊN TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUÊ BAO> cam đoan những thông tin khai báo trên là chính xác và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu thông tin cung cấp không đúng sự thật.
Người đầu mối phụ trách
về chứng thư số |
Người đại diện hợp pháp |
Nơi nhận: |
|
___________________
1 Là cá nhân, bộ phận theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
2 Định danh của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức được CA-NHNN cấp sử dụng trong các hệ thống ứng dụng nghiệp vụ của NHNN (ví dụ: 202.quanvq; quan.vuquang...).
3 Số Serial Number của chứng thư số.
<TÊN
TỔ CHỨC QUẢN LÝ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………… |
………., ngày tháng năm ..….. |
GIẤY ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI MÃ KÍCH HOẠT CHỨNG THƯ SỐ
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước
Họ và tên cán bộ đầu mối phụ trách về chứng thư số1: …………………………………………
Số điện thoại di động: …………………………. Địa chỉ email: …………………………………..
1. Thông tin thuê bao
Tên tổ chức, cá nhân: …………………………………………………………………………………. Địa chỉ: ……………………………………………….………………………………………………….. Mã đơn vị: ……………………………………………….………………………………………………. Điện thoại: ………………………………….Địa chỉ email: …………………………………………… Định danh thuê bao2: ……………………………………………….………………………………… |
2. Thông tin mã kích hoạt, chứng thư số Ngân hàng Nhà nước của thuê bao
Loại chứng thư số: □ Cá nhân □ Tổ chức Ngày cấp: ……………………………………. Ngày hết hạn: …………………………… Nghiệp vụ chứng thư số (TTLNH/BCNHNN/DVC/TTM ...): ………………………………………… |
3. Thông tin đề nghị
Lý do thay đổi: ……………………………………………….………………………………………… |
<TÊN TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUÊ BAO> cam đoan những thông tin khai báo trên là chính xác và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu thông tin cung cấp không đúng sự thật.
Người đầu mối phụ trách
về chứng thư số |
Người đại diện hợp pháp |
Nơi nhận: |
|
___________________
1 Là cá nhân, bộ phận theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
2 Định danh của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức được CA-NHNN cấp sử dụng trong các hệ thống ứng dụng nghiệp vụ của NHNN (ví dụ: 202.quanvq; quan.vuquang…).
ứng dụng nghiệp vụ của NHNN (ví dụ: 202.quanvq; quan.vuquang…).
<TÊN TỔ CHỨC QUẢN LÝ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………………… |
|
BÁO CÁO ĐỐI SOÁT DANH SÁCH CHỨNG THƯ SỐ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Đến ngày …………………..<ddmmyyy>
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước
1. Kết quả đối soát danh sách chứng thư số còn hiệu lực so với thực tế tại đơn vị
<TÊN TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUÊ BAO> xác nhận các thông tin tại danh sách chứng thư số (CTS) đang còn hiệu lực của đơn vị đến ngày đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của NHNN như sau:
Khớp đúng với nhu cầu sử dụng và thông tin thực tế tại đơn vị.
Không khớp với nhu cầu sử dụng và thông tin thực tế tại đơn vị.
Tổng số CTS đang hoạt động: ……………………………………………………………….
Tổng số CTS cần thu hồi: …………………………………………………………………….
Tổng số CTS cần hủy nghiệp vụ: ……………………………………………………………
Tổng số CTS cần kiểm tra, thay đổi thông tin: ……………………………………………
2. Danh sách chứng thư số chưa khớp đúng với nhu cầu sử dụng và thông tin thực tế tại đơn vị
TT |
Tên tổ chức/Họ tên thuê bao |
Mã đơn vị |
Tên đơn vị |
Nghiệp vụ CTS hiện có |
Định dạng thuê bao |
Tình trạng |
Nghiệp vụ CTS cần hủy |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Đề xuất, kiến nghị (nếu có)
……………………………………………………………….…………………………………………
<TÊN TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUÊ BAO> cam đoan những thông tin khai báo trên là chính xác và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu thông tin cung cấp không đúng sự thật.
Người đầu mối phụ trách về chứng thư số |
Người đại diện hợp pháp |
Nơi nhận: |
|
Chú thích:
1. Tại các cột có thông tin CTS chưa khớp đúng với nhu cầu sử dụng và thông tin thực tế tại đơn vị, đơn vị cập nhật lại thông tin đúng và ghi chú thông tin vào cột “Ghi chú”.
2. Danh sách CTS được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của mã đơn vị/chi nhánh.
3. Cột “Nghiệp vụ CTS hiện có”: thống kê tất cả các nghiệp vụ CTS hiện có. Cột “Nghiệp vụ CTS cần hủy” chỉ ghi các nghiệp vụ CTS không có nhu cầu sử dụng nữa cần đề nghị Cục Công nghệ thông tin hủy.
Ghi tên viết tắt tương ứng với từng nghiệp vụ CTS, cụ thể:
STT |
Tên viết tắt nghiệp vụ CTS |
Nghiệp vụ CTS |
1 |
TTLNH |
Hệ thống Thanh toán liên ngân hàng |
2 |
TTM |
Hệ thống Đấu thầu và thị trường mở |
3 |
BCNHNN |
Hệ thống Báo cáo Ngân hàng Nhà nước |
4 |
DVC |
Hệ thống Dịch vụ công |
5 |
BCBHTG |
Báo cáo Bảo hiểm tiền gửi |
4. Cột “Tình trạng” ghi giá trị số theo quy định như sau:
Tình trạng = 0: CTS KHÔNG còn nhu cầu sử dụng, cần thu hồi.
Tình trạng = 1: CTS vẫn còn nhu cầu sử dụng, cần hủy bớt nghiệp vụ.
Tình trạng = 2: CTS cần kiểm tra hoặc thay đổi thông tin.
STATE BANK OF
VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 10/2020/TT-NHNN |
Hanoi, November 2, 2020 |
Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and Law on amendments to a number of Articles of the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;
Pursuant to Law on Information Technology dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on E-Transactions dated November 29, 2005;
Pursuant to Decree No. 130/2018/ND-CP dated September 27, 2018 of Government on elaborating to implementation of Law on E-Transactions regarding digital signatures and digital signature authentication services;
Pursuant to Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Governor of State Bank of Vietnam promulgates Circular on amendments to Circular No. 28/2015/TT-NHNN dated December 18, 2015 of the Governor of the State Bank of Vietnam on management and use of digital signature, digital certificate and digital signature certifying service of State bank (hereinafter referred to as “Circular No. 28/2015/TT-NHNN”).
Article 1. Amendments to Circular No. 28/2015/TT-NHNN
1. Amend Article 1 as follow:
“This Circular prescribes management and use of digital signature, digital certificate and digital signature certifying service of State Bank of Viet Nam (hereinafter referred to as “State Bank”)."
2. Amend Clause 1 Article 2 as follows:
“Entities affiliated to State Bank; credit institution and branches of foreign banks; State Treasury; Deposit Insurance of Vietnam.”
3. Add Clauses 11, 12, 13, 14, and 15 to Article 3 as follows:
“11. “activation code” refers to information consisting of reference number and verification code used for certification during activation of digital certificates.
12. “activation of digital certificates” refers to the process of generating digital certificate keys consisting of private keys and public keys and storing in secret key storage devices.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14. “public service system” refer to website providing public service online of State Bank.
15. “digital certificate operations” refer to operations on information systems in which subscribers may use digital certificates to sign or verify. A digital certificate may be used for signing and verifying in one or multiple operations on one or multiple information systems. Information systems utilizing digital certificates of State Bank include:
a) Public service systems;
b) Interbanking electronic payment systems;
c) State Bank report systems;
d) Bidding systems and open market operation systems consisting of following operations:
- Bidding and open market;
- Issuance, payment, extension and cancellation of special bonds;
- Refinancing.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Other systems decided by Governor of State Bank.”
4. Add Clause 4a as follows:
“Article 4a. Methods of sending and receiving documents, text and reports related to digital signature certifying services and processing results
1. Subscriber managing organizations shall send documents, text and reports related to digital certificate and digital signature certifying services to State Bank (via Department of Information Technology) via any of following means:
a) Online via public service systems;
b) Written document and submitted directly at Single-window department or via the postal service; State Bank (Department of Information Technology) shall only receive and process physical copy in following cases:
- Public service systems are unable to operate due to accidents;
- Subscriber managing organizations have not been issued with digital certificates with public services, have expired digital certificates or subscribers have broken secret key storage devices.
2. Subscriber managing organizations have the rights to send master registers, electronic copies scanned from master registers (in PDF format), copies issued from master registers, certified true copies or copies and master registers for comparison of documents, text and reports related to digital certificates and digital signature certifying services of State Bank which are digitally signed by subscriber managing operations utilizing digital certificates of CA-NHNN.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Add Article 4b as follows:
“Article 4b. Secret key storage devices of subscribers
1. Department of Information Technology is responsible for guiding models and technical specification of secret key storage devices of subscribers conforming to digital signature certifying systems of State Bank and technology development.
2. Department of Information Technology shall provide secret key storage devices to administrative entities affiliated to State Bank. Other subscriber managing organizations shall furnish secret key storage devices according to guidelines of Department of Information Technology.
3. Submission and receipt of secret key storage devices between Department of information Technology and administrative entities affiliated to State Bank shall be made in person or via postal service.”
6. Amend Article 5 as follow:
Article 5. Issuance of digital certificates
1. Upon requested for issuance of digital certificates or additional operations, managing organizations shall submit 1 application consisting of:
a) Issuance or addition of digital certificate operations for competent individuals;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Written application and request for additional digital certificate operations for individuals according to Annex 2 attached to this Circular.
- Written documents proving legal representation of competent individuals of agencies and organizations namely:
+ Enterprise registration certificates, cooperative registration certificates or equivalent documents for enterprises, credit institutions or branches of foreign banks;
+ Decisions on assignment of applicants for issuance or addition of certificate operations (for regulatory authorities).
b) Issuance or addition of digital certificates for individuals authorized by competent individuals;
- Written application for issuance and addition of digital operations according to Annex I attached to this Circular;
- Written application for issuance and addition of digital operations for individuals according to Annex 2 attached to this Circular;
- Written authorization of competent individuals permitting authorized persons to represent organizations signing documents, text, reports and trades on information system corresponding to operations of digital certificates requested for issuance. Authorized person must not authorize other individuals for implementation;
- Documents verifying titles of applicants for issuance and addition of digital certificate operations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Written application for issuance and addition of digital operations for organizations according to Annex 2a attached to this Circular;
- Decision on establishment or decision prescribing functions, tasks, powers and organizational structure, enterprise registration certificates, cooperative registration certificates or equivalent documents.
2. In case digital certificates that have been issued and valid are requested for addition of digital certificate operations by subscriber managing operations, Department of Information Technology shall add existent operations for current digital certificates of subscribers.
3. Deadline and results
Within 5 working days from the date on which applications for issuance of digital certificates are received, Department of Information Technology shall examine the applications, issue digital certificates or add digital certificate operations for subscribers, send notice on issuance of digital certificates and activation code to e-mail address and send text messages to phone number of subscribers. For digital certificates for organizations, Department of Information and Technology shall send notice on issuance of digital certificates and activation code to e-mail address and text messages to mobile number of officials in charge of digital certificates of subscriber managing organizations according to Clause 1 Article 14 of this Circular.
In case of inadequate applications, Department of Information Technology shall reject and specify the reason. Feedback and application processing results shall conform to Clause 3 Article 4a of this Circular.
4. Activation code of digital certificates shall be valid for up to 30 days from the date on which digital certificates are issued. Regarding new digital certificates, subscribers must activate digital certificates before the activation code expires. Instructions on activating and extending digital certificates of State Bank are uploaded on websites of State Bank. Regarding digital certificates added with operations, subscribers are not required to activate digital certificates.
5. Effective period of digital certificates of subscribers shall be decided by subscriber managing organizations but no more than 5 years from the date on which digital certificates are activated.”
7. Amend Article 6 as follow:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Digital certificates applied for extension or revision must be valid.
2. Validity of digital certificates:
a) Extended digital certificates shall become valid from the date on which application for extension is successfully implemented but for no longer than 5 years;
b) Revision of digital certificates does not alter valid period of digital certificates.
3. Cases in which extension or revision of digital certificates is required:
a) Subscriber managing organizations shall request extension of digital certificates of subscribers at least 10 days before expiry day;
b) Subscriber managing organization shall request revision of digital certificates of subscribers within 5 working days from the date on which any of following changes occurs:
- Subscribers change titles or positions;
- Subscribers change ID cards/Citizen ID cards;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Subscriber managing organizations shall send 1 application for extension or revision of digital certificates consisting of written application for extension or revision of digital certificates according to Annex No. 3 attached to this Circular.
5. Deadline and results
Within 5 working days from the date on which applications for extension or revision of digital certificates are received, Department of Information Technology shall examine applications, extend or revise digital certificates. In case of inadequate applications, Department of Information Technology shall reject and specify the reason. Feedback and application processing results shall conform to Clause 3 Article 4a of this Circular.
After receiving notice on approving digital certificate extension, subscribers shall extend digital certificates according to instructions on extension and revision of digital certificates uploaded on websites of State Bank.”
8. Amend Article 7 as follow:
Article 7. Suspension of digital certificates
1. Digital certificates of subscribers shall be suspended if:
a) Subscriber managing organizations submit written request for suspension of digital certificates to Department of Information and Technology; or
b) At request of proceeding agencies, police authorities or Ministry of Information and Communications; or
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Period of suspension of digital certificates prescribed in Point a Clause 1 of this Article shall conform to request of subscriber managing organizations. Period of suspension of digital certificates prescribed in Point b Clause 1 of this Article shall conform to request of proceeding authorities, police authorities or Ministry of Information and Communications. Period of suspension of digital certificates prescribed in Point c Clause 1 of this Article shall last until said error or incident has been rectified.
3. Subscriber managing organizations shall send 1 application for suspension of digital certificates consisting of written application for suspension of digital certificates according to Annex No. 4 attached to this Circular.
4. Deadline and results
a) Within 3 working days from the date on which applications for suspension of digital certificates are received according to Point a Clause 1 of this Article, Department of Information Technology shall examine applications, suspend digital certificates and inform subscriber managing organizations with the results. In case of inadequate applications, Department of Information Technology shall reject and specify the reason. Feedback and application processing results shall conform to Clause 3 Article 4a of this Circular;
b) Within 3 working days from the date on which information specified under Points b and c Clause 1 of this Article is received, Department of Information Technology shall examine applications and inform subscriber managing organizations in writing about suspension period and reasons.”
9. Amend Point d Clause 2; Clause 3, Clause 4 of Article 8 as follow:
“d) Digital certificates suspended according to Point c Clause 1 Article 7 of this Circular and said error or incident has been rectified.”
“3. Subscriber managing organizations shall send 1 application for recovery of digital certificates consisting of written application for recovery of digital certificates according to Annex No. 5 attached to this Circular.
4. Deadline and results
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Within 3 working days from the date on which information specified under Points c and d Clause 2 of this Article, Department of Information and Technology shall recover digital certificates for subscribers.”
10. Amend Article 9 as follow:
“Article 9. Revocation of digital certificates
1. Subscriber managing organizations may request to revoke digital certificates or annul some digital certificate operations of subscribers. In case of revocation of digital certificates, all digital certificate operations of subscribers shall be revoked.
2. Digital certificates shall be revoked in any of following cases:
a) At request of proceeding agencies, police authorities or Ministry of Information and Communications; or
b) At request of subscriber managing organizations; or
c) Subscriber managing organization decides to revoke operation permit, perform partial or full division, acquire, dissolve or go bankrupt as per the law; or
d) Subscribers are identified to have violated regulations on management and use of secret keys and storage devices thereof on a well-grounded basis; or
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Subscriber managing organizations shall send 1 application for revocation of digital certificates consisting of written application for revocation, annulment of digital certificate operations according to Annex No. 6 attached to this Circular.
4. Deadline and results
a) Within 1 working day from the date on which application for revocation of digital certificates according to Points a, b Clause 2 of this Article, Department of Information and Technology shall examine application, revoke or annul digital certificate operations. In case of inadequate applications, Department of Information Technology shall reject and specify the reason. Feedback and application processing results shall conform to Clause 3 Article 4a of this Circular;
b) Within 1 working day from the date on which information specified under Points c, d and dd Clause 2 of this Article, Department of Information and Technology shall revoke digital certificates of subscribers.”
11. Amend Clause 2 Article 10 as follows:
“2. Subscribers must generate pairs of keys before the expiry date of activation code under notice on provision of digital certificates. In case activation codes are exposed or suspected to be exposed fail to be activated before the expiry date on notice on provision of digital certificates before the subscribers manage to generate pairs of keys but wish to continue to use digital certificates, subscriber managing organizations shall send application for changing activation codes according to Annex 8 under this Circular.”
12. Amend Clause 2 and Clause 3 of Article 11 as follows:
“2. Subscriber managing organizations shall send 1 application for changing key pairs consisting of written application for changing key pairs according to Annex No. 7 attached to this Circular.
3. Within 5 working days from the date on which the applications are received, Department of Information and Technology shall examine, change pairs of keys and send notice on new key pairs and activation code to email addresses and text to mobile numbers of subscribers. For digital certificates for organizations, Department of Information and Technology shall send notice on new key pairs and activation codes to e-mail address and text messages to mobile number of officials in charge of digital certificates of subscriber managing organizations according to Clause 1 Article 14 of this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
After receiving activation code, subscribers shall activate digital certificates to generate new key pairs before expiry date of activation code according to instructions on activation and extension of digital certificates uploaded on websites of State Bank."
13. Amend Article 14 as follow:
“Article 14. Responsibilities of subscriber managing organizations
1. Appointing individuals or entities in charge of registration and management of documents and reports related to digital certificates, lists of subscribers of organizations; informing Department of Information Technology initially and in case of any change to personnel or entities in charge.
2. Registering and being fully responsible for accuracy of information in documents and reports related to digital certificates of subscribers under management of organizations sent to Department of Information and Technology.
3. Managing, listing and updating list of subscribers in organizations. At least once every 6 months, reviewing and comparing list of digital certificates provided by State Bank with use practical demand and information at subscriber managing organizations. Digital certificates that do not match information, subscriber managing organizations must immediately adopt procedures for changing information, suspending, revoking or annulling digital certificate operations.
4. Periodically and irregularly reporting as specified in this Circular.
5. Guiding, examining and enabling subscribers under management of organizations to use digital certificates and secret keys as stated in this Circular.
6. Promptly informing Department of Information Technology in suspending or revoking digital certificates of subscribers in following cases:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Secret key storage devices of subscribers are lost; or
- Subscribers change to different positions that do not require digital certificates to operate; or
- Subscribers temporarily leave positions, resign, retire or decease; or
- Subscribers are affiliated to branches/entities of subscriber managing organizations which have had their banking codes cancelled; or
- Other cases deriving from demands of subscriber managing organizations.
7. Digital certificates granted to organizations must be assigned to individuals for management and use. Assignment must be kept records which specify roles and responsibilities of individuals assigned for management. Individuals assigned for management must perform roles and responsibilities of subscribers specified under this Circular.
8. Subscriber managing organizations which are administrative entities affiliated to State Bank shall promptly recall all secret key storage devices of subscribers which no longer utilize the devices for other subscribers.”
14. Amend Clause 2 Article 15 as follows:
“2. Managing and using codes for accessing devices and data in secret key storage devices safely and secretly throughout effective period and suspension period of their digital certificates; not sharing or lending codes for accessing devices and data in secret key storage devices of digital certificates. In case of resigning, reassigning or working in positions that do not require digital certificates, transfer secret key storage devices to subscriber managing organizations.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“3. Signers are responsible for credibility of information subject to their digital signature and shall only issue digital signature on systems when the systems inform validity of the digital certificates.”
16. Amend Article 17 as follows:
“Article 17. Reporting regime
Subscriber managing organizations are responsible for submitting reports to State Bank as follows:
1. Periodic reports:
a) Name of the report: report on reconciliation of the State Bank digital certificate list;
b) Report contents:
- List of certificates and use status;
- Compare list of digital certificates provided by Department of Information Technology with practical use demands and information in subscriber managing organizations and report list of unmatched digital certificates.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Recipient of reports: Department of Information Technology – State Bank;
dd) Methods of submission and receipt of reports:
- Submission and receipt of reports shall conform to Clause 3 Article 4a of this Circular;
- Subscriber managing organizations shall send reports on digital certificate reconciliation via public service systems using report outline under Annex 9 attached to this Circular.
e) Submission frequency and deadline of reports: on a 6-month basis, on June 20 and December 20 of reporting year at the latest;
g) Conclusion date of report figures:
- Figure conclusion period for reports on the first 06 months shall start from December 15 of the year preceding reporting period to June 15 of reporting period;
- Figure conclusion period for reports on the last 06 months shall start from June 15 to December 14 inclusively of reporting period.
2. Report irregularly at request of State Bank digital signature certifying service providers.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Replace Forms 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, and 9 attached to Circular No. 28/2015/TT-NHNN with Annexes 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, and 9 respectively attached to this Circular.
3. Add Annex 2a attached to this Circular.
Article 3. Implementation responsibilities
Heads of entities affiliated to State Bank, credit institutions, branches of foreign banks, State Treasury, Deposit Insurance of Vietnam, National Payment Corporation of Vietnam and Vietnam Asset Management Company for credit institutions are responsible for implementation of this Circular.
Article 4. Implementation clause
1. This Circular comes into force from January 1, 2021.
2. This Circular annuls Clause 6 Article 1 and Clause 4 Article 2 of Circular No. 14/2019/TT-NHNN dated August 30, 2019 on amendments to Circulars regulating periodic reporting regimes of State Bank./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR
Nguyen Kim Anh
;
Thông tư 10/2020/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 28/2015/TT-NHNN quy định về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước
Số hiệu: | 10/2020/TT-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Người ký: | Nguyễn Kim Anh |
Ngày ban hành: | 02/11/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 10/2020/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 28/2015/TT-NHNN quy định về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước
Chưa có Video