NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2014/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2014 |
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Thông tư 02).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02 như sau:
1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 1 như sau:
"4. Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành để mua nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (Thông tư 19) và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư 19 (nếu có)."
2. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 2 Điều 6 như sau:
"h) Có quy định về việc tự đánh giá tài sản bảo đảm, bao gồm nguyên tắc định kỳ, phương pháp, quy trình và trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc định giá tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật để đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm phù hợp với giá trị thị trường khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể theo quy định tại Thông tư này;"
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 và khoản 10 Điều 9 như sau:
"9. Đối với khoản nợ mà việc cho vay, cấp tín dụng thực hiện theo chấp thuận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
10. Đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư này, tại thời điểm phát hiện vi phạm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ra ngay quyết định thu hồi phần dư nợ vi phạm pháp luật.
Đối với các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ra quyết định thu hồi phần dư nợ theo kết luận thanh tra.
Đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư này, các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và trong thời gian chưa thu hồi được theo quyết định thu hồi, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư này."
4. Bổ sung khoản 10a vào Điều 9 như sau:
"Trường hợp một khoản nợ vi phạm pháp luật quy định tại các điểm c(iv), d(iv), đ(v) khoản 1 Điều 10 Thông tư này hoặc một khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra quy định tại các điểm c(v), d(v), đ(vi) khoản 1 Điều 10 Thông tư này được phân loại vào các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phân loại khoản nợ đó vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất."
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c(iv) và điểm c(v) khoản 1 Điều 10 như sau:
"(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng;
(v) Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra;"
6. Bổ sung điểm c(vii) vào khoản 1 Điều 10 như sau:
"(vii) Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này."
7. Sửa đổi, bổ sung điểm d(iv) và d(v) khoản 1 Điều 10 như sau:
"(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;"
8. Bổ sung điểm d(vii) vào khoản 1 Điều 10 như sau:
"(vii) Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này."
9. Sửa đổi, bổ sung điểm đ(v) và điểm đ(vi) khoản 1 Điều 10 như sau:
"(v) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;"
10. Bổ sung điểm đ(ix) khoản 1 Điều 10 như sau:
"(ix) Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này."
11. Bổ sung khoản 3a vào Điều 10 như sau:
"3a. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân loại trước khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(i) Khoản nợ mà việc cấp tín dụng không vi phạm các quy định của pháp luật;
(ii) Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ là phù hợp với mục đích của dự án vay vốn trong hợp đồng tín dụng;
(iii) Khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích;
(iv) Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ chỉ được thực hiện khi khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay hoặc không có khả năng trả nợ hết nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, có phương án trả nợ mới khả thi, phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
(v) Khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng được quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm cả tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn trong trường hợp cơ cấu lại khoản nợ ngắn hạn để thành khoản nợ trung hạn, dài hạn.
b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại điểm a khoản này phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:
(i) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã ban hành quy định nội bộ về kiểm soát, giám sát đối với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, có cơ chế kiểm soát nội bộ đối với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đảm bảo kiểm tra, giám sát chặt chẽ, an toàn, phòng ngừa và ngăn chặn việc lợi dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng;
(ii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm soát nội dung, lý do cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đối với từng khoản nợ. Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo cụ thể nội dung, lý do cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đối với từng khoản nợ khi cần thiết;
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động, tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo đúng quy định tại Thông tư này;
(iv) Với một khoản nợ, việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại điểm a khoản này chỉ được thực hiện 01 (một) lần;
(v) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sau khi khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ. Khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư này nhưng khách hàng vẫn không trả được nợ khi đến hạn theo thời hạn cơ cấu lại thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiếp tục giữ nguyên nhóm nợ và thực hiện phân loại khoản nợ đó vào nhóm nợ tương ứng theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này;
(vi) Trong thời hạn 05 (năm) ngày đầu tiên của mỗi tháng hoặc khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo mẫu tại Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này."
12. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 12 như sau:
"d) Tài sản bảo đảm quy định tại điểm d khoản 5 Điều này phải được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau đây:
(i) Tài sản bảo đảm có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên đối với khoản nợ của khách hàng là người có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định tại Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng;
(ii) Tài sản bảo đảm có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên, trừ những trường hợp quy định tại điểm d(i) khoản này.
Kết quả định giá tài sản bảo đảm của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng để xác định giá trị tài sản bảo đảm được khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể và có giá trị sử dụng tối đa 12 tháng kể từ ngày tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật ký văn bản định giá.
Trường hợp tổ chức có chức năng thẩm định giá không đủ khả năng định giá hoặc không có tổ chức có chức năng thẩm định giá định giá các tài sản bảo đảm quy định tại điểm d(i), d(ii) khoản này, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện định giá theo quy định nội bộ quy định tại điểm h khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d khoản này thì giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm đó phải coi bằng không."
"Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:
"1-Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng) thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo Quy định này."."
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
"1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2014, trừ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
2. Khoản 3a Điều 10 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2014 và hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2015.
3. Khoản 3 Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.
4. Chỉ thị 05/2005/CT-NHNN ngày 26/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014.
5. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./."
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2014.
2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:
- Chỉ thị số 04/CT-NHNN ngày 17/9/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại nợ đối với nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử lý nợ xấu.
- Thông tư số 12/2013/TT-NHNN ngày 27/5/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi một số điều của Thông tư 02.
- Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
TỔ CHỨC TÍN DỤNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI THỜI HẠN TRẢ NỢ VÀ GIỮ NGUYÊN NHÓM NỢ
Tháng……. năm…….
1. Tinh hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu |
Số tiền |
Số tiền dự phòng cụ thể không phải trích lập do thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ. |
(1) |
(2) |
(3) |
1. Các khoản nợ được giữ nguyên nhóm 1 |
|
|
2. Các khoản nợ được giữ nguyên nhóm 2 |
|
|
3. Các khoản nợ được giữ nguyên nhóm 3 |
|
|
4. Các khoản nợ được giữ nguyên nhóm 4 |
|
|
Tổng cộng |
|
|
2. Tổng số dư các khoản nợ không bị chuyển sang nhóm nợ xấu do được giữ nguyên nhóm nợ:…………. triệu đồng.
………, ngày….… tháng….… năm….
Người lập báo cáo |
Người kiểm soát |
Tổng giám đốc (Giám đốc) |
Hướng dẫn lập biểu:
1. Số liệu báo cáo là số lũy kế đến tháng báo cáo.
2. Cột (2): Ghi số dư các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 3a Điều 10 Thông tư này.
3. Cột (3): Ghi số tiền dự phòng cụ thể mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải trích lập do được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 3a Điều 10 Thông tư này.
4. Tổng số dư các khoản nợ không bị chuyển sang nhóm nợ xấu do được giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 3a Điều 10 Thông tư này: Là tổng số dư các khoản nợ do thực hiện theo quy định tại khoản 3a Điều 10 Thông tư này mà không bị phân loại vào các nhóm 3, 4, 5.
THE STATE
BANK OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 09/2014/TT-NHNN |
Hanoi, March 18, 2014 |
CIRCULAR
ON AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF CIRCULAR NO. 02/2013/TT-NHNN DATED 21/01/2013 OF GOVERNOR OF THE STATE BANK PROVIDING ON CLASSIFICATION OF ASSETS, LEVELS AND METHOD OF SETTING UP OF RISK PROVISIONS, AND USE OF PROVISIONS AGAINST CREDIT RISKS IN THE BANKING ACTIVITY OF CREDIT INSTITUTIONS, FOREIGN BANKS’ BRANCHES
Pursuant to the June 16, 2010 Law on State bank of Vietnam No. 46/2010/QH12;
Pursuant to the June 16, 2010 Law on credit institutions No. 47/2010/QH12;
Pursuant to the Government’s Decree No. 156/2013/ND-CP dated November 11, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State bank of Vietnam;
At the proposal of the Chief of banking Inspection and supervision,
The Governor of the State bank of Vietnam promulgates Circular amending and supplementing a number of articles Of Circular No. 02/2013/TT-NHNN dated 21/01/2013, on classification of assets, levels and method of setting up of risk provisions, and use of provisions against credit risks in the banking activity of credit institutions, foreign banks’ branches (Circular 02).
Article 1. To amend and supplement a number of Articles of Circular 02 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“4. The setting up and use of risk provisions for special bonds which are issued by the Asset Management Company for Vietnamese credit institutions for purchasing bad debts of credit institutions shall comply with Circular No. 19/2013/TT-NHNN dated 06/09/2013 of the Governor of the State bank, the purchase, sale and settlement of bad debts of Vietnam Asset Management Company for Vietnamese credit institutions (Circular 19) and documents amending, supplementing, replacing Circular 19 (if any)."
2. To amend, supplement point h clause 2 into Article 6 as follows:
“h) Having provision on self assessing collateral, including principles of defining terms, methods, process and duties of each unit, individual involving the evaluation of collateral as prescribed by law in order to ensure that the value of collateral is suitable with market value when calculating the specific amount of setting up provision as prescribed in this Circular;”
3. To amend, supplement clause 9 and Clause 10 into Article 9 as follows:
“9. For debts of which supply of loans, credit extension have been implemented according to consent, direction of Government, the Prime Minister, credit institutions, foreign banks’ branches shall classify debts, set up and use provisions for risk handling according to decisions of Governor of the State bank for each specific case.
10. For debts violating law specified at point c(iv) Clause 1 Article 10 of this Circular, at time of detecting violation, credit institutions and foreign banks’ branches must immediately issue decision on recovering the outstanding balance violated
For debts which must be recovered according to inspection conclusions, credit institutions and foreign banks’ branches must immediately issue decision on recovering the outstanding balance according to inspection conclusions.
For debts violating law specified at point c(iv) Clause 1 Article 10 of this Circular, debts which must be recovered according to inspection conclusions, credit institutions and foreign banks’ branches are not permitted restructuring time limit for debt payment and in duration debts have not yet been recovered according to decision on recovery, credit institutions and foreign banks’ branches shall classify debts, appropriation of risk provision as prescribed in this Circular.”
4. To supplement clause 10a into Article 9 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. To amend, supplement point c(iv) and point c(v) into Clause 1 Article 10 as follows:
“(iv) Debts in the following cases which have not yet been recovered within 30 days from the day of decision on recovery:
- Debts violating regulations at Clauses 1, 3, 4, 5, 6 Article 126 of Law on credit institutions;
- Debts violating regulations at Clauses 1, 2, 3, 4 Article 127 of Law on credit institutions;
- Debts violating regulations at Clauses 1, 2, 5 Article 128 of Law on credit institutions;
(v) Debts in time limit for recovery according to inspection conclusion;”
6. To supplement point c(vii) into Clause 1 Article 10 as follows:
“(vii) Debts must be classified into group 3 as prescribed at Clause 11 Article 9 of this Circular.”
7. To amend, supplement point d(iv) and d(v) clause 1 Article 10 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(v) Debts which must be recovered under inspection conclusions but have not yet been recovered although recovery term according to inspection conclusion was overdue from 60 days ago;”
8. To supplement point d(vii) into Clause 1 Article 10 as follows:
“(vii) Debts must be classified into group 4 as prescribed at Clause 11 Article 9 of this Circular.”
9. To amend, supplement point dd(v) and point dd(vi) Clause 1 Article 10 as follows:
“(v) Debts specified at point c (iv) clause 1 this Article which have not yet been recovered within a period of more than 60 days after decisions on recovery have been issued;
(vi) Debts which must be recovered under inspection conclusions but have not yet been recovered although recovery term according to inspection conclusion was overdue from more than 60 days ago;”
10. To supplement point dd(ix) clause 1 Article 10 as follows:
“(ix) Debts must be classified into group 5 as prescribed at Clause 11 Article 9 of this Circular.”
11. To supplement clause 3a into Article 10 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Credit institutions, foreign banks’ branches are permitted to consider and restructure time limit for debt payment and keep intact group of debt as group already been classified before restructuring time limit for debt payment when all following conditions are satisfied:
(i) Debts of which credit extension does not violate legislations;
(ii) Restructure of time limit for debt payment is conformable with purpose of project which needs loan in credit contract;
(iii) Customers using capital for an improper purpose;
(iv) The restructure of time limit for debt payment and keeping intact of debt group are permitted to be carried out only in case where customer, who fails to be able to pay debt in term of paying the principle and /or interest of loan in scope of loan term or fails to be able to pay debt including the principle and/or interest of loan according to term of loan as agreed in credit contract, has a plan on debt payment which is feasible and conformable with conditions of production, business and service;
(v) When restructuring time limit for debt payment and keeping intact debt group, credit institutions and foreign banks’ branches must satisfy regulations of the State bank on limitations, rate of safety assurance in banking activities of credit institutions and foreign banks’ branches, including the maximum rate of short-term capital sources used for medium-term and long-term loans in case of restructuring short-term loans into medium-term or long-term loans.
b) Credit institutions, foreign banks’ branches which are permitted to restructure time limit for debt payment and keep intact group of debt as prescribed at point a this Clause must ensure implementation of the following requirements:
(i) Credit institutions and foreign banks’ branches have promulgated internal rules on control and supervision on the restructure of time limit for debt payment and keeping intact of debt group in order to perform uniformly in entire system, have a mechanism for internal control involving restructure of time limit for debt payment and keeping intact of debt group, ensuring strict and safe examination and supervision, prevention against misusing of restructuring time limit for debt payment and keeping intact of debt group to reflect wrongly on credit quality;
(ii) Credit institutions, foreign banks’ branches must control content, reason of restructure of time limit for debt payment and keeping intact of debt group for each debt. The State bank requests credit institutions, foreign banks’ branches to report specifically content, reason of restructure of time limit for debt payment and keeping intact of debt group for each debt as necessary.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(iv) For a debt, the restructure of time limit for debt payment and keeping intact of debt group as prescribed at point a this Clause are permitted performing once only;
(v) Credit institutions, foreign banks’ branches must regularly review, assess solvency of customers after debts have been restructured time limit for debt payment and kept intact debt group. In case where debts have been restructured time limit for debt payment and kept intact debt group as prescribed in this Circular but customers still fail to pay debts overdue according to the restructured time limit, credit institutions and foreign banks’ branches are not permitted further keeping intact debt group and must classify such debts into respective debt groups as prescribed in Article 10, Article 11 of this Circular;
(vi) Within 05 (five) first days of each month, or as requested by the State bank, credit institutions and foreign banks’ branches must send reports to the State bank (Banking Inspection and Supervision Agency) on situation of restructuring time limit for debt payment and keeping intact debt group according to the set form in Annex No. 01 attached to this Circular."
12. To amend, supplement point dd clause 3 Article 12 as follows:
“d) Security assets specified in point d, clause 5 this Article must be valued by an organization which have function on price appraisal as prescribed by law in the following cases:
(i) Security assets with value of 50 billion dong or more for debts of customers who are persons related to credit institutions, foreign banks’ branches and customers who are subjects restrained for credit extension as prescribed in Article 127 of Law on credit institutions;
(ii) Security assets with value of 200 billion dong or more, except for cases specified at point d(i) this clause.
Result of evaluating collateral of organization which have function on price appraisal as prescribed by law shall be used by credit institutions and foreign banks’ branches to determine value of collateral deducted upon calculating the specific amount of setting up provision and have use value for 12 months maximally since organization which have function on price appraisal as prescribed by law has signed on written evaluation.
If organization which has function of price appraisal has insufficient capability for valuation or if there is no organize which has function of price appraisal for security assets specified in points d(i), d(ii) this clause, credit institutions, foreign banks’ branches may implement valuation according to internal regulation specified in point h, clause 2 Article 6 of this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13. To supplement Article 24a as follows:
“To amend and supplement clause 1 Article 1 of regulation on debts classification, the provisioning and use of provisions against credit risks in the banking activities of credit institutions promulgated together with Decision No. 493/2005/QD-NHNN dated 22/4/2005 of the Governor of the State bank as follows:
“1- Cooperative banks and people’s credit funds (hereinafter abbreviated to credit institutions) shall be obliged to carry out the classification of debts, the provisioning and use of provisions to deal with credit risks in the banking activities under this regulation.”
14. To amend, supplement Article 25 as follows:
“1. This Circular takes effect on 01/6/2014, except for Clause 2, Clause 3 of this Article.
2. Clause 3a Article 10 of this Circular takes effect on 20/3/2014 and ceases to be effective on 01/04/2014.
3. Clause 3 Article 8 and Clause 1 Article 9 of this Circular takes effect on 01/01/2015.
4. Directive 05/2005/CT-NHNN dated 26/4/2005 of the Governor of the State bank, on the implementation of debts classification and setting up of risk provisions in accordance with the Decision No. 493/2005/QD-NHNN dated 22/4/2005 of the Governor of the State bank shall cease to be effective on 01/06/2014.
5. The Chief of office, the Chief of Banking Inspection and Supervision, heads of units of the State bank, Directors of the State bank’s branches in provinces and central-affiliated cities, presidents of Board of Directors, presidents of Members' Council and General Directors (Directors) of credit institutions and foreign banks’ branches shall implement this Circular.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Circular takes effect on 20/3/2014.
2. To annul the following documents:
- Directive No. 04/CT-NHNN dated 17/9/2013 of the Governor of the State bank, on debt classification for debts which are restructured time limit for debt payment and handling of bad debts.
- Circular No. 12/2013/TT-NHNN dated 27/5/2013, of the Governor of the State bank, amending a number of Articles of Circular 02.
- Decision No. 780/QD-NHNN dated 23/4/2012 of the Governor of the State bank, on debt classification for debts which are adjusted time limit for debt payment and extended debt.
Article 3. Responsibilities for implementation organization
The Chief of office, the Chief of Banking Inspection and Supervision, heads of units of the State bank, Directors of the State bank’s branches in provinces and central-affiliated cities, presidents of Board of Directors, presidents of Members' Council and General Directors (Directors) of credit institutions and foreign banks’ branches shall organize implementation of this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FOR THE
GOVERNOR OF THE STATE BANK
DEPUTY GOVERNOR
Dang Thanh Binh
Annex 01
CREDIT
INSTITUTION
-----------
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence Freedom Happiness
---------------
REPORT ON SITUATION OF RESTRUCTURING TIME LIMIT FOR DEBT PAYMENT AND KEEPING INTACT GROUP OF DEBT
Month…….year………..
1. Situation of restructuring time limit for debt payment and keeping intact group of debt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Norm
The amount
The specific amount of provision which is not required to be set up due to implementation of restructuring time limit for debt payment and keeping intact group of debt
(1)
(2)
(3)
1. Debts which are kept intact in group 1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Debts which are kept intact in group 3
4. Debts which are kept intact in group 4
Total
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Total outstanding balance of debts which are not turned into bad debt group because they are kept intact debt group: …………… million VND.
……………, date…………………..
Person making report
(signature, full name)
Controller
(signature, full name)
General Director (Director)
(signature, full name)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Data of report is the number accumulated till the report month.
2. Column (2): balance of scheduled debts and kept intact debt group as prescribed at Clause 3a Article 10 of this Circular.
3. Column (3): the specific amount of provision which credit institution or foreign banks’ branch is not required to set up because debts are restructured time limit for debt payment and kept intact debt group as prescribed at Clause 3a Article 10 of this Circular.
4. Total outstanding balance of debts which are not turned into bad debt group because they are kept intact debt group as prescribed at Clause 3a Article 10 of this Circular: means total outstanding balance of debts due to implementation of Clause 3a Article 10 of this Circular without classification into groups 3, 4, 5.
;Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 02/2013/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xứ lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 09/2014/TT-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Đặng Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 18/03/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 02/2013/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xứ lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có Video