NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2022/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2022 |
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn việc hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại đối với khách hàng theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
2. Đối tượng áp dụng: Ngân hàng thương mại, khách hàng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc cho vay hỗ trợ lãi suất
Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP, Thông tư này và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 3. Phương thức hỗ trợ lãi suất
Đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại lựa chọn thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng theo một trong các phương thức sau:
1. Giảm trừ trực tiếp số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất.
2. Thực hiện thu của khách hàng toàn bộ lãi tiền vay trong kỳ và hoàn trả khách hàng số tiền lãi vay được hỗ trợ lãi suất trong cùng ngày thu lãi. Trường hợp việc thu lãi vay trong kỳ thực hiện sau giờ làm việc của ngân hàng thương mại thì việc hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất có thể thực hiện vào ngày tiếp theo.
Điều 4. Xác định, thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại
1. Các ngân hàng thương mại đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho cả 02 năm 2022, 2023 và chi tiết từng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
2. Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong 02 năm 2022 và 2023 nhỏ hơn hoặc bằng 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại theo đăng ký.
3. Trường hợp tổng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của các ngân hàng thương mại trong 02 năm 2022 và 2023 lớn hơn 40.000 tỷ đồng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại như sau:
a) Hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 bằng tích số giữa 40.000 tỷ đồng và tỷ trọng dư nợ cho vay đến 31/12/2021 của từng ngân hàng thương mại trên tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại có đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất, nhưng không vượt quá số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của từng ngân hàng thương mại, cụ thể được xác định theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Căn cứ kết quả xác định hạn mức trong 02 năm 2022 và 2023 nêu tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất trong năm 2022 đối với từng ngân hàng thương mại bằng số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022. Trường hợp số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch năm 2022 lớn hơn hoặc bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 thì hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023.
Hạn mức xác định trong năm 2023 bằng hạn mức xác định trong 02 năm 2022 và 2023 trừ hạn mức xác định trong năm 2022.
4. Trong thời gian chưa có quyết định giao vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và khoản 5 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho ngân hàng thương mại hạn mức hỗ trợ lãi suất dự kiến năm 2022 theo hạn mức xác định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Căn cứ quyết định giao vốn ngân sách trung ương bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022 và quyết định giao vốn ngân sách trung ương bố trí kế hoạch đầu tư công năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 và năm 2023 cho từng ngân hàng thương mại, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện.
6. Căn cứ phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc cho phép chuyển nguồn ngân sách nhà nước từ năm 2022 sang năm 2023 theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo về hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 được chuyển sang năm 2023 cho các ngân hàng thương mại, đồng thời gửi Bộ Tài chính để phối hợp thực hiện.
7. Trong Quý III năm 2023, trong trường họp cần thiết, căn cứ báo cáo của các ngân hàng thương mại theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, điều chỉnh hạn mức hỗ trợ lãi suất giữa các ngân hàng thương mại theo nguyên tắc chuyển từ ngân hàng thương mại không có nhu cầu sử dụng hết hạn mức (nếu có) tới ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung hạn mức (nếu có). Trường hợp số hạn mức có nhu cầu bổ sung lớn hơn số hạn mức không có nhu cầu sử dụng hết, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện phân bố cho các ngân hàng thương mại có nhu cầu bổ sung hạn mức căn cứ theo kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất đến cuối tháng 6 năm 2023 của các ngân hàng thương mại này.
Điều 5. Quản lý hạn mức hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại
1. Tổng số tiền ngân hàng thương mại hỗ trợ lãi suất và đề nghị ngân sách nhà nước thanh toán hỗ trợ lãi suất trong từng năm không vượt quá hạn mức hỗ trợ lãi suất được thông báo trong năm đó.
3. Căn cứ kết quả hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng, từng ngân hàng thương mại thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của ngân hàng thương mại và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thời điểm dừng hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
4. Trường hợp được thông báo bổ sung hạn mức hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này, ngân hàng thương mại thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của ngân hàng thương mại và tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho khách hàng kể từ ngày có thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Ngân hàng thương mại làm tròn theo đơn vị đồng đối với số tiền liên quan đến hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này.
1. Ngân hàng thương mại hạch toán kế toán cho vay hỗ trợ lãi suất, thanh toán hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP, Thông tư này và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Đối với số lãi tiền vay đã được hỗ trợ lãi suất phải thu hồi của khách hàng theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP, ngân hàng thương mại hạch toán ghi nhận khoản lãi phải thu khách hàng. Trường hợp sau đó đánh giá không thu hồi được, ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ vào ngày 20 hằng tháng, các ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) về kết quả hỗ trợ lãi suất theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này, đảm bảo phù hợp với số liệu báo cáo theo các mẫu biểu quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
2. Trước ngày 20 các tháng 10, 11, 12 năm 2022 (báo cáo các kỳ số liệu tháng 9, 10, 11 năm 2022), các ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) về dự kiến chuyển nguồn hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2022 sang năm 2023 theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trước ngày 20 tháng 7 năm 2023, các ngân hàng thương mại có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) về dự kiến hỗ trợ lãi suất đến cuối năm 2023 theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại
1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này để tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, trong đó quy định tối thiểu các nội dung sau:
a) Các nội dung về hỗ trợ lãi suất tại thỏa thuận cho vay, phụ lục sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay, chứng từ nhận nợ giữa ngân hàng thương mại và khách hàng;
b) Nội dung thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng về các biện pháp thu hồi trong trường họp phải thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
2. Xác định và ghi rõ nội dung về mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP tại thỏa thuận cho vay hoặc phụ lục sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay hoặc chứng từ nhận nợ giữa ngân hàng thương mại và khách hàng.
3. Thực hiện việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này; trường hợp từ chối hỗ trợ lãi suất phải có văn bản thông báo cho khách hàng.
4. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay theo đúng mục đích sử dụng vốn vay được hỗ trợ lãi suất.
5. Theo dõi, lưu trữ hồ sơ, hạch toán, thống kê riêng các khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này.
6. Thông tin, truyền thông về chính sách hỗ trợ lãi suất tại ngân hàng thương mại theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này.
7. Công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của ngân hàng thương mại thời điểm dừng hỗ trợ lãi suất.
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế
a) Đầu mối theo dõi kết quả hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại và tham mưu Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai các nội dung quy định tại điểm a, b, d, đ, e khoản 1 Điều 10 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP;
b) Tham gia Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
2. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này;
b) Tham gia Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
3. Vụ Tài chính - Kế toán:
a) Hướng dẫn các vấn đề về hạch toán kế toán liên quan đến cho vay hỗ trợ lãi suất, thanh toán, quyết toán hỗ trợ lãi suất, thu hồi số lãi tiền vay đã được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này;
b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này;
c) Tham gia Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
4. Vụ Dự báo, thống kê
a) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này;
b) Tham gia Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
5. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại theo quy định;
b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này;
c) Tham gia Tổ công tác hỗ trợ lãi suất liên ngành theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
6. Vụ Truyền thông
a) Thông tin, truyền thông về chính sách hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này;
b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư này.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Theo dõi tình hình, kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất của chi nhánh các ngân hàng thương mại trên địa bàn và báo cáo, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý các vấn đề phát sinh;
b) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh các ngân hàng thương mại trên địa bàn theo quy định và báo cáo, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các vấn đề phát sinh;
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố để đề xuất việc chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn phối hợp với ngân hàng thương mại thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2022.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
|
KT. THỐNG ĐỐC |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 20/5/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
XÁC ĐỊNH HẠN MỨC HỖ TRỢ LÃI SUẤT ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Bước 1: Xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại trong 02 năm 2022 và 2023 theo tỷ trọng dư nợ cho vay:
Ii = 40.000 x Ci/ΣCi (tỷ đồng)
Trong đó: - Ii là hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với ngân hàng thương mại i trong 02 năm 2022 và 2023 xác định theo tỷ trọng dư nợ cho vay;
- Ci là dư nợ cho vay của ngân hàng thương mại i đến 31/12/2021;
- ΣCi là tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2021 của các ngân hàng thương mại có đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất;
Bước 2: Trường hợp số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của ngân hàng thương mại nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức tại bước 1 thì xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với ngân hàng thương mại đó theo kế hoạch đăng ký;
Bước 3: Trường hợp số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của ngân hàng thương mại lớn hơn hạn mức tại bước 1 thì xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với ngân hàng thương mại này như sau:
Iii = (40.000 - ΣIi) x Cii/ΣCii
Trong đó: - Iii là hạn mức hỗ trợ lãi suất đối với ngân hàng thương mại tại bước 3 (ngân hàng thương mại ii) trong 02 năm 2022 và 2023 xác định theo tỷ trọng dư nợ cho vay;
- ΣIi là tổng hạn mức hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại tại bước 2;
- Cii là dư nợ cho vay của ngân hàng thương mại ii đến 31/12/2021;
- ΣCii là tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại ii đến 31/12/2021;
Bước 4: Trường hợp số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký của ngân hàng thương mại nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức tại bước 3 thì xác định hạn mức hỗ trợ lãi suất theo kế hoạch đăng ký;
Bước 5: Trường hợp số tiền hỗ trợ lãi suất theo đăng ký kế hoạch của ngân hàng thương mại lớn hơn hạn mức tại bước 3 thì tiếp tục xác định theo cách thức nêu tại bước 3 và bước 4 cho tới khi hết 40.000 tỷ đồng.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 20/5/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
TÊN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI |
|
BÁO
CÁO KẾT QUẢ CHO VAY HỖ TRỢ LÃI SUẤT
THEO NGHỊ ĐỊNH 31/2022/NĐ-CP VÀ THÔNG TƯ
03/2022/TT-NHNN
Kỳ số liệu báo cáo: Tháng ………/……..
Đơn vị tính: đồng, khách hàng
TT |
Ngành, lĩnh vực |
Dư nợ cho vay được HTLS tại ngày cuối tháng báo cáo |
Phát sinh trong tháng báo cáo |
Lũy kế từ đầu chương trình đến cuối tháng báo cáo |
||||
Doanh số cho vay được HTLS |
Số lượng khách hàng vay được HTLS |
Số tiền đã HTLS |
Doanh số cho vay được HTLS |
Số lượng khách hàng vay được HTLS |
Số tiền đã HTLS |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
I |
Hỗ trợ lãi suất theo ngành, lĩnh vực kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Theo ngành kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Hàng không, vận tải kho bãi (H) |
|
|
|
|
|
|
|
1.1.1 |
Trong đó: Hàng không |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Du lịch (N79) |
|
|
|
|
|
|
|
1.3 |
Dịch vụ lưu trú, ăn uống (I) |
|
|
|
|
|
|
|
1.4 |
Giáo dục và đào tạo (P) |
|
|
|
|
|
|
|
1.5 |
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (A) |
|
|
|
|
|
|
|
1.6 |
Công nghiệp chế biến, chế tạo (C) |
|
|
|
|
|
|
|
1.7 |
Xuất bản phần mềm (J582) |
|
|
|
|
|
|
|
1.8 |
Lập trình máy vi tính và hoạt động liên quan (J62) |
|
|
|
|
|
|
|
1.9 |
Hoạt động dịch vụ thông tin (J63) |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo chung cư cũ |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Nhà ở xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Nhà ở cho công nhân |
|
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Cải tạo chung cư cũ |
|
|
|
|
|
|
|
II |
Hỗ trợ lãi suất theo đối tượng khách hàng |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hộ kinh doanh |
|
|
|
|
|
|
|
III |
Tổng cộng (=I=II) |
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn lập báo cáo:
1. Đối tượng áp dụng: Các ngân hàng thương mại được thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất.
2. Thời gian gửi báo cáo: Chậm nhất ngày 20 hằng tháng.
3. Yêu cầu số liệu báo cáo:
- Trụ sở chính ngân hàng thương mại gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước thông qua hệ thống báo cáo thống kê tập trung của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm:
+ Số liệu toàn hệ thống.
+ Số liệu từng chi nhánh ngân hàng thương mại trong hệ thống.
- Kiểu dữ liệu: dạng số nguyên, tối đa 20 chữ số.
4. Đơn vị nhận và duyệt báo cáo: Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
5. Hướng dẫn cụ thể:
- Số liệu báo cáo không bao gồm các khoản vay phải thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
- Cột (3): Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất tại ngày cuối tháng báo cáo.
- Cột (4): Doanh số cho vay được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong tháng báo cáo.
- Cột (5): Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong tháng báo cáo (tương ứng với cột 4).
- Cột (6): Số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất trong tháng báo cáo.
- Cột (7): Lũy kế doanh số cho vay được hỗ trợ lãi suất từ đầu chương trình đến cuối tháng báo cáo.
- Cột (8): Lũy kế số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất từ đầu chương trình đến cuối tháng báo cáo (tương ứng với cột 7).
- Cột (9): Lũy kế số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất từ đầu chương trình đến cuối tháng báo cáo.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 20/5/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
TÊN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI |
|
BÁO
CÁO DỰ KIẾN CHUYỂN NGUỒN HẠN MỨC HỖ TRỢ LÃI SUẤT NĂM 2022 SANG NĂM 2023 THEO
NGHỊ ĐỊNH 31/2022/NĐ-CP VÀ THÔNG TƯ 03/2022/TT-NHNN
(đính kèm Công văn số ... của ngân hàng thương mại)
Kỳ số liệu báo cáo: Tháng ........../………….
Đơn vị tính: đồng
Số tiền đã HTLS lũy kế từ đầu chương trình đến cuối tháng báo cáo (tháng T) |
Dự kiến số tiền HTLS phát sinh từ đầu tháng T+1 đến 31/12/2022 |
Dự kiến số tiền HTLS lũy kế từ đầu chương trình đến 31/12/2022 |
Hạn mức HTLS năm 2022 |
Dự kiến hạn mức HTLS năm 2022 chưa sử dụng hết đề nghị chuyển nguồn sang năm 2023 |
(1) |
(2) |
(3) = (1)+(2) |
(4) |
(5)=(4)-(3) |
|
|
|
|
|
|
|
…, ngày... tháng...
năm...
|
Hướng dẫn lập báo cáo:
1. Đối tượng áp dụng: Các ngân hàng thương mại được thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất.
2. Thời gian gửi báo cáo: Chậm nhất ngày 20 các tháng 10, 11, 12 năm 2022 (báo cáo các kỳ số liệu tháng 9, 10, 11 năm 2022).
3. Các ngân hàng thương mại gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế).
4. Hướng dẫn cụ thể:
Số liệu báo cáo không bao gồm các khoản vay phải thu hồi số tiền hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP.
(Ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-NHNN ngày 20/5/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
TÊN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI |
|
BÁO CÁO DỰ KIẾN HỖ TRỢ LÃI SUẤT TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH 31/2022/NĐ-CP
(đính kèm Công văn số ... của ngân hàng thương mại)
Đơn vị tính: đồng, khách hàng
Kết quả lũy kế từ ngày 01/01/2023 đến 30/6/2023 |
Dự kiến phát sinh từ ngày 01/7/2023 đến 31/12/2023 |
Dự kiến lũy kế từ ngày 01/01/2023 đến 31/12/2023 |
Hạn mức HTLS năm 2023 |
||||||
Doanh số cho vay được HTLS |
Số lượng khách hàng vay được HTLS |
Số tiền NHTM đã HTLS |
Doanh số cho vay được HTLS |
Số lượng khách hàng vay được HTLS |
Số tiền NHTM HTLS |
Doanh số cho vay được HTLS |
Số lượng khách hàng vay được HTLS |
Số tiền NHTM HTLS |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7)=(1)+(4) |
(8)=(2)+(5) |
(9)=(3)+(6) |
(10) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hạn mức HTLS có nhu cầu bổ sung: ……………(đồng)
Hạn mức HTLS không có nhu cầu sử dụng hết: …………(đồng)
|
|
…, ngày... tháng...
năm...
|
Hướng dẫn lập báo cáo:
1. Đối tượng áp dụng: Các ngân hàng thương mại được thông báo hạn mức hỗ trợ lãi suất.
2. Thời gian gửi báo cáo: Chậm nhất ngày 20/07/2023 (báo cáo 01 lần).
3. Các ngân hàng thương mại gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế).
4. Hướng dẫn cụ thể:
- Các cột (1), (2), (3), (4), (5), (6) không bao gồm các khoản vay phải thu hồi số tiền HTLS theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 31/2022/NĐ-CP;
- Cột (10): bao gồm hạn mức hỗ trợ lãi suất năm 2023 theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này và hạn mức năm 2022 không sử dụng hết được chuyển nguồn sang năm 2023 theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
STATE BANK OF
VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 03/2022/TT-NHNN |
Hanoi, May 20, 2022 |
CIRCULAR
GUIDING COMMERCIAL BANKS TO PROVIDE INTEREST RATE SUBSIDIES IN ACCORDANCE WITH DECREE NO. 31/2022/ND-CP DATED MAY 30, 2022 OF THE GOVERNMENT ON INTEREST RATE SUBSIDIES PROVIDED BY STATE BUDGET FOR LOANS OF ENTERPRISES, COOPERATIVES, AND HOUSEHOLD BUSINESSES
Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and Law on amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;
Pursuant to Resolution No. 43/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly on fiscal and monetary policies supporting Socio-economic recovery and development program;
Pursuant to Decree No. 31/2022/ND-CP dated May 20, 2022 of the Government on interest subsidies provided by state budget for loans of enterprises, cooperatives, and household businesses;
Pursuant to Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
At request of Director of Department of Credit for Economic Sectors;
...
...
...
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope: This Circular guides the provision of interest rate subsidies by commercial banks for borrowers in accordance with Decree No. 31/2022/ND-CP dated May 20, 2022 of the Government on interest subsidies provided by state budget for loans of enterprises, cooperatives, and household businesses.
2. Regulated entities: Commercial banks and borrowers according to Clause 1 and Clause 2 Article 2 of Decree No. 31/2022/ND-CP; other relevant organizations and individuals.
Article 2. Rules of providing interest rate subsidies
Commercial banks shall provide interest rate subsidies in accordance with applicable laws on granting of loan of credit organizations, foreign bank branches for borrowers according to Decree No. 31/2022/ND-CP, this Decree, and relevant law provisions.
Article 3. Methods of providing interest rate subsidies
When an interest is due, a commercial bank shall choose one of the methods below to provide interest rate subsidies for customers
1. Directly deduct interest rate subsidies from payable interests of borrowers.
2. Collect due interests of borrowers and refund interest rate subsidies in the same interest collection date. In case interests are collected after working hours of commercial banks, the refund of interest rate subsidies can be carried out on the next day.
...
...
...
1. Commercial banks shall register plans for providing interest rate subsidies from state budget for the year of 2022 and 2023 in detail in accordance with Point b Clause 1 Article 7 of Decree No. 31/2022/ND-CP.
2. If total interest rate subsidies registered by commercial banks in the year 2022 and 2023 are smaller than or equal to 40.000 billion VND, the State Bank of Vietnam (SBV) shall determine interest rate subsidy quota of each commercial bank that has registered.
3. If total interest rate subsidies registered by commercial banks in the year 2022 and 2023 are greater than 40.000 billion VND, the State Bank of Vietnam (SBV) shall determine interest rate subsidy quota of each commercial bank as follows:
a) Quota for the 2 years of 2022 and 2023 shall be result of 40.000 billion VND multiplied by outstanding loan balance by December 31, 2021 of each commercial bank divided by total outstanding loan balance of all commercial banks which register for interest rate subsidies without exceeding the interest rate subsidies registered by each commercial bank and determined according to Appendix 1 attached hereto.
b) Based on quota of the 2 years of 2022 and 2023 mentioned under Point a of this Clause, SBV shall determine interest rate subsidy quota in 2022 for each commercial bank using interest rate subsidies registered for the year of 2022. If interest rate subsidies registered for the year of 2022 is greater than or equal to the quota determined for the 2 years of 2022 and 2023, interest rate subsidy quota for the year of 2022 shall equal the quota determined for the 2 years of 2022 and 2023.
Quota for the year of 2023 shall equal the quota of the 2 years of 2022 and 2023 minus the quota of the year 2022.
4. During the period in which decision on allocation of central government budget for public investment plans of the year 2022 of the Prime Minister according to Point a Clause 2 Article 7 of Decree No. 31/2022/ND-CP and Clause 5 of this Article, SBV shall notify commercial banks expected interest rate subsidy quota of the year 2022 based on the quota determined under Clause 2 and Clause 3 of this Article.
5. Based on decision on allocation of central government budget for public investment plans of the year 2022 and decision on allocation of central government budget for public investment plans of the year 2023 of the Prime Minister, SBV shall notify commercial banks, Ministry of Finance, and Ministry of Planning and Investment the interest rate subsidy quota of the year 2022 and 2023.
6. Based on approval of competent authorities regarding carry-over of state budget revenue sources of the year 2022 to the year of 2023 according to Point dd Clause 2 Article 7 of Decree No. 31/2022/ND-CP, SBV shall notify commercial banks and Ministry of Finance the interest rate subsidies of the year 2022 that are carried over to the year of 2023.
...
...
...
Article 5. Management of interest rate subsidy quota of commercial banks
1. The total interest rate subsidies provided by commercial banks and requested for funding from the state budget annually shall not exceed the interest rate subsidy quota declared for that year.
2. Commercial banks shall provide interest rate subsidies for borrowers whose interest due date comes first within the notified interest rate subsidy quota. If, during implementation, the remaining interest rate subsidy quota is insufficient to cover debt repayment obligations, commercial banks shall provide interest rate subsidies in a first come first serve manner for borrowers who sign loan agreements benefiting from interest rate subsidies and publicly post on website of the commercial banks.
3. Based on results of interest rate subsidy provision, each commercial bank shall publicly post end date of interest rate subsidy provision on their website and submit reports on end date interest rate subsidy provision to SBV in accordance with Clause 6 Article 3 of Decree No. 31/2022/ND-CP.
4. Upon receiving notice about additional interest rate subsidies in accordance with Clause 7 Article 4 hereof, commercial banks shall publicly post the notice on their website and continue to provide interest rate subsidies upon receiving the notice of SBV.
5. Commercial banks shall round the money related to interest rate subsidies in accordance with Decree No. 31/2022/ND-CP and this Circular.
Article 6. Clearance and accounting
1. Commercial banks shall record and keep account of interest rate subsidies and provide interest rate subsidies in accordance with Decree No. 31/2022/ND-CP, this Circular, and relevant law provisions.
2. Regarding interest rate subsidies to be recollected from borrowers in accordance with Article 9 of Decree No. 31/2022/ND-CP, commercial banks shall record collectible interest of borrowers. If the collectible subsidies are later deemed irrecoverable, commercial banks shall comply with applicable laws regarding financial regulations for credit institutions and branches of foreign banks.
...
...
...
1. On the 20th of each month, commercial banks shall submit reports on interest rate subsidy provision results to SBV (via Department of Credit for Economic Sectors) using form under Appendix 2 attached hereto while ensuring adherence to report data in schedules under Decree No. 31/2022/ND-CP.
2. Before the 20th of October, November, and December of 2022 (corresponding to report data of September, October, and November of 2022), commercial banks shall submit reports on potential carry-over of interest rate subsidy of 2022 to 2023 according to Appendix 3 attached hereto.
3. Before July 20, 2023, commercial banks shall submit reports on expected interest rate subsidies for the rest of 2023 to SBV (via Department of Credit for Economic Sectors) according to Appendix 4 attached hereto.
Article 8. Responsibilities of commercial banks
1. Promulgate documents guiding provision of interest rate subsidies in accordance with Decree No. 31/2022/ND-CP and this Circular in order to organize synchronous implementation across the system and regulate the followings:
a) Details regarding provision of interest rate subsidies, appendices amending, adjusting loan agreements and promissory notes between commercial banks and borrowers;
b) Details agreed upon by commercial banks and borrowers regarding methods for recollecting interest rate subsidies in accordance with Article 9 of Decree No. 31/2022/ND-CP.
2. Determine and specify purpose of loan in accordance with Clause 2 Article 2 of Decree No. 31/2022/ND-CP under loan agreements or appendices amending loan agreements or promissory notes between commercial banks and borrowers.
3. Provide interest rate subsidies in accordance with Decree No. 31/2022/ND-CP and this Decree; notify the borrowers if interest rate subsidy is rejected.
...
...
...
5. Monitor, keep documents, keep account, and record loans benefiting from interest rate subsidies in accordance with Decree No. 31/2022/ND-CP and this Circular.
6. Communicate policies on interest rate subsidies at commercial banks in accordance with Decree No. 31/2022/ND-CP and this Circular.
7. Publicize the end date of interest date subsidy on website of the commercial banks.
Article 9. Responsibilities of entities affiliated to SBV
1. Credit Departments of Economic Sectors
a) Act as contact point to monitor results of interest rate subsidies of commercial banks and advise Governor of SBV to implement details under Points a, b, d, dd, and e Clause 1 Article 10 of Decree No. 31/2022/ND-CP;
b) Participate in the task force for support of interest rate subsidies in accordance with Point dd Clause 1 Article 10 of Decree No. 31/2022/ND-CP.
2. Monetary Policy Department:
a) Cooperate with Department of Credit for Economic Sectors in dealing with difficulties that arise during implementation of Decree No. 31/2022/ND-CP and this Circular;
...
...
...
3. Accounting and Finance Department:
a) Provide guidance for issues regarding recording and finalization relating to granting loans under interest rate subsidy, payment, finalization of interest rate subsidies, recollection of loans benefiting from interest rate subsidies in accordance with Decree No. 31/2022/ND-CP and this Circular;
b) Cooperate with Department of Credit for Economic Sectors in dealing with difficulties that arise during implementation of Decree No. 31/2022/ND-CP and this Circular;
c) Participate in the task force for support of interest rate subsidies in accordance with Point dd Clause 1 Article 10 of Decree No. 31/2022/ND-CP.
4. Department of Statistics and Forecasting
a) Cooperate with Department of Credit for Economic Sectors in dealing with difficulties that arise during implementation of Decree No. 31/2022/ND-CP and this Circular;
b) Participate in the task force for support of interest rate subsidies in accordance with Point dd Clause 1 Article 10 of Decree No. 31/2022/ND-CP.
5. Central Banking Inspection and Supervision Authority
a) Inspect and supervise the granting of loans benefiting from interest rate subsidies of commercial banks;
...
...
...
c) Participate in the task force for support of interest rate subsidies in accordance with Point dd Clause 1 Article 10 of Decree No. 31/2022/ND-CP.
6. Department of Communication
a) Communicate and publicize interest rate subsidy policies in accordance with Decree No. 31/2022/ND-CP and this Circular;
b) Cooperate with Department of Credit for Economic Sectors in dealing with difficulties that arise during implementation of Decree No. 31/2022/ND-CP and this Circular.
7. SBV branches in provinces and central-affiliated cities
a) Monitor the implementation of interest rate subsidies and results thereof of branches of commercial banks in provinces and central-affiliated cities and produce reports; request Governor of SBV, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities to handle arising issues;
b) Inspect and supervise the granting of loans benefiting from interest rate subsidies of commercial banks and branches of commercial banks in provinces and central-affiliated cities and produce reports; request Governor of SBV to handle arising issues;
c) Report to People’s Committees of provinces and cities to request cooperation between local authorities and commercial banks in recollecting granted interest subsidies in accordance with Clause 3 Article 9 of Decree No. 31/2022/ND-CP.
Article 10. Implementation
...
...
...
Article 11. Organization for implementation
Chief of Office, Director of Department of Credit for Economic Sectors, heads of entities affiliated to SBV, and commercial banks are responsible for implementation of this Circular./.
PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR
Dao Minh Tu
APPENDIX 01
(Attached to Circular No. 03/2021/TT-NHNN dated May 20, 2022 of Governor of State Bank of Vietnam)
DETERMINING INTEREST RATE SUBSIDY QUOTA FOR COMMERCIAL BANKS
...
...
...
Ii = 40.000 x Ci/ΣCi (billion VND)
In which: - Ii refers to interest rate subsidy quota of the commercial bank i in the year 2022 and 2023 determined based on outstanding debt balance ratio;
- Ci refers to outstanding debt balance of the commercial bank i by December 31, 2021;
- ΣCi refers to total outstanding debt balance of all commercial banks which register interest rate subsidy plans;
Step 2: If interest rate subsidies registered under the plan by a commercial bank is less than or equal to the quota under step 1, interest rate subsidy quota of the commercial bank shall equal that registered under the plan;
Step 3: If interest rate subsidies registered by a commercial bank is greater than the quota determined under step 1, interest rate subsidy quota of this commercial bank shall be:
Iii = (40.000 - ΣIi) x Cii/ΣCii
In which: - Iii refers to interest rate subsidy quota for the commercial bank under step 3 (the commercial bank ii) in 2022 and 2023 determined based on outstanding debt balance ratio;
- ΣIi refers to total interest rate subsidy quotas of commercial banks under step 2;
...
...
...
- ΣCii refers to total outstanding debt balance of commercial banks ii by December 31, 2021;
Step 4: If interest rate subsidies registered under the plan by a commercial bank is less than or equal to the quota under step 3, interest rate subsidy quota of the commercial bank shall equal that registered under the plan;
Step 5: If interest rate subsidies registered under the plan of a commercial bank is greater than the quota under step 3, continue to use methods mentioned under step 3 and step 4 until the 40.000 billion VND runs out.
APPENDIX 02
(Attached to Circular No. 03/2021/TT-NHNN dated May 20, 2022 of Governor of State Bank of Vietnam)
NAME OF
COMMERCIAL BANK
-------
...
...
...
Report data of: ……… (month), …… (year)
Unit: VND, borrower
No.
Sector
Outstanding debt balance benefiting from interest rate subsidy on the last day of the reporting month
In the reporting month alone
From the beginning of the program to the end of the reporting month
Loan amount benefiting from interest rate subsidies
Number of borrowers benefiting from interest rate subsidies
...
...
...
Loan amount benefiting from interest rate subsidies
Number of borrowers benefiting from interest rate subsidies
Interest rate subsidies provided
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
...
...
...
(8)
(9)
I
Interest rate subsidy for economic sectors
...
...
...
1
Economic sectors
...
...
...
1.1
Aviation, warehouse transport (H)
...
...
...
In which: Aviation
1.2
...
...
...
1.3
Accommodation and food and drink services (I)
...
...
...
1.4
Education and training (P)
...
...
...
1.5
Agriculture, forestry, and aquaculture (A)
...
...
...
1.6
Processing and manufacturing industry (C)
...
...
...
1.7
Software publishing (J582)
...
...
...
1.8
Computer programming and related activities (J62)
...
...
...
1.9
Information service activities (J63)
...
...
...
2
Execution of projects for social housing, worker’s house construction, and old apartment renovation
...
...
...
Social houses
2.2
...
...
...
2.3
Renovation of old apartments
...
...
...
II
Borrowers
...
...
...
1
Enterprise
...
...
...
2
Cooperative
...
...
...
3
Household businesses
...
...
...
III
Total (=I=II)
...
...
...
How to fill in the report:
1. Regulated entities: Commercial banks that receive notice on interest rate subsidy quota.
2. Submission deadline: The 20th of each month.
3. Requirements for report data:
- Head offices of commercial banks shall submit reports to SBV via the consolidated report system of SBV, including:
+ Data of the whole system.
+ Data of each branch of each commercial bank in the system.
- Data type: integer, up to 20 digits.
...
...
...
5. Specific guidance:
- Report data do not include loans whose paid interest rate subsidies must be recollected in accordance with Article 9 of Decree No. 31/2022/ND-CP.
- Column (3): Outstanding loan balance benefiting from interest rate subsidies at the final date of the reporting month.
- Column (4): Loan amount benefiting from interest rate subsidies in the reporting month.
- Column (5): Number of borrowers benefiting from interest rate subsidy in the reporting month (corresponding to column 4).
- Column (6): Interest rate subsidies provided by the commercial bank in the reporting month.
- Column (7): Loans benefiting from interest rate subsidy accumulated from the beginning of the program until the end of the reporting month.
- Column (8): Number of borrowers benefiting from interest rate subsidies accumulated from the beginning of the program until the end of the reporting month (corresponding to column 7).
- Column (9): Total interest rate subsidies provided by the commercial bank accumulated from the beginning of the program to the end of the reporting month.
...
...
...
APPENDIX 03
(Attached to Circular No. 03/2021/TT-NHNN dated May 20, 2022 of Governor of State Bank of Vietnam)
NAME OF
COMMERCIAL BANK
-------
REPORT ON
TRANSFERING INTEREST RATE SUBSIDY QUOTA OF 2022 TO 2023 IN ACCORDANCE WITH
DECREE NO. 31/2022/ND-CP AND CIRCULAR NO. 03/2022/TT-NHNN
(attached to Official Dispatch No. …………… of commercial bank)
Report data of: ……… (month), …… (year)
Unit: VND
Interest rate subsidies accumulated from the beginning of the program to the end of the reporting month (month T)
...
...
...
Interest rate subsidies expected to be accumulated from the beginning of the program until December 31, 2022
Interest rate subsidy quota of 2022
Expected unused interest rate subsidy quota of 2022 requested for transfer to 2023
(1)
(2)
(3) = (1)+(2)
(4)
(5)=(4)-(3)
...
...
...
Record maker
(Signature and full name)
Control
(Signature and full name)
(Location and
date)
General Director
(Signature and seal)
How to fill in the report:
...
...
...
2. Submission deadline: Before the 20th of October, November, and December of 2022 (for reports of September data, October data, and November data of 2022 respectively).
3. Commercial banks shall submit written reports to the State Bank of Vietnam (via Department of Credit for Economic Sectors).
4. Specific guidance:
Report data do not include loans whose paid interest rate subsidies must be recollected in accordance with Article 9 of Decree No. 31/2022/ND-CP.
APPENDIX 04
(Attached to Circular No. 03/2021/TT-NHNN dated May 20, 2022 of Governor of State Bank of Vietnam)
NAME OF
COMMERCIAL BANK
-------
...
...
...
REPORT ON EXPECTED INTEREST RATE SUBSIDY PROVIDED BY STATE BUDGET IN ACCORDANCE WITH DECREE NO. 31/2022/ND-CP
(attached to Official Dispatch No. ……… of the commercial bank)
Unit: VND, borrower
Accumulated results from January 1, 2023 to June 30, 2023
Expected results from July 1, 2023 to December 31, 2023
Expected accumulated results from January 1, 2023 to December 31, 2023
Interest rate subsidy quota of 2023
Loan amount benefiting from interest rate subsidies
Number of borrowers benefiting from interest rate subsidies
...
...
...
Loan amount benefiting from interest rate subsidies
Number of borrowers benefiting from interest rate subsidies
Interest rate subsidies provided by the commercial bank
Loan amount benefiting from interest rate subsidies
Number of borrowers benefiting from interest rate subsidies
Interest rate subsidies provided by the commercial bank
(1)
(2)
...
...
...
(4)
(5)
(6)
(7)=(1)+(4)
(8)=(2)+(5)
(9)=(3)+(6)
(10)
...
...
...
Additional interest rate subsidy quota required: ………………… (VND)
Unused interest rate subsidy quota: ………………… (VND)
...
...
...
Record maker
(Signature and full name)
Control
(Signature and full name)
(Location and
date)
General Director
(Signature and seal)
How to fill in the report:
1. Regulated entities: Commercial banks that receive notice on interest rate subsidy quota.
2. Submission deadline: Before the end of July 20, 2023.
3. Commercial banks shall submit written reports to the State Bank of Vietnam (via Department of Credit for Economic Sectors).
4. Specific guidance:
...
...
...
- Column (10): includes interest rate subsidy quota of 2023 according to notice of State Bank of Vietnam in accordance with Clause 5 Article 4 hereof and unused quota of 2022 transferred to 2023 in accordance with Clause 6 Article 4 hereof.
;Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân hàng nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 03/2022/TT-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 20/05/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân hàng nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có Video