NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2010/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2010 |
Căn cứ Nghị quyết số
43/2009/NQ-QH12 ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội về chất vấn và trả lời
chất vấn tại kỳ họp thứ sáu, Quốc hội khóa XII;
Căn cứ Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về phiên
họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất
nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc,
thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực
nông thôn;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với tổ chức, cá nhân vay vốn ngân
hàng trong năm 2010 để mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp
và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn (sau đây gọi là hỗ trợ lãi suất)
như sau:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất
1. Các tổ chức tín dụng thực hiện hỗ trợ lãi suất, bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và Quỹ tín dụng nhân dân trung ương nếu đây gọi chung là ngân hàng thương mại).
b) Các công ty tài chính (trừ công ty tài chính chuyên ngành hoạt động trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng và lĩnh vực thẻ theo quy định của pháp luật) thực hiện đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng và có tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tín dụng dưới 5%.
2. Khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất, bao gồm:
a) Hộ gia đình, chủ trang trại, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam để mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp;
b) Hộ gia đình, cá nhân vay vốn ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam để mua vật liệu xây dựng nhà ở tại địa bàn xã; không bao gồm địa bàn phường và thị trấn.
3. Loại cho vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 để mua các loại hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam, bao gồm:
a) Các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí phục vụ sản xuất và chế biến nông nghiệp;
b) Xe tải nhẹ trọng tải dưới 05 tấn;
c) Máy vi tính để bàn;
d) Vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp:
- Phân bón hóa học các loại: Phân ure, phân lân nung chảy và phân lân super, các loại phân NPK có hàm lượng dinh dưỡng (N, P2O5, K2O) từ 18% trở lên, phân DAP;
- Thuốc bảo vệ thực vật các loại thuộc Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-BNN ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
đ) Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu để làm nhà: Xi măng, thép xây dựng, gạch, ngói các loại, tấm lợp các loại.
1. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính cho vay các nhu cầu vốn ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam để mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn trên cơ sở cân đối nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại, công ty tài chính theo cơ chế cho vay thông thường; thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất:
a) Đối với khách hàng vay:
- Khách hàng vay để mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp phải trực tiếp sản xuất hoặc phục vụ sản xuất nông nghiệp (không phải mua về để bán lại).
- Khách hàng vay để mua vật liệu xây dựng nhà ở thì phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại xã và được Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
b) Đối với hàng hóa được hỗ trợ lãi suất:
- Hàng hóa do các tổ chức, cá nhân (có cơ sở sản xuất đặt tại Việt Nam được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam) sản xuất, lắp ráp;
- Có nhãn hàng hóa theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
3. Thời hạn hỗ trợ lãi suất kể từ ngày giải ngân vốn vay nằm trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010;
b) Tối đa là 12 tháng, đối với các khoản vay để mua vật tư nông nghiệp và vật liệu xây dựng các loại để làm nhà ở; việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011.
c) Các khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất bị quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay, thời hạn vay thực tế vượt quá thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại điểm a và b khoản này, thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian quá hạn trả nợ, gia hạn nợ và vượt quá thời gian vay được hỗ trợ lãi suất.
4. Mức tiền cho vay tối đa:
a) Đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp, các sản phẩm vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét quyết định theo cơ chế cho vay thông thường.
b) Đối với máy vi tính để bàn: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không quá 05 triệu đồng/chiếc; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét quyết định theo cơ chế cho vay thông thường.
c) Đối với vật liệu xây dựng các loại để làm nhà ở: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 50 triệu đồng; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét quyết định theo cơ chế cho vay thông thường.
5. Mức lãi suất hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay tính trên số tiền vay và thời gian vay thực tế đối với các khoản vay để mua hàng hóa quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 1 Thông tư này.
b) Hỗ trợ 2%/năm lãi suất tiền vay tính trên số tiền vay và thời gian vay thực tế đối với các khoản vay để mua hàng hóa quy định tại điểm d, đ khoản 3 Điều 1 Thông tư này.
6. Trường hợp khách hàng vay vốn thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất mà khách hàng có số dư tài khoản tiền gửi và giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ (gọi chung là số dư tài khoản tiền gửi); hoặc khoản vay được cầm cố, bảo lãnh bằng giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm và các hình thức bằng tiền khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (gọi chung là giấy tờ có giá), thì thực hiện hỗ trợ lãi suất như sau:
a) Đối với trường hợp khách hàng vay có số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính cho vay và các tổ chức tín dụng khác, thì khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng thương mại, công ty tài chính tính toàn bộ số dư tài khoản tiền gửi là vốn tự có của khách hàng vay và mức vốn cho vay phải loại trừ (-) số dư tài khoản tiền gửi này. Khách hàng vay có trách nhiệm báo cáo ngân hàng thương mại, công ty tài chính về số dư tài khoản tiền gửi và giá trị giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng khác và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp và chính xác của báo cáo này. Số dư tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của khách hàng vay bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn; tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm khác; không bao gồm số dư tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền ký quỹ và tiền gửi phong tỏa theo quy định của pháp luật.
b) Đối với trường hợp khoản vay được cầm cố bằng giấy tờ có giá, thì khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng thương mại, công ty tài chính tính toàn bộ giá trị giấy tờ có giá là vốn tự có của khách hàng vay và mức vốn cho vay phải loại trừ (-) giá trị giấy tờ có giá này.
c) Đối với trường hợp khoản vay được bảo lãnh bằng giấy tờ có giá, thì ngân hàng thương mại, công ty tài chính thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với phần dư nợ cho vay bằng chênh lệch giữa số dư nợ cho vay trừ (-) giá trị giấy tờ có giá được bảo lãnh của khách hàng tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
d) Đối với số dư tài khoản tiền gửi và giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại, công ty tài chính tại thời điểm xác định số dư tài khoản tiền gửi và giá trị giấy tờ có giá.
7. Phương thức thực hiện hỗ trợ lãi suất là khi thu lãi tiền vay, các ngân hàng thương mại, công ty tài chính giảm trừ số tiền lãi phải trả cho khách hàng vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất trên cơ sở báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, công ty tài chính.
8. Hồ sơ vay vốn được hỗ trợ lãi suất:
a) Giấy đề nghị vay vốn, trường hợp khách hàng vay vốn để mua vật liệu xây dựng nhà ở thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về việc cư trú hợp pháp tại xã đó.
b) Kế hoạch hoặc phương án sử dụng máy móc, thiết bị cơ khí, vật tư để sản xuất và phục vụ sản xuất; sử dụng vật liệu xây dựng để làm nhà ở.
c) Chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay để mua hàng hóa là hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn; khách hàng vay chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các chứng từ này. Các ngân hàng thương mại, công ty tài chính căn cứ vào chứng từ này để kiểm tra tính khả thi và hợp pháp của mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng vay.
d) Hợp đồng tín dụng.
đ) Các tài liệu khác theo cơ chế cho vay thông thường.
1. Đối với khách hàng vay có khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất:
a) Trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến 31 tháng 12 năm 2010, khi phát sinh khoản vay lần đầu tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính nơi cho vay, khách hàng vay gửi giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất cho các ngân hàng thương mại, công ty tài chính theo Phụ lục 01 Thông tư này.
b) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu để chứng minh mục đích vay vốn được hỗ trợ lãi suất và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp. Sử dụng vốn vay đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Nếu sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì không được hỗ trợ lãi suất và phải hoàn trả cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính số lãi tiền vay được hỗ trợ trước đó và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các quy định của ngân hàng thương mại, công ty tài chính về thủ tục vay vốn, hỗ trợ lãi suất và chế độ báo cáo.
d) Hạch toán khoản chi trả lãi tiền vay theo đúng số tiền lãi phải trả cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính sau khi được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
đ) Yêu cầu ngân hàng thương mại, công ty tài chính nơi cho vay thực hiện hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính:
a) Thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; không được từ chối hỗ trợ lãi suất, nếu khoản vay thuộc đối tượng và đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định; định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để kiểm tra, giám sát tình hình hỗ trợ lãi suất.
b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất để ghi trong hợp đồng tín dụng các nội dung về hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật; từ chối các yêu cầu hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật.
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, công ty tài chính chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật. Đối với ngân hàng thương mại và công ty tài chính, nếu vi phạm, thì bị xem xét trong việc xếp loại hàng năm, bổ sung tăng vốn điều lệ, cấp giấy phép mở mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại và công ty tài chính.
d) Áp dụng cơ chế và lãi suất cho vay thông thường đối với các nhu cầu vay vốn thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
đ) Thực hiện việc kiểm tra trước, trong, sau khi cho vay và có biện pháp phối hợp giữa các ngân hàng thương mại, công ty tài chính trong việc kiểm tra, thẩm định cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của pháp luật. Nếu phát hiện khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì thu hồi số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trước đó; trường hợp không thu hồi được, thì báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý hoặc khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng của khách hàng vay.
e) Hướng dẫn khách hàng vay để bảo đảm việc vay được thuận tiện, an toàn và đúng đối tượng.
g) Khi thu lãi tiền vay của khách hàng, các ngân hàng thương mại, công ty tài chính thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay phải trả của khách hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật. Đối với các khoản cho vay trung hạn mà đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 chưa đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, thì các ngân hàng thương mại, công ty tài chính phải tính số lãi tiền vay phải trả của khách hàng và thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền vay bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất. Việc tính và thu lãi tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật; thực hiện hạch toán, theo dõi số lãi tiền vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất như sau:
- Hạch toán toàn bộ số lãi tiền vay vào thu nhập theo quy định của chế độ tài chính hiện hành; số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển được hạch toán vào tài khoản riêng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hạch toán số tiền hỗ trợ lãi suất năm 2010.
- Có bảng kê (hoặc cơ sở dữ liệu) theo dõi chi tiết các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất (khách hàng vay, số tiền vay, thời hạn và lãi suất cho vay, số tiền hỗ trợ lãi suất…) để gửi cho khách hàng vay, phục vụ cho việc theo dõi, thống kê và kiểm toán nội bộ, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
h) Lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất có xác nhận của khách hàng và ngân hàng thương mại, công ty tài chính nơi cho vay (ký tên, đóng dấu) để làm chứng từ kiểm tra, giám sát. Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được lập thành 02 bản, 01 bản lưu giữ hồ sơ tín dụng, 01 bản gửi cho khách hàng vay. Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được lập từng lần khi thu lãi tiền vay và giảm trừ số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất hoặc lập theo định kỳ hàng tháng phù hợp với thời hạn gửi báo cáo hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đối với hộ nông dân vay vốn, thì lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất vào tháng cuối của mỗi quý trong thời hạn hỗ trợ lãi suất.
i) Gửi giấy đăng ký kế hoạch và báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 02, 03 và 04 Thông tư này:
- Giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất hàng quý theo Phụ lục 02 Thông tư này và gửi chậm nhất là ngày 10 của tháng đầu quý; giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất quý I năm 2010 gửi chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm 2010.
- Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất hàng tháng theo Phụ lục 03 và 04 Thông tư này và gửi chậm nhất là ngày 10 của tháng liền kề với tháng báo cáo, đảm bảo chính xác và đúng thời hạn.
k) Theo dõi, thống kê kịp thời, chính xác các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất để phục vụ cho việc kiểm toán nội bộ, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mở các tài khoản hoặc áp dụng hệ thống quản lý thích hợp để hạch toán, thống kê riêng các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất.
l) Lưu giữ hồ sơ các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Hàng tháng, chuyển tối đa 90% số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất theo báo cáo của ngân hàng thương mại, công ty tài chính. Việc chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất còn lại hàng năm, được thực hiện sau khi nhận được báo cáo quyết toán về hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, công ty tài chính.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất trong trường hợp cần thiết.
3. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất;
a) Vụ Chính sách tiền tệ: Phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xử lý các vấn đề về cơ chế hỗ trợ lãi suất; nhận giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất và các báo cáo về tình hình hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại, công ty tài chính; thông báo số tiền hỗ trợ lãi suất cho các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để chuyển tiền hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính; hướng dẫn quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất; xây dựng báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Vụ Tài chính – Kế toán: Xử lý các vấn đề về hạch toán kế toán liên quan đến cơ chế hỗ trợ lãi suất (chứng từ gốc để hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất…).
c) Sở Giao dịch: Thực hiện việc hạch toán, chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính theo thông báo của Vụ Chính sách tiền tệ và quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
d) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Thực hiện việc thanh tra, giám sát và xử lý đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính và khách hàng vay có vi phạm quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất.
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thực hiện việc kiểm tra, giám sát và thanh tra theo thẩm quyền tình hình thực hiện quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất và báo cáo, đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý các vấn đề phát sinh.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại và công ty tài chính, khách hàng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT.
THỐNG ĐỐC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Kính gửi: …………………………………….. (tên ngân hàng thương mại, công ty tài chính)
Tên khách hàng vay: ......................................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
........................................................................................................................................
Điện thoại: …………………………………….. Fax: ……………………. Email:...............
Tên đại diện tổ chức (đối với khách hàng là tổ chức): ..................................................
........................................................................................................................................
Chức vụ: .........................................................................................................................
Căn cứ các quy định tại Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư số 02/2010/TT-NHNN ngày 22 tháng 01 năm 2010, chúng tôi đề nghị ngân hàng thương mại hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo các hợp đồng tín dụng được giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Chúng tôi cam kết chấp hành các quy định của pháp luật về cho vay, hỗ trợ lãi suất và các cam kết trong hợp đồng tín dụng; sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng được hỗ trợ lãi suất; hoàn trả ngay số tiền đã được hỗ trợ lãi suất, nếu sử dụng tiền vay không đúng mục đích của đối tượng hỗ trợ lãi suất ghi trong hợp đồng tín dụng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu vi phạm hợp đồng tín dụng.
|
………….,
ngày ……. tháng …… năm ……. |
Hướng dẫn:
- Khách hàng vay chỉ gửi Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất tiền vay 01 lần khi phát sinh khoản vay đầu tiên tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính nơi cho vay trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010.
- Khách hàng vay là tổ chức, thì đại diện tổ chức ký tên và đóng dấu; khách hàng vay là hộ gia đình, chủ trang trại và cá nhân thì ký và ghi rõ họ tên.
TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/CÔNG TY TÀI CHÍNH
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
QUÝ ……. NĂM …….
Kính gửi: |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Ngân hàng: .......................................................................................................................
Đại diện pháp nhân: ……………………………….. Chức vụ: ...........................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Điện thoại: ………………………………………. Fax: ........................................................
Tài khoản tiền gửi VND số: …………………………. tại ...................................................
Đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng vay quý …… năm ……. theo quy định tại Quyết định số 2213/QĐ-TTg và Thông tư số 02/2010/TT-NHNN như sau:
Đơn vị: tỷ đồng
Các hàng hóa được hỗ trợ lãi suất |
Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất |
Số tiền hỗ trợ lãi suất |
I. Tổng số Trong đó: |
|
|
1. Các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí phục vụ sản xuất và chế biến nông nghiệp |
|
|
2. Xe tải nhẹ tải trọng dưới 5 tấn |
|
|
3. Máy vi tính để bàn |
|
|
4. Vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp |
|
|
- Phân bón hóa học các loại: Phân ure, phân lân nung chảy và phân lân super, các loại phân NPK có hàm lượng dinh dưỡng (N, P2O5, K2O) từ 18% trở lên, phân DAP. |
|
|
- Thuốc bảo vệ thực vật các loại thuộc Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-BNN ngày 03/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
|
|
5. Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu để làm nhà: Xi măng, thép xây dựng, gạch, ngói các loại, tấm lợp các loại. |
|
|
II. Tỷ lệ % dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất để mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng làm nhà ở khu vực nông thôn năm 2010 so với tổng dư nợ của ngân hàng thương mại/công ty tài chính |
|
|
|
………….,
ngày ……. tháng …… năm ……. |
TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/CÔNG TY TÀI CHÍNH
THÁNG ......... NĂM.......
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu |
Trong tháng báo cáo |
Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất đến thời điểm cuối tháng báo cáo |
Số lượng khách hàng vay còn dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đến thời điểm cuối tháng báo cáo |
Tổng số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay lũy kế từ ngày 01/01/2010 đến cuối tháng báo cáo |
|||
Số lượng khách hàng được hỗ trợ lãi suất |
Doanh số cho vay được hỗ trợ lãi suất |
Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng |
Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
1. Tổng số các khoản cho vay sử dụng để mua hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam được hỗ trợ lãi suất, bao gồm: |
|
|
|
|
|
|
|
1. Các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí phục vụ sản xuất và chế biến nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
2. Xe tải nhẹ tải trọng dưới 5 tấn |
|
|
|
|
|
|
|
3. Máy vi tính để bàn |
|
|
|
|
|
|
|
4. Vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
- Phân bón hóa học các loại: Phân ure, phân lân nung chảy và phân lân super, các loại phân NPK có hàm lượng dinh dưỡng (N, P2O5, K2O) từ 18% trở lên, phân DAP. |
|
|
|
|
|
|
|
- Thuốc bảo vệ thực vật các loại thuộc Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-BNN ngày 03/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
|
|
|
|
|
|
|
5. Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu để làm nhà ở khu vực nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
- Xi măng |
|
|
|
|
|
|
|
- Thép xây dựng |
|
|
|
|
|
|
|
- Gạch ngói các loại |
|
|
|
|
|
|
|
- Tấm lợp các loại |
|
|
|
|
|
|
|
II. Tổng số các loại cho vay được hỗ trợ lãi suất theo đối tượng khách hàng vay |
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
- Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
- Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
|
- Chủ trang trại |
|
|
|
|
|
|
|
- Hộ gia đình và cá nhân |
|
|
|
|
|
|
|
Kế
toán trưởng |
Trưởng Kiểm tra/Kiểm toán nội bộ |
….,
ngày …. tháng … năm … |
Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:
- Báo cáo này ngân hàng thương mại, công ty tài chính gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo địa chỉ: Vụ Chính sách tiền tệ - Ngân hàng Nhà nước - 49 Lý Thái Tổ - Hà Nội (email: phongcstd@sbv.gov.vn; fax: 04-38246953/38240132) và chi nhánh ngân hàng thương mại gửi cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cột (1): Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất là số lượng tổ chức, cá nhân (hộ gia đình, chủ trang trại, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp …) được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong tháng báo cáo (không tính trùng theo số lượt, món vay): nếu 01 khách hàng có nhiều khoản vay để mua các hàng hóa khác nhau, thì liệt kê vào nhóm hàng hóa có số dư nợ lớn nhất.
- Cột (3): Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng và phương pháp tính quy định tại Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày 17/5/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Cột (4): Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay được tổng hợp theo số liệu ghi trên Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất; tổng số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất phải bằng số tiền hỗ trợ lãi suất đã thực hiện hạch toán giảm trừ cho khách hàng vay.
- Cột (6): Số lượng khách hàng vay còn dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất đến thời điểm cuối tháng báo cáo; không tính trùng theo số lượt món vay và nếu 01 khách hàng có nhiều khoản vay để mua các hàng hóa khác nhau, thì liệt kê vào nhóm hàng hóa có số dư nợ lớn nhất.
- Thời hạn gửi báo cáo: Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng liền kề tháng báo cáo.
- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Hội sở chính của ngân hàng thương mại, công ty tài chính phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại: 04-38246955/38259158; fax: 04-38246953/38240132: đối với chi nhánh ngân hàng thương mại phản ánh về Hội sở chính của ngân hàng thương mại để xử lý thống nhất trong toàn hệ thống.
TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI/CÔNG TY TÀI CHÍNH
THÁNG ....... NĂM......
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu |
Trong tháng báo cáo |
Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất đến thời điểm cuối tháng báo cáo |
Số lượng khách hàng vay còn dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đến thời điểm cuối tháng báo cáo |
Tổng số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay lũy kế từ ngày 01/01/2010 đến cuối tháng báo cáo |
|||
Số lượng khách hàng được hỗ trợ lãi suất |
Doanh số cho vay được hỗ trợ lãi suất |
Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng |
Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
1. Tỉnh An Giang |
|
|
|
|
|
|
|
2. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
|
|
|
|
|
|
3. Tỉnh Bắc Cạn |
|
|
|
|
|
|
|
………. |
|
|
|
|
|
|
|
…….... |
|
|
|
|
|
|
|
63. Tỉnh Yên Bái |
|
|
|
|
|
|
|
Kế
toán trưởng |
Trưởng Kiểm tra/Kiểm toán nội bộ |
…….,
ngày …. tháng … năm … |
Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo:
- Phân các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất theo 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (xếp theo thứ tự bảng chữ cái).
- Cột (1): Số lượng khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất là số lượng tổ chức, cá nhân (hộ gia đình, chủ trang trại, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp …) được hỗ trợ lãi suất phát sinh trong tháng báo cáo (không tính trùng theo số lượt, món vay): nếu 01 khách hàng có nhiều khoản vay để mua các hàng hóa khác nhau, thì liệt kê vào nhóm hàng hóa có số dư nợ lớn nhất.
- Cột (3): Số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng và phương pháp tính quy định tại Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày 17/5/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Cột (4): Số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay được tổng hợp theo số liệu ghi trên Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất; tổng số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất phải bằng số tiền hỗ trợ lãi suất đã thực hiện hạch toán giảm trừ cho khách hàng vay.
- Cột (6): Số lượng khách hàng vay còn dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất đến thời điểm cuối tháng báo cáo; không tính trùng theo số lượt món vay và nếu 01 khách hàng có nhiều khoản vay để mua các hàng hóa khác nhau, thì liệt kê vào nhóm hàng hóa có số dư nợ lớn nhất.
- Thời hạn gửi báo cáo: Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 tháng liền kề tháng báo cáo.
- Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Hội sở chính của ngân hàng thương mại, công ty tài chính phản ánh kịp thời bằng văn bản hoặc qua số điện thoại: 04-38246955/38259158; fax: 04-38246953/38240132: đối với chi nhánh ngân hàng thương mại phản ánh về Hội sở chính của ngân hàng thương mại để xử lý thống nhất trong toàn hệ thống.
STATE
BANK OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 02/2010/TT-NHNN |
Hanoi, January 22, 2010 |
- Pursuant to the Resolution
No. 43/2009/NQ-QH12 dated 27 November 2009 of the National Assembly on inquiry
and inquiry answer at the sixth session, National Assembly, legislature XII;
- Pursuant to the Resolution No. 54/NQ-CP dated 11 November 2009 of the
Government on the regular Government’s meeting session in October 2009;
- Pursuant to the Decision No. 497/QD-TTg dated 17 April 2009 of the Prime
Minister on giving interest rate support to the procurement of machine,
equipment, materials to serve agricultural production and materials for
building dwelling house in rural areas;
- Pursuant to the Decision No. 2213/QD-TTg dated 31 December 2009 of the Prime
Minister on the amendment of, supplement to several Articles of the Decision
No. 497/QD-TTg dated 17 April 2009 of the Prime Minister on giving interest
rate support to the procurement of machine, equipment, materials to serve
agricultural production and materials for building dwelling house in rural
areas;
After coming to a united agreement with the Ministry of Finance, the State Bank
of Vietnam hereby provides in details for the implementation of giving interest
rate support to organizations, individuals that borrow capital from banks in
2010 to procure machine, equipment, materials for agricultural production and
materials for building dwelling house in rural areas (hereinafter referred to
as interest rate support) as follows:
Article 1. Subjects and scope of application of provisions on interest rate support
1. Credit institutions that are authorized to give interest rate support shall include:
a. State owned commercial banks, joint stock commercial banks, joint venture banks, foreign banks’ branches operating in Vietnam, 100% foreign owned banks and Central People’s Credit Fund (hereinafter referred to as commercial banks).
b. Finance companies (excluding specialized finance companies which engage in consumer credit field and cards field in accordance with provisions of applicable laws) shall comply with provisions of the State Bank of Vietnam on prudential ratios in operation of credit institutions, setting up and use of provisions against credit risk in banking activity and have ratio of bad debt over total credit outstanding to be of less than 5%.
2. Borrowers who are entitled to interest rate support shall include:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Households, individuals who borrow short, medium term loans in Vietnamese Dong to procure materials for building dwelling house in communes; excluding urban wards and townlets.
3. Types of loans, which are entitled to interest rate support, shall be short term, medium term loans in Vietnamese Dong under credit contracts signed and disbursed within the period from 01 January 2010 to 31 December 2010 to buy goods that are produced in Vietnam, including:
a. Machinery products, mechanical equipments, facilities to serve agricultural production and processing;
b. Light truck with load capacity of less than 5 tons;
c. Personal computer;
d. Materials for agriculture production:
- Chemical fertilizer of all kinds: urea, melted phosphate and super phosphate, NPK fertilizers with nutrition contents (N2, P20, K20) from 18% and higher, DAP fertilizer;
- Pesticides which are subject to the List of pesticides that are permitted to use in Vietnam, issued in conjunction with the Circular No. 09/2009/TT-BNN dated 03 March 2009 of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
dd. Major construction materials for building dwelling houses: cement, construction steel, bricks, tiles, roof plates of all kinds.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Principle of interest rate support is that commercial banks, finance companies shall provide loan to demands for short, medium term capital to procure machine, equipment, facilities, materials to serve agricultural production and materials for building dwelling houses in rural areas on the basis of balancing the capital resource for business of such commercial banks, finance companies under the normal lending mechanism; perform the interest rate support in compliance with provisions of the Prime Minister and guidance of the State Bank of Vietnam.
2. Conditions to enjoy interest rate support:
a. For borrowers:
- To directly engage in or serves agricultural production, if borrowing for procurement of machine, equipment, materials to serve agricultural production (other than buying for selling).
- To have a legal resident address in the commune with a confirmation of the Commune People’s Committee, if borrowing for purchase of materials for the construction of dwelling house.
b. For goods which are entitled to interest rate support:
- Goods manufactured, assembled by organizations, individuals (whose production premises are located in Vietnam, established and operating in accordance with provisions of applicable laws of Vietnam);
- They possess labels as stipulated in the Decree No.89/2006/ND-CP dated 30 August 2006 of the Government on goods label.
3. Term of interest rate support from the disbursement of the loan fund shall be within the period from 01 January 2010 to 31 December 2010:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. For loans to procure agricultural materials and materials for building dwelling house: 12 months at the maximum; interest rate support shall be given from 01 January 2010 to 31 December 2011.
c. Loans entitled to interest rate support, which are overdue, shall be rescheduled, if the actual borrowing period exceeds the loan term entitled to interest rate support as provided for in points a and b in this Paragraph, then the interest rate support shall not be applied to the overdue time, rescheduled time and the period of time in excess of loan term entitled to interest rate support.
4. Maximum loan amount
a. In respect of machinery products, equipment, materials to serve agricultural production, processing and material products to serve agricultural production: the maximum amount of loan shall be equal to 100% of goods value; the specific loan amount shall be considered and decided upon by commercial banks, finance companies in accordance with the normal lending mechanism.
b. For personal computer: the maximum amount of loan shall be equal to 100% of the goods value, but not in excess of 05 million dong/item); the specific loan amount shall be considered and decided upon by commercial banks, finance companies in accordance with the normal lending mechanism.
c. For materials of all kinds for building dwelling house: the maximum amount of loan shall be equal to 100% of the goods value, but not in excess of 50 million dong; the specific loan amount shall be considered and decided upon by commercial banks, finance companies in accordance with the normal lending mechanism.
5. Amount of interest rate support:
a. The interest rate support shall be 100% of the loan interest based on the loan amount and actual borrowing period for loans to purchase goods as stipulated in points a, b, c Paragraph 3 Article 1 of this Circular.
b. The interest rate support shall be 2%/annum of the loan interest based on the loan amount and actual borrowing period of the loans for goods purchase as stipulated in points d, dd Paragraph 3 Article 1 of this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. For the case where the borrower has positive balance on deposit account at a lending commercial bank, finance company and other credit institutions, in signing the credit contract, that commercial bank, finance company shall calculate the entire balance of the deposit account as own capital of the borrower and the lending capital amount must exclude (-) such deposit account balance. The borrower shall be responsible for sending a report to the commercial bank, finance company on the balance of the deposit account and value of valuable paper in Vietnamese dong, foreign currency at other credit institutions and be accountable for the legality and accuracy of that report. Balance of the VND, foreign currency deposit account of the borrower shall include: demand deposit, term deposit; term savings deposit, demand savings deposit and other savings deposits; and exclude balance of deposit account with specialized capital, security deposit and frozen deposit in accordance with provisions of applicable laws.
b. For the case where the loan is mortgaged by valuable paper, in signing the credit contract, the commercial bank, finance company shall calculate the entire value of valuable paper as the own capital of the borrower and the loan level must exclude (-) value of such valuable paper.
c. For the case where the loan is mortgaged by valuable paper, the commercial bank, finance company shall give interest rate support to the loan outstanding to be equal to the difference between amount of loan outstanding minus (-) value of the guaranteed valuable paper of the customer at the time of signing the credit contract.
d. For balance of deposit account and valuable paper in foreign currency, it shall be converted into Vietnamese dong at the buying rate of the commercial bank, finance company at the determination time of the balance of deposit account and value of valuable paper.
7. Mode of interest rate support is that upon collecting loan interests, commercial banks, finance companies shall deduct the amount of payable interest of borrower which is equal to amount of loan interest entitled to the interest rate support. The State Bank of Vietnam shall transfer the loan interests already used for interest rate support on the basis of the report on amount of interest rate support by commercial banks, finance companies.
8. Application file for loan with interest rate support:
a. An application for capital borrowing, in case where the customer borrows for procurement of materials for building dwelling house, a confirmation of People’s Committee of the commune on the legal residence in that commune must be available.
b. A plan or project on the use of machine, mechanical equipment, materials for production and serving production; use of construction materials for building dwelling house.
c. Documents proving the using purpose of loan fund for purchase of goods, which are sale and purchase contract or invoice; borrowers shall be responsible to the law for the accuracy and validity of such documents. Commercial banks, finance companies shall base on those documents to verify the feasibility and legality of the use purpose of loan fund of the borrower.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd. Other documents in accordance with the normal lending mechanism.
1. For borrower whose loan is entitled to the interest rate support:
a. Within the period from 01 January 2010 to 31 December 2010, upon arising the first loan at the lending commercial bank, finance company, the borrower shall submit an application for the interest rate support to that commercial bank, finance company in line with the Appendix 01 of this Circular.
b. To supply, in full, honest manner, all information, documents to prove his purpose of borrowing loan with the interest rate support and take responsibility for the accuracy of such provided information, documents. To use loan funds for the due purpose which is subject entitled to the interest rate support as stated in the credit contract. If the borrower fails to use the loan funds for the due purpose according to the subject of interest rate support, he shall not be entitled to the interest rate support and shall be required to refund the amount of previously supported loan interest to the commercial bank, finance company and be dealt with in accordance with provisions of applicable laws.
c. To implement provisions of the commercial bank, finance company on procedures of capital borrowing, interest rate support and reporting regime.
d. To account the payment of loan interests in correspondence with the right interest amount payable to the commercial bank, finance company after having obtained the interest rate support under provisions of current laws.
dd. To request the lending commercial bank, finance company to perform the interest rate support in compliance with provisions of the Prime Minister and guidance of the State Bank of Vietnam.
2. For commercial banks, finance companies:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. To state contents of the interest rate support in the credit contract based on the purposes of using loan funds which are subjects entitled to interest rate support in accordance with provisions of applicable laws; to refuse applications for interest rate support which are contrary to provisions of applicable laws.
c. Chairperson of the Board of Directors and General Manager (Manager) of commercial banks, finance companies shall be responsible and dealt with in accordance with provisions of applicable laws for any case of interest rate support which is inconsistent with provisions of applicable laws. For commercial banks and finance companies, if violating, they shall be taken into consideration in annual rating, supplement and increase of charter capital, issuance of license for expansion of operating network of commercial banks and finance companies.
d. To apply normal loan mechanism and loan interest rate for borrowing demands which are subjects entitled to the interest rate support in conformity with provisions in the Regulation on lending by credit institutions to customers issued in conjunction with the Decision No. 1627/2001/QD-NHNN dated 31 December 2001 of the Governor of the State Bank and other related legal documents.
dd. To perform the inspection before, during and after the lending to ensure the interest rate support to be performed in compliance with provisions of applicable laws. In case of finding out that the borrower fails to use the loan funds for due purposes which are subjects entitled to interest rate support, the interests previously supported shall be revoked; where it is unable to perform such revocation, it should be informed to competent state authority for settlement or proceeding against the violation of credit contract by the borrower.
e. To provide guidance to borrowers to ensure borrowing activity is performed conveniently, safely and to the right subject.
g. Upon collecting loan interests from the borrower, commercial banks, finance companies shall deduct the amount of loan interests payable by borrowers, equal to amount of loan interests entitled to interest rate support under provisions of applicable laws. If, by the end of 31 December 2012, the term of collecting loan interest still has not become due, commercial banks, finance companies shall calculate amount of loan interests payable by borrowers and carry out the deduction of the loan interest amount equal to the loan interest amount entitled to the interest rate support. The calculation and collection of loan interest shall be implemented in accordance with provisions of applicable laws; to carry out the accounting, following up of interests of loans entitled to interest rate support as follows:
- To account the entire of loan interests as income under provisions of current financial regime; amount of interests of loans entitled to interest rate support transferred by the State Bank of Vietnam shall be recorded into a separate account in line with guidance of the State Bank of Vietnam on the accounting of interest rate support amount in 2010.
- To have a list sheet (or database) to follow up details of loans entitled to interest rate support (borrower, loan amount, loan term and loan interest rate, amount of interest rate support,…) in order to send to borrowers for supervising, making statistics and internal auditing, making report to the State Bank of Vietnam and inspection, supervision of competent state agencies.
h. To draw up a confirmation of interest rate support to be certified by the borrower and lending commercial bank, finance company (sign and seal) as a basis for inspection, supervision. Such confirmation of interest rate support shall be made into 02 copies, 01 copy for archive in credit documents, 01 copy shall be sent to the borrower. Confirmation of interest rate support shall be drawn up by specific time upon collecting the loan interest and deducting the interest of loan entitled to interest rate support or drawn on a monthly basis in line with the deadline of sending report on interest rate support to the State Bank of Vietnam. For borrowers who are farmer’s households, confirmation of interest rate support shall be drawn up in the final month of every quarter within the period of interest rate support.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Registration for quarterly plan of interest rate support shall be in line with Appendix 02 of this Circular and sent on the 10th of the first month of the quarter at the latest; registration for plan of interest rate support of quarter I of 2010 shall be sent on 30 January 2010 at the latest.
- Monthly report on the implementation of interest rate support shall be in line with Appendixes 03 and 04 of this Circular and be sent on the 10th of the consecutive following month of the reporting month and accuracy and timeliness must be ensured.
k. To timely, accurately follow up, total loans entitled to interest rate support for the purpose of internal auditing, making report to the State Bank of Vietnam and inspection, supervision of competent state agencies; to open accounts or apply appropriate management system to separately account, to total loans entitled to the interest rate support.
l. To archive documents of loans entitled to interest rate support in accordance with provisions of applicable laws.
Article 4. Responsibilities of the State Bank of Vietnam
1. On a monthly basis, to transfer 90%, at the maximum, of the loan interest amount already supported according to reports of commercial banks, finance companies. The transfer of the remaining loan interest amount which has already enjoyed the interest rate support of every year shall be performed after the receipt of the report on final settlement of interest rate support of commercial banks, finance companies.
2. To preside over, cooperate with the Ministry of Finance, Ministry of Industry and Trade and Ministry of Agriculture and Rural Development to carry out the inspection, supervision over the implementation of provisions of applicable laws on giving interest rate support if necessary.
3. Responsibilities of units of the State Bank of Vietnam for assisting the Governor to implement contents relating to the implementation of interest rate support mechanism:
a. Monetary Policy Department: To coordinate with units of the State Bank in dealing with matters related to the interest rate support mechanism; to receive registrations for plan of interest rate support and reports on the interest rate support performance sent by commercial banks, finance companies; to give notice of interest rate support amount to related units of the State Bank of Vietnam to transfer that amount to commercial banks, finance companies; to provide guidance on making final settlement of the interest rate support amount; to prepare report for submission to the Prime Minister.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Banking Operation Department: To carry out the accounting, transfer of the interest rate support amount to commercial banks in line with the notice of the Monetary Policy Department and decision of the Governor of the State Bank.
d. Banking Supervision, Inspection Agency: to carry out the inspection, supervision over and dealing with commercial banks, finance companies and borrowers who violate provisions of applicable laws on interest rate support.
dd. State Bank branches in provinces, cities under the central Government’s management: To carry out the examination, supervision and inspection, within their competence, over the implementation of provisions of applicable laws on interest rate support; to make report, give proposals concerning the settlement of arising matters to the State Bank’s Governor and President of People’s Committee in provinces, cities under the central Government’s management.
Article 5. Organization of implementation
1. This Circular shall be effective from the signing date.
2. Director of Administrative Department, Director of Monetary Policy Department and Head of units of the State Bank, General Managers of the State Bank branches in provinces, cities under the central Government’s management; Chairman of Board of Directors and General Managers (Managers) of commercial banks and finance companies, borrowers shall be responsible for the implementation of this Circular.
FOR
THE GOVERNOR OF THE STATE BANK OF VIETNAM
DEPUTY GOVERNOR
Nguyen Dong Tien
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------------------
To: ........................... (name of lending commercial bank, finance company)
Name of borrower:
Address:
...............
Tel No.: ........ Fax No.: Email:
Name of representative for the organization (if borrower is an organization)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pursuant to provisions in the Decision No. 2213/QD-TTg dated 31 December 2009 of the Prime Minister on amendment, supplement of several Articles of the Decision No. 497/QD-TTg dated 17 April 2009 of the Prime Minister on giving interest rate support to loans for procurement of machines, equipments, materials to serve agricultural production and materials for building dwelling houses in rural areas and guidance of the State Bank of Vietnam stated in the Circular No. 02/2010/TT-NHNN dated 22 January 2010, we would like to ask your commercial bank for giving interest rate support to our loans for procurement of machine, equipments, materials to serve agricultural production and materials for building dwelling houses in rural areas under credit contracts to be disbursed during the time from 1 January 2010 to 31 December 2010.
We do undertake to comply with provisions of applicable laws on lending, giving interest rate support and commitments made in the credit contracts; to use loan funds for the right purpose, right subjects to be entitled to the interest rate support; to immediately refund the amount of interest rate support if loan funds are not used for the right purpose or subjects of interest rate support as stated in the credit contracts; to take responsibility to the law if violating credit contract.
.................,
day.....month.......year
Borrower
(Sign and seal)
Instructions:
- Borrower shall send Application for interest rate support for only one time upon arising the first loan at the very lending commercial bank, finance company during the time from 1 January 2010 to 31 December 2010.
- For borrower being organization, its representative shall sign and seal; for borrower being household, farm owner and individual, he shall sign and clearly state full name.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NAME OF COMMERCIAL BANK/FINANCE COMPANY
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------------------
Quarter … Year….
To: The State Bank of Vietnam (Monetary Policy Department)
Bank: ………………………………………………………………………………….
Legal entity’s representative: ………………… Position:………………………………….
Address: ………………………………………………………………………………
Tel No: ……………………………………. Fax No: ……………………………….
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Would like to register the plan of interest rate support for borrowers in quarter ... year … in accordance with provisions in the Decision No. 2213/QD-TTg and the Circular No. 02/2010/TT-NHNN as follows:
Unit: VND billion
Goods entitled to interest rate support
Loan outstanding entitled to interest rate support
Amount of interest rate support
I. Total
Of which
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Light lorry with capacity of less than 5 tons
3. Personal computer
4. Materials for agricultural production
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chemical fertilizer of all kinds: urea, melted phosphate and super phosphate, NPK fertilizers with nutrition contents (N2, P20, K20) from 18% and higher, DAP fertilizer;
- Pesticide of all kinds subject to the List of pesticides authorized to use in Vietnam issued in conjunction with the Circular No.09/2009/TT-BNN dated 03/3/2009 of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
5. Major construction materials for building dwelling houses in rural areas
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II. Percentage of loan outstanding entitled to interest rate support for procurement of machine, equipments, materials to serve agricultural production and materials for building dwelling houses in rural areas in the year 2010 over total loans outstanding of commercial bank/finance company
........,
date.........
General Manager
(Sign and seal)
NAME OF COMMERCIAL BANK/FINANCE COMPANY
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Month … year….
Unit: dong
In reporting month
Loan outstanding entitled to interest rate support as at the end of reporting month
Number of borrowers with loan outstanding entitled to interest rate support as at the end of the reporting month
Amount of loan interests already used for interest rate support to borrowers, accumulated from 1/01/2010 till the end of the reporting month
Number of borrowers entitled to interest rate support
Loan Turnover entitled to interest rate support
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Amount of loan interests already used for interest rate support to borrowers
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
I. Total of loans for procurement of goods produced in Vietnam, entitled to interest rate support, including:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Machinery products, mechanical equipments, facilities to serve agricultural production and processing
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Light lorry with capacity of less than 5 tons
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Personal computer
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Materials for agricultural production
- Chemical fertilizer of all kinds: urea, melted phosphate and super phosphate, NPK fertilizers with nutrition contents (N2, P20, K20) from 18% and higher, DAP fertilizer;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Pesticide of all kinds subject to the List of pesticides authorized to use in Vietnam issued in conjunction with the Circular No.09/2009/TT-BNN dated 03/3/2009 of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Major construction materials for building dwelling houses in rural areas
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cement
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Construction steel
- Building bricks, tiles of all kinds
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Roof plate of all kinds
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II. Total of loans entitled to interest rate support classified by borrower
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Enterprise
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cooperative
- Cooperative group
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Farm owner
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Household and individual
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chief
Accountant
(Head of Accounting Division)
Head of Internal Inspection/ Audit Division
.........,
date......
General Manager (Manager)
Guidance on synthesizing
and sending report:
- This report shall be sent by commercial banks, finance companies to the State Bank of Vietnam at the following address: Monetary Policy Department – State Bank of Vietnam – 49 Ly Thai To Street – Hanoi (email: phongcstd@sbv.gov.vn; fax: 04-38246953/38240132) and be sent by commercial bank’s branches to State Bank Branches in provinces, cities under the Central Government’s management.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Column (3): Amount of loan interests payable calculated under the interest rate stated in the credit contract shall be calculated in accordance with provisions in the Decision No. 652/2001/QD-NHNN dated 17/5/2001 of the State Bank’s Governor.
- Column (4): Amount of loan interests already used for giving interest rate support to borrowers shall be synthesized according to the data stated on the Confirmation of interest rate support; total amount of loan interest already used for giving interest rate support must be equal to the amount of interest rate support which has been written down for the borrower.
- Column (6): Number of borrowers with loan outstanding entitled to interest rate support as at the end of the reporting month; do not count identically the times of loan items and if one customer has various loans for procurement of different goods, such customer shall be classified into the sector with greatest loan outstanding.
- Reporting deadline: On the 10th, at the latest, of the month consecutively following the reporting month.
- Please to clearly state full name and telephone number of person in charge of answering details of the report upon request of the State Bank.
- Any query that may arise during the implementation process should be promptly reported in writing or via the telephone number 04-38246955/38259185; fax number: 04-38246953/ 38240132; in respect of commercial banks’ branches, please make report to the head office of commercial banks for united settlement in the entire system.
NAME OF COMMERCIAL BANK/FINANCE COMPANY
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Month … year….
Unit: dong
In reporting month
Loan outstanding entitled to interest rate support as at the end of reporting month
Number of borrowers with loan outstanding entitled to interest rate support as at the end of the reporting month
Amount of loan interests already used for interest rate support to borrowers, accumulated from 1/01/2010 till the end of the reporting month
Number of borrowers entitled to interest rate support
Loan Turnover entitled to interest rate support
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Amount of loan interests already used for interest rate support to borrowers
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Total
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Of which
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. An Giang Province
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Ba Ria, Vung Tau Province
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Bac Can province
….
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
….
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
63. Yen Bai Province
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chief
Accountant
(Head of Accounting Division)
Head of Internal Inspection/ Audit Division
.........,
date......
General Manager (Manager)
Guidance on synthesizing
and sending report:
- To classify loans entitled to the interest rate support by 63 provinces, cities under the central Government’s management (classified under the alphabet order).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Column (3): Amount of loan interests payable calculated under the interest rate stated in the credit contract shall be calculated in accordance with provisions in the Decision No. 652/2001/QD-NHNN dated 17/5/2001 of the State Bank’s Governor.
- Column (4): Amount of loan interests already used for giving interest rate support to borrowers shall be synthesized according to the data stated on the Confirmation of interest rate support; total amount of loan interest already used for giving interest rate support must be equal to the amount of interest rate support which has been written down for the borrower.
- Column (6): Number of borrowers with loan outstanding entitled to interest rate support as at the end of the reporting month; do not count identically the times of loan items and if one customer has various loans for procurement of different goods, such customer shall be classified into the sector with greatest loan outstanding.
- Report recipient: Monetary Policy Department- State Bank (email: phongcstd@sbv.gov.vn; fax: 04-38246953/38240132) and State Bank branches in provinces, cities.
- Reporting deadline: On the 10th, at the latest, of the month consecutively following the reporting month.
- Please to clearly state full name and telephone number of person in charge of answering details of the report upon request of the State Bank.
- Any query that may arise during the implementation process should be promptly reported in writing or via the telephone number 04-38246955/38259185; fax number: 04-38246953/ 38240132; in respect of commercial banks’ branches, please make report to the head office of commercial banks for united settlement in the entire system.
;Thông tư 02/2010/TT-NHNN quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng trong năm 2010 để mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 02/2010/TT-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: | 22/01/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 02/2010/TT-NHNN quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng trong năm 2010 để mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có Video