NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ****** Số : 23/2007/QĐ-NHNN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ******** Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG, NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng.
Các quyết định sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ mã ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2008.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
|
THỐNG
ĐỐC |
VỀ HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG, NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-NHNN ngày 05/6/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Văn bản này quy định cấu trúc, thủ tục, đối tượng được cấp, quản lý và sử dụng mã ngân hàng.
2. Mã ngân hàng sử dụng thống nhất trong các hoạt động, nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:
a) Hoạt động nội bộ Ngân hàng Nhà nước;
b) Hoạt động, nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng.
3. Các tổ chức tín dụng tự nguyện lựa chọn sử dụng mã ngân hàng trong các hoạt động nghiệp vụ nội bộ hoặc nghiệp vụ liên ngân hàng giữa các tổ chức tín dụng.
Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mã ngân hàng là một dãy ký tự, được qui định theo một nguyên tắc thống nhất và xác định duy nhất cho mỗi đối tượng được cấp mã.
2. Thông tin ngân hàng là một số thông tin cơ bản về đối tượng được cấp mã, gắn liền với mã ngân hàng và cung cấp thêm một số thuộc tính mã ngân hàng chưa chỉ rõ.
3. Hoạt động nội bộ Ngân hàng Nhà nước là những hoạt động trong phạm vi một đơn vị hoặc giữa các đơn vị của Ngân hàng Nhà nước.
4. Hoạt động, nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước là những hoạt động, nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng thực hiện thông qua Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:
a) Hoạt động thanh toán qua tài khoản tiền gửi, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng;
b) Nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu, trái phiếu và nghiệp vụ thị trường mở;
c) Hoạt động báo cáo thống kê;
d) Hoạt động thông tin tín dụng;
đ) Hoạt động thông tin phòng chống rửa tiền;
e) Các hoạt động, nghiệp vụ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc cấp mã ngân hàng
1. Mã ngân hàng cấp duy nhất cho mỗi đơn vị thuộc đối tượng được cấp mã ngân hàng quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Mã ngân hàng không thay đổi và ổn định trong suốt quá trình đơn vị được cấp mã tồn tại thực tế.
3. Mã ngân hàng đã cấp không sử dụng lại cho đơn vị khác.
Điều 4. Đối tượng được cấp Mã ngân hàng
1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, bao gồm: các Vụ, Cục Ngân hàng Nhà nước; các đơn vị trực thuộc; doanh nghiệp trực thuộc và các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc khác của tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, có tham gia các hoạt động, nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước.
Cấu trúc mã ngân hàng gồm 8 ký tự và chia thành 3 nhóm như sau:
1. Nhóm 1: gồm 2 ký tự đầu bên trái, là kí hiệu mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nhóm 2: gồm 3 ký tự kế tiếp nhóm 1, là kí hiệu mã hệ thống ngân hàng.
3. Nhóm 3: gồm 3 ký tự cuối, là số thứ tự đơn vị của từng hệ thống ngân hàng trên mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Thông tin ngân hàng của đối tượng được cấp mã ngân hàng bao gồm:
a) Tên giao dịch;
b) Địa chỉ, số điện thoại, số fax liên hệ;
c) Giấy phép thành lập (đối với các đơn vị phải có giấy phép);
d) Loại hình ngân hàng (đối với ngân hàng);
đ) Cấp độ (trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc khác);
e) Danh sách các hoạt động, nghiệp vụ thực hiện qua Ngân hàng Nhà nước;
g) Các thông tin khác Ngân hàng Nhà nước được quyền thông báo công khai theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin ngân hàng tồn tại gắn liền với mã ngân hàng của đối tượng được cấp mã và mất đi khi mã ngân hàng đó bị hủy bỏ.
Điều 7. Quản lý, thông báo thông tin ngân hàng
1. Trách nhiệm quản lý thông tin ngân hàng của đối tượng được cấp mã ngân hàng (trừ thông tin quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 6 Quy định này) như sau:
a) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Ngân hàng Nhà nước đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước.
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng đối với trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh và các đơn vị trực thuộc khác thuộc tổ chức đó.
c) Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước đối với trụ sở chính và các chi nhánh Kho bạc Nhà nước.
d) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đóng trụ sở.
2. Cá nhân được giao quản lý thông tin ngân hàng có trách nhiệm theo dõi những thay đổi của đối tượng được cấp mã như: thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, mua lại, chuyển đổi mô hình, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động và các thay đổi khác. Thông báo kịp thời những thay đổi cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng trong thời gian quy định.
Điều 8. Quản lý, thông báo danh sách đơn vị tham gia hoạt động, nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước
Thủ trưởng đơn vị hoặc người đứng đầu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước được giao làm đầu mối tổ chức, điều hành nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm thông báo kịp thời toàn bộ danh sách các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác tham gia nghiệp vụ do mình quản lý (lần đầu) và những biến động về danh sách đó cho Cục Công nghệ tin học Ngân hàng trong thời gian quy định.
Điều 9. Thủ tục cấp mới hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng, thông tin ngân hàng
1. Việc cấp mới hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng, thông tin ngân hàng thực hiện khi đối tượng được cấp mã ngân hàng thành lập mới, mua lại, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi mô hình, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động và các thay đổi khác dẫn đến phải cấp mới hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng và thông tin ngân hàng cho phù hợp.
a) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi mô hình hoặc giải thể, chấm dứt hoạt động;
b) Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thành lập mới; văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, mua lại, chuyển đổi mô hình hoặc giải thể, chấm dứt hoạt động (đối với các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước);
c) Quyết định tuyên bố phá sản của tòa án trong trường hợp tổ chức bị tuyên bố phá sản;
d) Thông tin ngân hàng (trừ thông tin quy định tại điểm e khoản 1 Điều 6 Quy định này).
3. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng có trách nhiệm:
a) Thực hiện cấp mới hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng, thông tin ngân hàng theo Quy định này;
b) Thông báo theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
4. Nhận được thông báo phát sinh mới, huỷ bỏ mã ngân hàng, thông tin ngân hàng từ Cục Công nghệ tin học Ngân hàng, cá nhân được giao quản lý thông tin ngân hàng của đối tượng được cấp mã trong thời gian 05 ngày làm việc phải thông báo những thay đổi nhận được trên toàn hệ thống của tổ chức mình. Riêng đối với hệ thống Ngân hàng Nhà nước, việc thông báo cho các đơn vị Ngân hàng Nhà nước giao Cục Công nghệ tin học Ngân hàng thực hiện.
Điều 10. Thủ tục điều chỉnh thông tin ngân hàng
1. Thông tin ngân hàng được điều chỉnh khi đối tượng được cấp mã ngân hàng có thay đổi về thông tin ngân hàng, nhưng sự thay đổi đó chưa dẫn đến phải hủy bỏ mã ngân hàng.
3. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thay đổi thông tin ngân hàng hợp lệ, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng có trách nhiệm thay đổi thông tin ngân hàng trên trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước và thông báo theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
Điều 11. Thông báo mã ngân hàng và thông tin ngân hàng
1. Mã ngân hàng và thông tin ngân hàng được thông báo công khai trên trang tin điện tử (Website) của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước thông báo những thay đổi về mã ngân hàng, thông tin ngân hàng qua mạng máy tính cho các đơn vị Ngân hàng Nhà nước và trụ sở chính của các đối tượng được cấp mã ngân hàng.
Điều 12. Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng chịu trách nhiệm:
1. Quản lý cơ sở dữ liệu mã ngân hàng, thông tin ngân hàng.
2. Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện theo đúng Quy định này.
3. Hướng dẫn việc gửi, nhận qua mạng máy tính đối với văn bản điện tử thuộc Quy định này.
THE
STATE BANK OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 23/2007/QD-NHNN |
Hanoi, June 05, 2007 |
DECISION
ON THE ISSUANCE OF THE REGULATION ON THE SYSTEM OF BANKING CODES USED IN BANKING ACTIVITY AND OPERATIONS
THE GOVERNOR OF THE STATE
BANK
- Pursuant to the Law on the
State Bank of Vietnam issued in 1997 and the Law on the amendment, supplement
of several articles of the Law on the State Bank of Vietnam issued in 2003;
- Pursuant to the Law on Credit Institutions issued in 1997 and the Law on the
amendment, supplement of several articles of the Law on Credit Institutions
issued in 2004;
- Pursuant to the Decree No.52/2003/ND-CP dated 19/5/2003 of the Government
providing for the function, assignment, authority and organizational structure
of the State Bank of Vietnam;
Upon the proposal of the Director of the Banking Informatics Technology
Department,
DECIDES:
Article 1. To issue in conjunction with this Decision the Regulation on the system of banking codes used in banking activity and operations.
Article 2. This Decision shall be effective from 01/01/2008 and replace the Decision No.02/2006/QD-NHNN dated 18/01/2006 of the Governor of the State Bank on the issuance of the Regulation on the system of banking codes used in payment transactions through the State Bank and the regulation on the issuance of codes of reporting units provided for in Paragraph 4 Article 16 of the statistic reporting Regime applicable to units of the State Bank and Credit Institutions issued in conjunction with the Decision No.477/2004/QD-NHNN dated 28/4/2004 of the Governor of the State Bank shall be repealed.
Decisions on the amendment, supplement, repeal of the banking codes issued in conjunction with the Decision No. 02/2006/QD-NHNN dated 18/01/2006 of the Governor of the State Bank providing for the banking codes used in payment transactions through the State Bank shall cease their effectiveness from 01/01/2008.
...
...
...
THE
GOVERNOR OF THE STATE BANK OF VIETNAM
Le Duc Thuy
REGULATION
ON
THE SYSTEM OF BANKING CODES USED IN BANKING ACTIVITY AND OPERATIONS
(Issued in conjunction with the Decision No. 23/2007/QD-NHNN dated
05/06/2006 of the Governor of the State Bank)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope and subjects of application
...
...
...
2. Banking codes which are consistently used in activities, operations of the State Bank include:
a. Internal activities of the State Bank;
b. Activities, operations performed through the State Bank of credit institutions, State Treasury and other organizations engaging in banking activities.
3. Credit Institutions shall spontaneously select and use the banking codes in their internal operational activities or inter-bank operations among credit institutions.
Article 2. Interpretation
In this Regulation, following terms shall be construed as follows:
1. Banking code is a chain of characters which is stipulated under a unified principle and determined to be unique for each subject to be granted the banking code.
2. Banking information is some basic information about the subject to be granted with a code, which is closely related to the banking code and supplies some more attributes which are not clearly shown by the banking code.
3. Internal activities of the State Bank shall be the activities within the scope of a unit or among units of the State Bank.
...
...
...
a. Payment activity through the account: deposit, clearing payment, inter-bank payment;
b. Operation of bills, bonds auction and open market operation;
c. Statistic reporting activity;
d. Credit information activity;
dd. Information about the prevention from, combating against money laundering;
e. Other activities, operations in accordance with provisions of the State Bank.
Article 3. Principles of granting banking code
1. Banking code shall be uniquely granted to each unit which is the subject to be granted with a banking code as provided for in Article 4 of this Regulation.
2. Banking code shall not be changed and kept stable during the real existence of the granted unit.
...
...
...
Article 4. Subjects to be granted with Banking code
1. Units of the State Bank, including: Departments of the State Bank; units, enterprises under the direct management and State Bank branches in provinces, cities under the Central Governments management.
2. Head Office, transaction department, branch, representative office and other subsidiary units of Credit Institutions, State Treasury and other organizations engaging in the banking activity in accordance with the Law on Credit Institutions, which participate in activities, operations through the State Bank.
Chapter II
SPECIFIC PROVISIONS
Article 5. Composition of a Banking code
A Banking code consists of 8 characters and is divided into 3 groups as follows:
1. Group 1 includes 2 first characters on the left, which stand for the code of province, city under the central Government's management.
2. Group 2 includes 3 characters succeeding group 1, which stand for the code of bank system.
...
...
...
Article 6. Banking information
1. Banking information of the subject to be granted with a banking code shall include:
a. Trading name;
b. Address, telephone number, fax number for contact;
c. Establishment license (for units which are required to have license);
d. Type of bank (for bank);
dd. Level (head office, transaction department, branch or other subsidiary units);
e. List of activities, operations performed through the State Bank;
g. Other information that the State Bank is entitled to disclose in accordance with provisions of applicable laws.
...
...
...
Article 7. Managing, giving notice of the banking information
1. The management responsibility to the banking information of the subject to be granted with a banking code (except for the information as provided for in point e, Paragraph 1 Article 6 of this Regulation) shall be as follows:
a. Director of the Personnel and Organization Department of the State Bank shall be responsible for managing units of the State Bank.
b. General Director (Director) of the Credit Institutions, other organizations engaging in banking activity shall be responsible for managing the head office, transaction department, branches and other subsidiary units of those organizations.
c. General Manager of the State Treasury shall be responsible for managing the head office and branches of the State Treasury.
d. Managers of State Bank branches in provinces, cities under the Central Governments management shall be responsible for managing the local Peoples credit funds located in the area of province, city where the State Bank branch is located.
2. Individual who is assigned to manage the banking information shall be responsible for following up any change of the granted subjects, such as: new establishment, merger, integration, splitting, separation, acquisition, transformation of operation model, dissolution, bankruptcy, termination of operation and other changes. All the changes should be timely reported to the Banking Informatics Technology Department within a provided time.
Article 8. Managing, informing the list of units engaging in the activities, operations through the State Bank
Head of units or leader of the organizations of the State Bank who is assigned to be a coordinator in the organization, management to the operations through the State Bank shall be responsible for timely informing the entire list of units of the State Bank, credit institutions, State Treasury and other organizations engaging in operations which they manage (the first time) and any change in that list to the Banking Informatics Technology Department within the provided time.
...
...
...
1. The new issuance or cancellation of a banking code, banking information shall be performed when subject to be granted a banking code has experienced such changes as: new establishment, acquisition, integration, merger, splitting, separation, transformation of operation model, dissolution, bankruptcy, termination of operation and other changes, which require the new issuance or cancellation of a Banking code and banking information accordingly.
2. Within a period of 10 working days since the time when the granted subject is newly established or experiences changes which require the cancellation of the banking code, the person who is assigned to manage the banking information shall prepare a written application for the new issuance or cancellation of the banking code and send to the Banking Informatics Technology Department enclosed with a file set of the subject to be granted the banking code, including:
a. A decision by the agency in charge, on the establishment, integration, merger, spliting, separation, transformation of operation model or dissolution, termination of operation;
b. A decision of the State Bank on the new establishment; a written approval by the State Bank to the integration, merger, spliting, separation, acquisition, transformation of operation model or dissolution, termination of operation (to the organizations subject to the management of the State Bank)
c. A decision on the declaration of bankruptcy by the court in the event where the organization is declared bankruptcy;
d. Banking information (except for the information as provided for in point e, Paragraph 1, Article 6 of this Regulation).
3. Within a period of 5 working days from the sufficient receipt of valid file, the Director of the Banking Informatics Technology Department shall be responsible for:
a. Performing the new issuance or cancellation of the banking code, banking information in accordance with this Decision;
b. Giving notice in accordance with provisions in Article 11 of this Regulation.
...
...
...
Article 10. Procedures for the adjustment of banking information
1. Banking information shall be adjusted where the granted subject has any change in banking information which does not require the cancellation of the banking code.
2. Within a period of 05 working days since the time where the granted subject experiences the changes in banking information, the individual, who, or organization, which is assigned to manage the banking information as provided for in Article 7 and Article 8 of this Regulation, shall prepare a written application for the changes in banking information and send to the Banking Informatics Technology Department.
3. Within a period of 05 working days since the receipt of the valid written application for changes in banking information, the Director of the Banking Informatics Technology Department shall be responsible for changing the banking information on the website of the State Bank and giving notice in accordance with provisions in Article 11 of this Regulation.
Article 11. Informing the banking code and banking information
1. Banking codes and banking information shall be publicly announced on the website of the State Bank.
2. The State Bank shall inform changes in banking code, banking information via the computer network to the units of the State Bank and Head offices of the subjects to be granted with a banking code.
Article 12. Director of the Banking Informatics Technology Department shall be responsible for:
1. Managing the database of the banking codes, banking information.
...
...
...
3. Providing the guidance on the sending, receipt of electronic documents which are subject to this Regulation via the computer network.
;Quyết định 23/2007/QĐ-NHNN quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng do Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành
Số hiệu: | 23/2007/QĐ-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: | 05/06/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 23/2007/QĐ-NHNN quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng do Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành
Chưa có Video