NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/2000/QĐ-NHNN7 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2000 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý
ngoại hối;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt (sau đây gọi là ngoại tệ và đồng Việt Nam) của cá nhân xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới của Việt Nam bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc các nước có chung biên giới cấp (sau đây gọi là cá nhân).
2. Cá nhân xuất, nhập cảnh bằng hộ chiếu mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
Điều 2. Mang ngoại tệ và đồng Việt Nam khi xuất cảnh
1. Cá nhân khi xuất cảnh chỉ được mang đồng Việt Nam và tiền của nước mình nhập cảnh theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định này, không được mang đô la Mỹ hay bất cứ các loại ngoại tệ nào khác (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Trường hợp cá nhân khi xuất cảnh được mang đô la Mỹ hay các loại ngoại tệ khác là số ngoại tệ đã mang vào và đã kê khai Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh thì phải làm thủ tục khai báo Hải quan và xuất trình tờ khai Hải quan có xác nhận đã mang vào khi nhập cảnh. Hải quan cửa khẩu căn cứ vào tờ khai nhập cảnh lần trước để giải quyết cho mang ra nước ngoài khi xuất cảnh. Tờ khai Hải quan xác nhận số ngoại tệ mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị cho phép mang ra khi xuất cảnh lần tiếp theo trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày kê khai số ngoại tệ mang vào trên tờ khai Hải quan khi nhập cảnh.
Điều 3. Mang ngoại tệ và đồng Việt Nam khi nhập cảnh
1. Cá nhân khi nhập cảnh từ nước nào có mang tiền của nước ấy và đồng Việt Nam phải thực hiện khai báo Hải quan cửa khẩu theo quy định tại Điều 4 Quyết định này.
2. Cá nhân khi nhập cảnh có mang đô la Mỹ và các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương trên mức 3000 USD (ba nghìn đô la Mỹ) hoặc mang dưới mức 3000 USD nhưng có nhu cầu mang lại số tiền này ra nước ngoài, cá nhân phải khai báo Hải quan cửa khẩu.
Cá nhân khi xuất nhập cảnh có mang tiền của nước có chung biên giới và đồng Việt Nam trên mức qui định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:
1. Đối với trường hợp qua cửa khẩu biên giới Việt Nam- Trung Quốc:
a/ 6.000 CNY (sáu nghìn Nhân dân tệ Trung quốc);
b/ 10.000.000 VND (mười triệu đồng Việt Nam).
2. Đối với trường hợp qua cửa khẩu biên giới Việt Nam- Lào:
a/ 3.000.000 LAK (ba triệu kíp Lào);
b/ 10.000.000 VND (mười triệu đồng Việt Nam).
3. Đối với trường hợp qua cửa khẩu biên giới Việt Nam - CămPuChia:
a/ 1.000.000 KHR (một triệu Riel Căm Pu Chia);
b/ 10.000.000 VND (mười triệu đồng Việt Nam).
1. Cá nhân xuất cảnh có mang tiền của nước có chung biên giới và đồng Việt Nam vượt mức quy định tại Điều 4 hoặc vượt quá mức mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biên giới hoặc chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh uỷ quyền cấp.
2. Cá nhân khi xuất cảnh có mang tiền của nước có chung biên giới và đồng Việt Nam vượt mức quy định tại Điều 4 nhưng không vượt quá mức đã mang vào kê khai Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh thì chỉ cần xuất trình cho Hải quan cửa khẩu tờ khai Hải quan đã kê khai khi nhập cảnh.
Điều 6. Điều kiện, thủ tục cấp giấy phép
1. Cá nhân có đủ các điều kiện sau thì được cấp giấy phép mang tiền của nước có chung biên giới và đồng Việt Nam theo quy định tại Điều 5 Quyết định này:
a. Được cơ quan có thẩm quyền cho phép xuất cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới;
b. Có nhu cầu chi tiêu ở nước ngoài (đối với cá nhân là công dân Việt Nam) hoặc có thu nhập hợp pháp tại Việt Nam (đối với cá nhân là công dân nước có chung biên giới).
2. Cá nhân đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu mang tiền của nước có chung biên giới và đồng Việt Nam vượt mức quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu hoặc vượt quá số mang vào đã kê khai Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép đến Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh hoặc Chi nhánh Ngân hàng thương mại được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh uỷ quyền. Hồ sơ gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép mang tiền của nước có chung biên giới và đồng Việt Nam ra nước ngoài (Phụ lục 1);
b. Bản sao giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới;
c. Các giấy tờ có liên quan đến nhu cầu chi tiêu ở nước ngoài (đối với cá nhân là công dân Việt Nam) hoặc có các giấy tờ chứng minh thu nhập hợp pháp tại Việt Nam (đối với cá nhân là công dân nước có chung biên giới).
Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh hoặc Chi nhánh Ngân hàng thương mại được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh uỷ quyền phải cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép (theo mẫu giấy phép quy định tại Phụ lục 2). Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh hoặc Chi nhánh Ngân hàng thương mại được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh uỷ quyền phải có văn bản giải thích lý do.
Điều 7. Phân cấp cấp giấy phép
1. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biên giới uỷ quyền cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng thương mại (cấp tỉnh hoặc cấp huyện) trên địa bàn cấp giấy phép cho cá nhân mang tiền của nước có chung biên giới và đồng Việt Nam ra nước ngoài theo mức quy định sau:
a. Đối với biên giới Việt - Trung:
- Từ trên 6.000 CNY đến 60.000 CNY (sáu mươi nghìn Nhân dân tệ Trung Quốc);
- Từ trên 10.000.000 VND đến 50.000.000 VND (năm mươi triệu đồng Việt Nam).
b. Đối với biên giới Việt - Lào:
- Từ trên 3.000.000 LAK đến 30.000.000 LAK (ba mươi triệu kíp Lào);
- Từ trên 10.000.000 VND đến 50.000.000 VND (năm mươi triệu đồng Việt Nam).
c. Đối với biên giới Việt Nam- Cămpuchia:
- Từ trên 1.000.000 KHR đến 10.000.000 KHR (mười triệu riel Cămpuchia);
- Từ trên 10.000.000 VND đến 50.000.000 VND (năm mươi triệu đồng Việt Nam).
2. Trường hợp cá nhân xin mang số tiền vượt mức uỷ quyền cấp giấy phép nói trên thì Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 8. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quyết định này tuỳ theo mức độ, tính chất hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 236/1999/QĐ-NHNN7 ngày 07/7/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt nam bằng tiền mặt khi xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới.
Điều 10. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh biên giới, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương mại có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Dương Thu Hương (Đã ký) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kính gửi:................................................................................
Tên tôi là:...........................................................................................
Thường trú tại:....................................................................................
Xin được mang số tiền mặt là:
+ Tiền của nước chung biên giới:........................................................
+ Đồng Việt Nam:..............................................................................
Qua cửa khẩu:.....................................................................................
Lý do mang tiền:.................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Tôi xin phép......................................... được mang số tiền nói trên qua biên giới và tự chịu mọi rủi ro trong việc mang tiền mặt.
.........., ngày....... tháng...... năm.......
Người làm đơn
Chi nhánh NHNN (NHTM) tỉnh ................... |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
........., ngày....... tháng...... năm.......
GIẤY PHÉP MANG TIỀN CỦA NƯỚC CÓ CHUNG BIÊN GIỚI VÀ ĐỒNG VIỆT NAM BẰNG TIỀN MẶT RA NƯỚC NGOÀI
Cấp cho:.............................................................................................
Thường trú tại:....................................................................................
Được mang số tiền là:
+ Tiền của nước chung biên giới:........................................................
+ Đồng Việt Nam:..............................................................................
Qua cửa khẩu:.....................................................................................
Lý do mang tiền:.................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................... được mang số tiền nói trên qua biên giới và tự chịu mọi rủi ro trong việc mang tiền mặt.
Giám đốc
(Ký tên & đóng dấu)
THE STATE BANK |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 92/2000/QD-NHNN7 |
Hanoi,
March 17, 2000 |
DECISION
ON THE CARRYING OF FOREIGN CURRENCY(IES) IN CASH AND/OR VIETNAM DONG IN CASH BY INDIVIDUALS UPON THEIR ENTRY OR EXIT, WITH ENTRY/EXIT LAISSEZ-PASSERS OR BORDER IDENTITY CARDS
THE STATE BANK GOVERNOR
Pursuant to Vietnam State
Bank Law No. 01/1997/QH10 of December 12, 1997;
Pursuant to the Government’s
Decree No. 15/CP of March 2, 1993 on the tasks, powers and State management
responsibilities of the ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government’s
Decree No. 63/1998/ND-CP of August 17, 1998 on the foreign exchange management;
At the proposal of the Director of the Foreign Exchange Management Department,
DECIDES:
Article 1.- Objects and scope of regulation
1. This Decision provides for carrying foreign currency(ies) in cash and/or Vietnam dong in cash (hereinafter called as foreign currencies and Vietnam dong) by individuals upon their entry or exit through Vietnam’s border-gates with entry/exit laissez-passers or border identity cards granted by the competent authorities of Vietnam or countries bordering on Vietnam (hereinafter called individuals).
2. For individuals who are on entry or exit with passports and carry foreign currencies in cash and/or Vietnam dong in cash, the regulations issued by the State Bank Governor in each period shall apply.
...
...
...
1. Individuals on exit are permitted to carry only Vietnam dong and the currencies of the countries of their entry under the provisions in Articles 4 and 5 of this Decision, but not US dollars or any other foreign currency (except for the cases specified in Clause 2 of this Article).
2. In cases where individuals on exit are permitted to carry US dollars or other foreign currency(ies), which they previously brought in and declared to the border-gate customs offices upon their entry, they must fill in the customs declaration procedures and present the customs declaration forms certifying that such foreign currency(ies) was brought in upon their entry. The border-gate customs offices shall base themselves on these customs declaration forms to permit the individuals to carry such foreign currency(ies) abroad upon their exit. The customs declaration forms certifying the foreign currency(ies) brought in upon the last entry shall be valid for permission to carry such foreign currency(ies) upon the subsequent exit for a time limit of 30 working days from the date of declaration of such foreign currency(ies) when being brought into Vietnam inscribed on the customs declaration forms upon entry.
Article 3.- Carrying foreign currencies and Vietnam dong upon entry
1. Individuals who are on entry from a foreign country, carrying the currency of such country and/or Vietnam dong, must declare such to the border-gate customs offices according to the provisions in Article 4 of this Decision.
2. Individuals who are on entry, carrying US dollars and/or other foreign currency(ies) valued over 3,000 USD (three thousand US dollars) or valued less than 3,000 USD but wishing to bring such currency amount abroad, must declare such to the border-gate customs offices.
Article 4.- Customs declaration
Individuals who are on entry or exit, carrying the currency of the country bordering on Vietnam, and/or Vietnam dong in amounts exceeding the levels prescribed below must declare such to the border-gate customs offices:
1. For cases going through the Vietnam-China border gates:
a/ 6,000 CNY (six thousand Chinese yuan);
...
...
...
2. For cases going through the Vietnam-Laos border gates:
a/ 3,000,000 LAK (three million Lao kip);
b/ 10,000,000 VND (ten million Vietnam dong).
3. For cases going through the Vietnam-Cambodia border gates:
a/ 1,000,000 KHR (one million Cambodian riel).
b/ 10,000,000 VND (ten million Vietnam dong).
Article 5.- Presentation of permits
1. Individuals who are on exit, carrying the currency of the country bordering on Vietnam, and/or Vietnam dong in amounts exceeding the levels prescribed in Article 4 or exceeding the amounts they brought into Vietnam and already declared to the border-gate customs offices upon their entry, must present to the border-gate customs offices the permits granted by the State Bank’s branch of the border province or a commercial bank’s local branch authorized by the State Bank’s provincial branch.
2. Individuals who are on exit, carrying the currency of the country bordering on Vietnam, and/or Vietnam dong in amounts exceeding the levels prescribed in Article 4 but not exceeding the amounts they brought into Vietnam and already declared to the border-gate customs offices upon their entry, only need to present to the border-gate customs offices the customs declaration forms already filled in upon their entry.
...
...
...
1. Individuals who fully meet the following conditions shall be granted permits to carry the currency(ies) of the countries(ies) bordering on Vietnam, and/or Vietnam dong under the provisions in Article 5 of this Decision.
a/ Being permitted by the competent authorities to exit the country with entry/exit laissez-passers or border identity cards;
b/ Having needs of spending abroad (for individuals being Vietnamese citizens) or have legitimate incomes in Vietnam (for individuals being citizens of the countries bordering on Vietnam).
2. Individuals who fully meet the conditions prescribed in Clause 1 of this Article and need to carry the currency(ies) of the country(ies) bordering on Vietnam, and/or Vietnam dong in amounts exceeding the levels prescribed to be declared or exceeding the amounts they brought into Vietnam and already declared to the border-gate customs offices upon their entry, must send dossiers of application for permits to the State Bank’s branch of the border province or a commercial bank’s local branch authorized by the State Bank’s provincial branch. Such a dossier consists of:
a/ The application for permit to carry abroad the currency of the country the bordering on Vietnam as well as Vietnam dong;
b/ A copy of the entry/exit laissez-passer or border identity card;
c/ Documents related to the needs of spending abroad (for individuals being Vietnamese citizens) or documents proving the legitimate incomes in Vietnam (for individuals being citizens of the countries bordering on Vietnam).
Within five working days after receiving the full dossiers, the State Bank’s branch of the border province or a commercial bank’s local branch authorized by the State Bank’s provincial branch must grant permits or refuse to grant permits. In case of refusal to grant a permit, the State Bank’s branch of the border province or a commercial bank’s local branch authorized by the State Bank’s provincial branch must issue a written reply clearly explaining the reason therefor.
Article 7.- Assignment of responsibility for granting of permits
...
...
...
a/ For the Vietnam-China border:
- From over 6,000 CNY to 60,000 CNY (sixty thousand Chinese yuan);
- From over 10,000,000 VND to 50,000,000 VND (fifty million Vietnam dong).
b/ For the Vietnam-Laos border:
- From over 3,000,000 LAK to 30,000,000 LAK (thirty million Lao kip);
- From over 10,000,000 VND to 50,000,000 VND (fifty million Vietnam dong).
c/ For the Vietnam-Cambodia border:
- From over 1,000,000 KHR to 10,000,000 KHR ( ten million Cambodian riel).
- From over 10,000,000 VND to 50,000,000 VND (fifty million Vietnam dong).
...
...
...
Article 8.- Organizations and individuals violating the provisions in this Decision shall, depending on the seriousness and nature of the violations, be administratively handled or examined for penal liability according to the provisions of law.
Article 9.- This Decision takes effect 15 days after its signing and replaces the State Bank Governor’s Decision No. 236/1999/QD-NHNN7 of July 7, 1999 on the carrying of foreign currencies in cash and/or Vietnam dong in cash by individuals upon their entry or exit through border-gates.
Article 10.- The head of the Office, the director of the Foreign Exchange Management Department, the heads of various units of the State Bank, the directors of the State Bank’s branches of the border provinces, the general directors (directors) of the concerned commercial banks shall have to implement this Decision.
FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR
Duong Thu Huong
Quyết định 92/2000/QĐ-NHNN7 về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt đối với cá nhân xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 92/2000/QĐ-NHNN7 |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Dương Thu Hương |
Ngày ban hành: | 17/03/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 92/2000/QĐ-NHNN7 về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt đối với cá nhân xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chưa có Video