NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 787/2004/QĐ-NHNN |
Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2004 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10, Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày
12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng
khoản và thị trường chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng thương mại;
Căn cứ Quyết định số 172/1999/QĐ-TTg ngày 19/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về việc cho phép các tổ chức tín dụng thành lập Công ty chứng khoán và tham gia
niêm yết chứng khoán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi Ngân
hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định tạm thời về việc Ngân hàng thương mại cổ phần đăng ký niêm yếu và phát hành cổ phiếu ra công chúng".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố và các Ngân hàng thương mại cổ phần có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Trần Minh Tuấn (Đã ký) |
VỀ VIỆC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐĂNG KÝ NIÊM YẾU VÀ
PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
(Ban hành theo Quyết định số 787/2004/QĐ-NHNN ngày 24/06/2004 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Quy định này áp dụng đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chung tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 2. Ngân hàng thương mại cổ phần phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi nộp hồ sơ cho Uỷ ban chứng khoáng Nhà nước xin niêm yết cổ phiếu, phát hành cổ phiếu ra công chúng tại Trung tâm giao dịch chứng khoáng hoặc Sở giao dịch chứng khoán. Ngân hàng thương mại cổ phần chỉ được niêm yết cổ phiếu, phát hành cổ phiếu ra công chúng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán khi được phép của Uỷ ban chứng khoáng Nhà nước.
Mục 1: ĐĂNG KÝ NIÊM YẾU CỔ PHIẾU
Điều 3. Điều kiện để Ngân hàng thương mại cổ phần được đăng ký xin niêm yết cổ phiếu:
1. Vốn điều lệ thực có (gồm vốn điều lệ thực góp trừ số lỗ lũy kế và các khoản rủi ro chưa được trích lập dự phòng) tối thiểu bằng mức vốn pháp định được quy định theo từng thời kỳ.
2. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 05 năm và hoạt động kinh doanh có lãi liên tục trong 2 năm gần nhất kể từ thời điểm xin niêm yết cổ phiếu.
3. Tỷ lệ nợ xấu (bao gồm: các khoản nợ quá hạn, nợ chờ xử lý, nợ cho vay được khoanh được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán hàng tháng, nợ chuyển cho Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để xử lý thu hồi vốn cho tổ chức tín dụng cổ phần) so với tổng dự nợ cho vay liên tục trong 02 năm gần nhất dưới 3%.
4. Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật, không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng với mức xử phạt trên 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trong thời gian ít nhất 01 năm tính đến thời điểm xin đăng ký niêm yết cổ phiếu.
5. Tuân thủ giới hạn sở hữu cổ phần theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
6. Được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A theo quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về xếp loại đối với Ngân hàng thương mại cổ phần, liên tục trong hai năm gần nhất kể từ thời điểm xin đăng ký niêm yếu cổ phiếu.
7. Có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
Điều 4. Hồ sơ của Ngân hàng thương mại cổ phần đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho đăng ký niêm yết cổ phiếu, gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị gửi Ngân hàng Nhà nước xin đăng ký niêm yếu cổ phiếu, trong đó: giải trình và cam kết đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 3 Quy định này kèm các tài liệu chứng minh có liên quan.
2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các nội dung trong văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị tại khoản 1 Điều này.
3. Danh sách cổ đông sở hữu từ 5% trở lên vốn điều lệ của ngân hàng, danh sách cổ đông có ghi tên (bao gồm cổ đông và số cổ phần, cổ phiếu của các đối tượng theo quy định tại Điều 6 Quy định này) đến thời điểm xin đăng ký niêm yết cổ phiếu).
4. Cam kết chấp hành quy định pháp luật hiện hành của các đối tượng tại Điều 6 Quy định này.
5. Đề án niêm yết cổ phiếu, trong đó xác định thuận lợi, khó khăn và đặc biệt là các giải pháp xử lý, quản lý các ngân hàng nhằm ngăn ngừa những biến động tiêu cực đến hoạt động ngân hàng, xử lý kịp thời các hành vi bị cấm được quy định từ Điều 103 đến Điều 108 Chương XI Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính) chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ, đánh giá thực trạng tài chính, tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần, trên cơ sở đó có tờ trình (kèm 01 bộ hồ sơ của Ngân hàng thương mại cổ phần) đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận xem xét, quyết định hoặc có văn bản trả lời, hướng dẫn Ngân hàng thương mại cổ phần bổ sung hồ sơ theo quy định hiện hành.
3. Trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố kèm bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và có công văn chấp thuận hoặc có văn bản yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố chỉ đạo đơn vị bổ túc, giải trình để đảm bảo đúng quy định.
Điều 6. Việc chuyển nhượng cổ phiếu của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (trong thời gian đương nhiệm và trong thời gian đang xử lý hậu quả về vật chất theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông), cổ phiếu của cổ đông nước ngoài, cổ đông sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu; thực hiện theo quy định tại Điều 14 "Quy định về cổ đông, cổ phần cổ phiếu và vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân" ban hành kèm theo Quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày 04/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Mục 2: PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
2. Hồ sơ xin chấp thuận, gồm:
a. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị (nêu rõ lý do, sự cần thiết);
b. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc tăng vốn điều lệ;
c. Đề án phát hành cổ phiếu ra công chúng được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Nội dung Đề án phải đề cập số lượng cổ phiếu phát hành, mức giá dự kiến, thời gian và lịch phát hành dự kiến từng đợt cụ thể trong kế hoạch phát hành chung;
d. Các văn bản khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Ngân hàng thương mại cổ phần phải lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 (02 bộ chính) gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng đặt trụ sở chính. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh kiểm tra và có văn bản chấp thuận cho đơn vị tăng vốn điều lệ. Trường hợp xét thấy hồ sơ không đảm bảo quy định, việc thay đổi không cần thiết và không phù hợp các quy định của pháp luật thì Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản yêu cầu bổ sung hoặc nêu rõ lý do không chấp thuận gửi Ngân hàng thương mại cổ phần biết và thực hiện.
Mục 3: CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn được phát hành cổ phiếu ra công chúng, Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần phải có văn bản báo cáo kết quả thực hiện kèm bản sao văn bản của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận về số lượng, tổng giá trị cổ phiếu đã được phát hành, gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính.
Điều 10. Chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu tiên của mỗi quý, Ngân hàng thương mại cổ phần phải có văn bản báo cáo những thay đổi trong quý trước đó về cổ đông nắm giữ số cổ phiều từ 5% vốn điều lệ trở lên (danh sách cổ đông, giá trị cổ phiếu đã được mua và bán của từng cổ đông và tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu), gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính.
Điều 11. Trường hợp xét thấy việc giao dịch cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán có những biến động làm ảnh hưởng xấu tới tình hình tài chính, gây nguy cơ mất khả năng chi trả cho khách hàng của mình. Ngân hàng thương mại cổ phần phải có văn bản báo cáo ngay về thực trạng tài chính, các biện pháp đã áp dụng, dự kiến áp dụng để khắc phục gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước để được xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao.
Mục 4: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
1. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho Ngân hàng thương mại cổ phần đã đảm bảo đủ điều kiện theo quy định này được đăng ký xin niêm yết cổ phiếu tại Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc Ngân hàng thương mại cổ phần tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu ra công chúng.
Điều 14. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng kèm hồ sơ có liên quan, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đánh giá và có ý kiến bằng văn bản về việc đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 của Điều 3 Quy định này đối với Ngân hàng thương mại cổ phần xin niêm yết cổ phiếu, gửi về Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi Ngân hàng để tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
2. Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát đối với Ngân hàng thương mại cổ phần về tình hình hoạt động, việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước để kiến nghị biện pháp xử lý theo đúng quy định pháp luật.
2. Việc sửa đổi, bổ sung các Điều khoản của Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
THE STATE BANK |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 787/2004/QD-NHNN |
Hanoi. June 24, 2004 |
DECISION
PROMULGATING THE PROVISIONAL REGULATION ON THE REGISTRATION OF LISTING AND ISSUANCE OF STOCKS TO THE PUBLIC BY JOINT-STOCK COMMERCIAL BANKS
THE STATE BANK GOVERNOR
Pursuant to December 12, 1997 Law No. 01/1997/QH10 on
Vietnam State Bank and Law No. 02/1997/QH10 on Credit Institutions; and June
17, 2003 Law No. 10/2003/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles
of the Law on Vietnam State Bank;
Pursuant to the Government's Decree No. 86/2002/ND-CP of November 5, 2002
defining the functions, tasks, powers and organizational structures of the
ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government's Decree No. 144/2003/ND-CP of November 28, 2003 on
securities and securities market;
Pursuant to the Government's Decree No. 49/2000/ND-CP of September 12, 2000 on
the organization and operation of commercial banks;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 172/1999/QD-TTg of August 19,
1999, permitting credit institutions to set up securities companies and
participate in stock listing;
At the proposal of the Director of the Department for Banks and Non-Bank Credit
Institutions,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the "Provisional Regulation on the registration of listing and issuance of stocks to the public by joint-stock commercial banks".
Article 2.- This Decision takes implemen-tation effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
Article 3.- The director of the Office; the director of the Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions; the heads of the concerned units of Vietnam State Bank; the directors of the State Bank's provincial/municipal branches and joint-stock commercial banks shall have to implement this Decision.
...
...
...
FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR
Tran Minh Tuan
PROVISIONAL REGULATION
ON THE REGISTRATION OF LISTING AND ISSUANCE OF STOCKS TO THE PUBLIC BY JOINT-STOCK COMMERCIAL BANKS
(Promulgated together with the State Bank Governor's Decision No. 787/2004/QD-NHNN of June 24, 2004)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- This Regulation applies to joint-stock commercial banks which register the listing and issuance of stocks to the public at the Securities Trading Center or the Stock Exchange.
...
...
...
Chapter II
SPECIFIC PROVISIONS
Section 1. REGISTRATION OF STOCK LISTING
Article 3.- Conditions for a joint-stock commercial bank to register the listing of stocks:
1. The actual charter capital (including the actually contributed charter capital minus the accumulated amount and risks not yet covered by the risk reserve fund) must be at least equal to the prescribed legal capital in each period.
2. Having operated for at least 5 years and earning profits for 2 latest consecutive years, counting from the time of application for stock listing.
3. The percentage of bad debts (including overdue debts, pending-settlement debts, frozen loan debts which are reflected in monthly balance sheets, debts transferred to debt-managing and asset-exploiting companies for capital recovery for joint-stock credit institutions) on the total loan debt balance for 2 latest consecutive years is under 3 percent.
4. Not violating the regulations on safety in banking activities and other law provisions, not being sanctioned for administrative violations in the field of monetary and banking activities with a fine of over VND 1,000,000 (one million) for at least one year, counting up to the time of application for stock-listing registration.
5. Observing the stock-holding limit prescribed by the State Bank Governor.
...
...
...
7. Having full dossiers prescribed in Article 4 of this Regulation.
Article 4.- A joint-stock commercial bank's dossier of application for the State Bank's approval of stock listing registration comprises:
1. The Managing Board Chairman's application sent to the State Bank for stock listing registration, which explains and commits to meet all the conditions prescribed in Article 3 of this Regulation, enclosed with relevant proving documents.
2. The Shareholders General Assembly's resolution approving the contents in the Managing Board Chairman's application stated in Clause 1 of this Article.
3. The list of shareholders holding 5% or more of the bank's charter capital, the list of registered shareholders (including shareholders and number of shares and stocks of the subjects as prescribed in Article 6 of this Regulation), counting up to the time of application for stock listing registration.
4. Commitment to observe the current law provisions, made by the subjects stated in Article 6 of this Regulation.
5. A scheme on stock listing, identifying advantages and difficulties, especially the bank's handling and management solutions to prevent changes that can adversely affect banking activities; timely handling of banned acts prescribed from Articles 103 thru 108, Chapter XI of the Government's Decree No. 144/2003/ND-CP of November 28, 2003 on securities and securities market.
1. Joint-stock commercial banks shall each send 2 sets of complete principal dossiers prescribed in Article 4 of this Regulation to the State Bank's provincial/municipal branches (in the localities where the joint-stock commercial banks are headquartered) for consideration and settlement.
...
...
...
3. Within 20 working days after receiving the reports from the State Banks' provincial/municipal branches, enclosed with full dossiers as prescribed, Vietnam State Bank shall consider and approve in writing, or request in writing the State Bank's provincial/municipal branches to direct the units to supplement and explain the dossiers strictly according to regulations.
Article 6.- The transfer of stocks by members of the Managing Board, members of the Control Board or the general director (during their tenures or during the time the material consequences are addressed under the Shareholders General Assembly's resolu-tion), stocks of foreign shareholders and share-holders holding more than 10% of the charter capital or holding more than 10% of the voting-right share capital, shall comply with Article 14 "Regulations on shareholders, shares, stocks and charter capital of the State-run and people's joint-stock commercial banks", promulgated together with the State Bank Governor's Decision No. 1122/2001/QD-NHNN of September 4, 2001.
Section 2. ISSUANCE OF STOCKS TO THE PUBLIC
1. Joint-stock commercial banks which have already listed their stocks must obtain the State Bank's written approval of the increase of their charter capital by issuing stocks to the public before proposing the State Securities Commission to grant certificates of stock issuance registration.
2. A dossier of application for such approval comprises:
a/ The Managing Board Chairman's application (clearly stating the reasons and necessity);
b/ The Shareholders General Assembly's resolution on the increase of the charter capital;
c/ A scheme on issuance of stocks to the public, approved by the General Assembly of Shareholders. The scheme's contents must mention the number of issued stocks, estimated prices, time and schedule for each drive of issuance in the general issuance plan;
...
...
...
Article 8.- Joint-stock commercial banks must make dossiers as prescribed in Clause 2 of Article 7 (2 principal sets) and send them to the State Bank's provincial/municipal branches of the localities where the banks are headquartered. Within 15 working days after receiving the complete dossiers, the State Bank's provincial/municipal branches shall examine them and approve in writing the units' increase of the charter capital. In cases where they deem that the dossiers fail to comply with the regulations or the change is unnecessary and incompliant with law provisions, the State Bank's provincial/municipal branches shall request in writing the supplements or clearly state the reasons for their disapproval and send them to the joint-stock commercial banks for implementation.
Section 3. INFORMATION AND REPORTING REGIME
1. Within 10 working days after being licensed for stock listing by the State Securities Commission, the Managing Board of the joint-stock commercial bank must send the copies of such certificate to Vietnam State Bank (the Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions) and its provincial/municipal branch in the locality where the bank is headquartered.
2. Within 15 working days after the end of the time limit for issuance of stocks to the public, the Managing Board of the joint-stock commercial bank must send a written report on implementation results, enclosed with the copy of the State Securities Commission's written certification of the number and the total value of the issued stocks, to Vietnam State Bank (the Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions) and its provincial/municipal branch in the locality where the joint-stock commercial bank is headquartered.
Article 10.- By the 15th day of the first month of each quarter at the latest, the joint-stock commercial banks must send reports on changes in the shareholders holding 5% or more of the charter capital (the list of shareholders, the value of shares purchased and sold by each shareholder and the percentage of shares they hold) in the previous quarter to Vietnam State Bank (the Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions) and its provincial/municipal branches in the localities where the joint-stock commercial banks are headquartered.
Article 11.- In case of deeming that the trading of stocks by joint-stock commercial banks at the Securities Trading Center or the Stock Exchange leads to changes, which adversely affect the financial situation and threaten the banks' solvency, the joint-stock commercial banks must send written reports on their financial situation, the remedial measures already applied or to be applied to Vietnam State Bank and the State Securities Commission for consideration and settlement according to law provisions and their respective State management functions and tasks.
Section 4. RESPONSIBILITIES OF THE UNITS UNDER THE STATE BANK
Article 12.- The State Bank's provincial/municipal branches in the localities where joint-stock commercial banks are headquartered shall have to:
...
...
...
2. Receive and evaluate dossiers and approve or disapprove in writing the joint-stock commercial banks' charter capital increase by issuing stocks to the public.
Article 13.- The Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions shall have to receive and evaluate dossiers and submit them to the State Bank Governor for approval or disapproval of joint-stock commercial banks' stock listing registration at the State Securities Commission.
Article 14.- The State Bank's Inspectorate shall have the responsibilities:
1. Within 5 working days after receiving the proposal of the Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions, enclosed with relevant dossiers, the State Bank's Inspectorate shall have to evaluate them, give their written opinions on the satisfaction of the conditions prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6, Article 3 of this Regulation by the joint-stock commercial banks which apply for stock listing, and send them to the Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions for synthesis and submission to the State Bank Governor for decision.
2. To base itself on the results of inspection and supervision of the joint-stock commercial banks' operation and observance of the State Bank's regulations to propose handling measures strictly according to law provisions.
Chapter III
IMPLEMENTATION PROVISIONS
1. In the course of implementation, if meeting with any problems, the units should report them in writing to Vietnam State Bank (the Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions) for synthesis and timely submission to the State Bank Governor for decision.
...
...
...
;
Quyết định 787/2004/QĐ-NHNN ban hành quy định tạm thời về việc ngân hàng thương mại cổ phần đăng ký niêm yết và phát hành trái phiếu ra công chúng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 787/2004/QĐ-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Trần Minh Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/06/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 787/2004/QĐ-NHNN ban hành quy định tạm thời về việc ngân hàng thương mại cổ phần đăng ký niêm yết và phát hành trái phiếu ra công chúng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chưa có Video