NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 63/2006/QĐ-NHNN |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2006 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
KT.
THỐNG ĐỐC |
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNGCỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2006/QĐ-NHNN ngày 29/12/200của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Quy chế này quy định việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng trên lãnh thổ Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
1. Các tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng theo quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng.
2. Khách hàng chiết khấu công cụ chuyển nhượng là người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng và có nhu cầu chiết khấu công cụ chuyển nhượng đó tại tổ chức tín dụng, bao gồm: Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tổ chức quy định tại khoản này bao gồm cả tổ chức tín dụng.
3. Khách hàng tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng là tổ chức tín dụng thụ hưởng công cụ chuyển nhượng và có nhu cầu tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng đó tại tổ chức tín dụng.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định.
2. Người ký phát là người lập và ký phát hành hối phiếu đòi nợ, séc.
3. Người bị ký phát là người có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ, séc theo lệnh của người ký phát.
4. Người phát hành là người lập và ký phát hành hối phiếu nhận nợ.
5. Chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc tổ chức tín dụng mua công cụ chuyển nhượng từ người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
6. Tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc tổ chức tín dụng mua lại công cụ chuyển nhượng đã được tổ chức tín dụng khác chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
7. Chiết khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng là việc tổ chức tín dụng mua hẳn công cụ chuyển nhượng theo giá chiết khấu, tái chiết khấu.
8. Chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn là việc tổ chức tín dụng mua công cụ chuyển nhượng theo thời hạn và giá chiết khấu, tái chiết khấu có kèm theo cam kết của khách hàng về việc mua lại công cụ chuyển nhượng đó vào ngày đáo hạn chiết khấu, tái chiết khấu.
9. Giá chiết khấu, tái chiết khấu là số tiền mà tổ chức tín dụng chi trả cho khách hàng khi thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu.
10. Thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu là khoảng thời gian tính từ ngày công cụ chuyển nhượng được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến ngày khách hàng có nghĩa vụ thực hiện cam kết mua lại công cụ chuyển nhượng đó.
Điều 4. Nguyên tắc chiết khấu, tái chiết khấu
Việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng, phù hợp với các nguyên tắc chuyển nhượng quy định tại Luật Các công cụ chuyển nhượng và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức tín dụng có quyền xem xét, quyết định việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng phù hợp với quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả; tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Đối với việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện theo các quy định của pháp luật về ngoại hối.
4. Đối với việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện theo các quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng về áp dụng điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế trong quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài và quy định của pháp luật về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
5. Việc tái chiết khấu chỉ được thực hiện đối với công cụ chuyển nhượng đã được tổ chức tín dụng khác chiết khấu theo phương thức mua hẳn.
Điều 5. Loại công cụ chuyển nhượng được chiết khấu, tái chiết khấu
Tổ chức tín dụng xem xét lựa chọn nhận chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng phát hành ở Việt Nam hoặc phát hành ở nước khác được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao gồm:
1. Hối phiếu đòi nợ.
2. Hối phiếu nhận nợ.
3. Séc.
Điều 6. Điều kiện được nhận chiết khấu, tái chiết khấu
Công cụ chuyển nhượng được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được phát hành hợp pháp;
2. Thuộc quyền thụ hưởng hợp pháp của khách hàng;
3. Trên công cụ chuyển nhượng không ghi cụm từ “Không được chuyển nhượng”, “Cấm chuyển nhượng”, “Không trả theo lệnh” hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự;
4. Còn thời hạn thanh toán.
Điều 7. Đồng tiền chiết khấu, tái chiết khấu
1. Đối với công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng đồng Việt Nam, thì đồng tiền chiết khấu, tái chiết khấu là đồng Việt Nam.
2. Đối với công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng thực hiện như sau:
a) Chiết khấu, tái chiết khấu bằng ngoại tệ ghi trả trên công cụ chuyển nhượng đối với khách hàng được phép thu ngoại tệ;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng không được phép thu ngoại tệ và khách hàng được phép thu ngoại tệ nhưng có nhu cầu chiết khấu, tái chiết khấu bằng đồng Việt Nam.
Điều 8. Phương thức chiết khấu, tái chiết khấu
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận và lựa chọn một trong các phương thức chiết khấu, tái chiết khấu sau đây:
1. Chiết khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng.
2. Chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn. Khi hết thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu mà khách hàng không thực hiện việc mua lại công cụ chuyển nhượng, thì tổ chức tín dụng có quyền xuất trình công cụ chuyển nhượng để thanh toán theo quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng.
Điều 9. Giá, thời hạn, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu và các chi phí liên quan
1. Giá chiết khấu, tái chiết khấu do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận trên cơ sở giá trị thanh toán của công cụ chuyển nhượng khi đến hạn, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu và thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng.
2. Thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận, nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán còn lại của công cụ chuyển nhượng.
3. Lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu và các chi phí khác có liên quan do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận.
Điều 10. Mức chiết khấu, tái chiết khấu tối đa đối với một khách hàng
1. Tổ chức tín dụng xem xét quy định mức chiết khấu, tái chiết khấu tối đa đối với các trường hợp sau đây phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng:
a) Mức chiết khấu tối đa đối với một khách hàng là tổ chức tín dụng;
b) Mức tái chiết khấu tối đa đối với một khách hàng.
2. Mức chiết khấu tối đa đối với một khách hàng không phải là tổ chức tín dụng bằng 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thì mức chiết khấu đối với một khách hàng tối đa bằng 15% vốn tự có của ngân hàng mẹ.
Điều 11. Thủ tục chiết khấu, tái chiết khấu
1. Khi nhận được đề nghị của khách hàng về việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, tổ chức tín dụng thẩm định các điều kiện và xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của công cụ chuyển nhượng để quyết định việc nhận chiết khấu, tái chiết khấu. Tổ chức tín dụng có thể yêu cầu khách hàng gửi giấy tờ chứng minh công cụ chuyển nhượng có đủ điều kiện chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định tại Quy chế này.
2. Khi tổ chức tín dụng chấp nhận đề nghị của khách hàng về việc chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, khách hàng thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng cho tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng.
3. Đối với trường hợp chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn, việc thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng về mua bán lại công cụ chuyển nhượng phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự, Luật Các công cụ chuyển nhượng, Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Quyền truy đòi của tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng có quyền truy đòi đối với khách hàng và những người có liên quan về số tiền không được thanh toán đối với công cụ chuyển nhượng, tiền lãi trên số tiền chậm trả kể từ ngày công cụ chuyển nhượng đến hạn thanh toán, chi phí truy đòi và các chi phí hợp lý khác theo quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng, quy định của pháp luật có liên quan và thoả thuận của các bên.
Điều 13. Phân loại nợ, trích dự phòng và xử lý rủi ro
Tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với các khoản chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
Điều 14. Hạch toán kế toán, báo cáo thống kê
Tổ chức tín dụng thực hiện việc hạch toán kế toán, báo cáo thống kê đối với các khoản chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng.
Căn cứ Quy chế này và các quy định của pháp luật khác có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành quy trình thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ của mình.
|
KT. THỐNG ĐỐC |
THE STATE BANK |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 63/2006/QD-NHNN |
Hanoi, December 29, 2006 |
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON
DISCOUNT AND REDISCOUNT OF NEGOTIABLE INSTRUMENTS BY CREDIT INSTITUTIONS FOR
THEIR CLIENTS
THE STATE BANK GOVERNOR
Pursuant to the
1997 Law on the State Bank of Vietnam and the 2003 Law Amending and
Supplementing a Number of Articles of the Law on the State Bank of Vietnam;
Pursuant to the 1997 Law on Credit Institutions and the 2004 Law Amending and
Supplementing a Number of Articles of the Law on Credit Institutions;
Pursuant to the 2005 Law on Negotiable Instruments;
Pursuant
to the Government's Decree No. 52/2003/ND-CP of May 19, 2003, defining the
functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of
Vietnam;
At the proposal of the director of the Monetary Policy Department,
Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on
discount and rediscount of negotiable instruments by credit institutions for
their clients.
Article 2.- This Decision takes effect fifteen days after its
publication in "CONG BAO."
Article 3.- The director of the Office, the director of the Monetary
Policy Department and heads of units under the State Bank of Vietnam, directors
of the State Bank's provincial/municipal branches, chairmen of management
boards and general directors (directors) of credit institutions shall implement
this Decision.
...
...
...
FOR THE STATE
BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR
Nguyen Dong Tien
REGULATION
ON DISCOUNT AND REDISCOUNT OF
NEGOTIABLE INSTRUMENTS BY CREDIT INSTITUTIONS FOR THEIR CLIENTS
(Promulgated together with the State Bank
Governor's Decision No. 63/2006/QD-NHNN of December 29, 2006)
Article 1.-
Scope of regulation
This Regulation
provides for the discount and rediscount of negotiable instruments by credit
institutions for their clients in Vietnamese territory.
Article 2.-
Subjects of application
1. Credit institutions
which are established and operate under the Law on Credit Institutions and
conduct operations of discounting and rediscounting negotiable instruments
under the Law on Negotiable Instruments.
...
...
...
3. Negotiable
instrument-rediscounting clients that are credit institutions being payees of
negotiable instruments and wish to rediscount those negotiable instruments at
credit institutions.
Article 3.-
Interpretation of terms
In this Regulation,
the terms below are construed as follows:
1. Negotiable
instruments are valuable papers written with unconditional orders or
commitments to pay a specified sum of money at a given point of time.
2. Drawers are those
that make, sign and issue bills of exchange or checks.
3. Drawees are those
responsible for paying the sum of money specified on the bills of exchange or
checks by order of drawers.
4. Issuers are those
that make, sign and issue promissory notes.
5. Discount of a
negotiable instrument means the purchase by a credit institution of a
negotiable instrument before its maturity from the payee.
6. Rediscount of a
negotiable instrument means the redemption by a credit institution of a
negotiable instrument already discounted by another credit institution before
its maturity.
...
...
...
8. Term discount or
rediscount means the purchase by a credit institution of a negotiable
instrument according to the discount or rediscount term and price, enclosed
with the client's commitments on the redemption of that negotiable instrument
on the date the discount or rediscount expires.
9. Discount or
rediscount price means a sum of money to be paid by a credit institution to its
client upon discount or rediscount.
10. Discount or
rediscount term means a period of time counting from the date a negotiable
instrument is accepted to be discounted or rediscounted by a credit institution
to the date the client should fulfill the commitment to redeem that negotiable
instrument.
Article 4.-
Discount and rediscount principles
The discount or
rediscount of negotiable instruments by credit institutions for their clients
must adhere to the following principles:
1. Compliance with the
agreement between credit institutions and clients, adherence to the transfer
principles provided for in the Law on Negotiable Instruments, and observance of
relevant laws.
2. Credit institutions
may consider and decide on the discount or rediscount of negotiable instruments
in accordance with law to ensure safety and efficiency; credit institutions
shall take responsibility for their decision.
3. For discount or
rediscount of negotiable instruments written with a sum of money payable in a
foreign currency, credit institutions and clients shall abide by the provisions
of law on foreign exchange.
4. For discount or
rediscount of negotiable instruments involving foreign elements, credit
institutions and clients shall observe the provisions of the Law on Negotiable
Instruments regarding the application of treaties on and international trade
practice in negotiable instrument relations involving foreign elements as well
as the provisions of law on civil relations involving foreign elements.
...
...
...
Article 5.-
Types of negotiable instruments allowed to be discounted or rediscounted
Credit institutions
shall consider, select, and accept to discount or rediscount negotiable
instruments which are issued in Vietnam or are issued in other countries and
transferred in Vietnam, including:
1. Bills of exchange.
2. Promissory notes.
3. Checks.
Article 6.-
Conditions for negotiable instruments to be accepted to be discounted or
rediscounted
Negotiable instruments
may be accepted to be discounted or rediscounted by a credit institution when
fully meeting the following conditions:
1. Being lawfully
issued;
2. Being under the
client's lawful right to payment;
...
...
...
4. Having not yet
expired.
Article 7.-
Currency used in discount or rediscount
1. For negotiable
instruments written with a payable sum of money in Vietnam dong, the currency
used in discount or rediscount is Vietnam dong.
2. For negotiable
instruments written with a payable sum of money in a foreign currency, credit
institutions shall:
a/ Discount or
rediscount negotiable instruments in the foreign currency indicated in the
negotiable instruments for clients permitted to collect foreign currencies;
b/ Discount or
rediscount negotiable instruments in Vietnam dong for clients not permitted to
collect foreign currencies and those permitted to collect foreign currencies
but wishing to discount or rediscount negotiable instruments in Vietnam dong.
Article 8.- Discount
and rediscount modes
Credit institutions
and clients shall agree to select one of the following modes of discount or
rediscount:
1. Discount or
rediscount for the whole remaining term of a negotiable instrument.
...
...
...
Article 9.- Discount
and rediscount price, term and interest rate and relevant expenses
1. The discount or
rediscount price shall be agreed by credit institutions and clients on the
basis of the payment value of a negotiable instrument upon maturity, the
discount or rediscount interest rate and the remaining term of that negotiable
instrument.
2. The discount or
rediscount term shall be agreed by credit institutions and clients, which,
however, must not exceed the remaining payment term of a negotiable instrument.
3. The discount or
rediscount interest rate and other relevant expenses shall be agreed by credit
institutions and clients.
Article 10.- Maximum
discount and rediscount levels applicable to a client
1. Credit institutions
shall consider and set the maximum discount and rediscount levels in compliance
with the Vietnam State Bank's regulations on credit safety ratios in the
following cases:
a/ The maximum
discount level applicable to a client being a credit institution;
b/ The maximum
rediscount level applicable to a client.
2. A credit
institution may apply the maximum discount level equal to 15% of its own
capital to a non-credit institution client. A foreign bank branch operating in
Vietnam may apply the maximum discount level not exceeding 15% of the own
capital of its parent bank to a client.
...
...
...
1. When receiving a
client's request for discount or rediscount of a negotiable instrument, the
credit institution shall assess the conditions for discount or rediscount,
consider and assess the solvency of the negotiable instrument before deciding
to accept the discount or rediscount. The credit institution may request the
client to present papers proving that the negotiable instrument fully meets the
discount or rediscount conditions set in this Regulation.
2. When the credit
institution accepts a client's request for discount or rediscount of a
negotiable instrument, the client shall carry out procedures for transferring
the negotiable instrument to the credit institution in accordance with the Law
on Negotiable Instruments.
3. In case of term
discount and rediscount, the credit institution and the client shall agree in
writing on the re-purchase or redemption of a negotiable instrument in
accordance with the law on civil contracts, the Law on Negotiable Instruments,
this Regulation and relevant laws.
Article 12.- Credit
institutions' recourse right
Credit institutions
have the right to recourse against clients and related persons for the unpaid
sum of money for a negotiable instrument, an interest on the late-paid sum of
money which arises from the date the negotiable instrument matures, the recourse
expense and other reasonable expenses as provided for in the Law on Negotiable
Instruments and relevant laws, and as agreed by the parties.
Article 13.- Classification
of debts, setting up of provisions, and handling of risks
Credit institutions shall
classify debts, set up and use provisions for handling risks for discounted and
rediscounted amounts according to the Vietnam State Bank's regulations on
classification of debts, setting up and use of provisions for handling credit
risks in banking activities of credit institutions.
Article 14.- Accounting,
reporting and statistics
Credit institutions
shall account, report on and make statistics of discounted and rediscounted
amounts of negotiable instruments according to the Vietnam State Bank's regulations
on accounting, reporting and statistical regimes applicable to credit
institutions.
...
...
...
Based on the provisions of this Regulation and relevant laws, credit institutions shall establish procedures for conducting the operations of discounting or rediscounting negotiable instruments suitable to their conditions, characteristics and charters.
;Quyết định 63/2006/QĐ-NHNN Ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 63/2006/QĐ-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: | 29/12/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 63/2006/QĐ-NHNN Ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chưa có Video