NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 376/2003/QĐ-NHNN |
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2003 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật các Tổ chức tín dụng số
02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh
toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử đã sử dụng để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Phần I, Mục B Quyết định số 308/QĐ-NH2 ngày 16/9/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử của các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Vũ Thị Liên (Đã ký) |
VỀ BẢO QUẢN, LƯU TRỮ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ HẠCH
TOÁN VÀ THANH TOÁN VỐN CỦA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 376/2003/QĐ-NHNN ngày 22/4/2003)
Quy định này quy định về việc bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử đã sử dụng để hạch toán và thanh toán vốn (sau đây gọi tắt là chứng từ điện tử) của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều 2. Hình thức bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng giấy (hình thức bảo quản, lưu trữ bằng giấy) hoặc trực tiếp dưới dạng dữ liệu điện tử bằng phương tiện điện tử, quang học hay tương tự (hình thức bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử).
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động thanh toán vả khả năng ứng dụng công nghệ của tổ chức mình.
3. Đối với chứng từ điện tử có liên quan đến các vụ kiện tụng, tranh chấp, các vụ án đã và đang hoặc chưa xét xử; hoặc có quy định thời hạn lưu trữ trên 20 (hai mươi) năm (nếu có) thì chỉ thực hiện bảo quản, lưu trữ bằng giấy.
Điều 3. Yêu cầu về bảo quản, lưu trữ bằng giấy
Chứng từ điện tử phải in ra giấy theo đúng mẫu chứng từ quy định và ký tên, đóng dấu đầy đủ để bảo quản, lưu trữ. Việc bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử dưới hình thức này phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành về bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán bằng giấy.
Điều 4. Yêu cầu về bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử
1. Yêu cầu đối với dữ liệu điện tử lưu trữ:
a. Dữ liệu điện tử lưu trữ phải là dạng nguyên bản đã sử dụng để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, hoặc dưới hình thức có thể sử dụng để thể hiện một cách chính xác về chứng từ kế toán đã sử dụng để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
b. Dữ liệu điện tử phải đảm bảo tính toàn vẹn và đầy đủ của chứng từ kế toán mà nó phản ảnh, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ quy định;
c. Dữ liệu điện tử phải được lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định về lưu trữ chứng từ kế toán;
d. Trong trường hợp cần thiết, dữ liệu điện tử đang lưu trữ phải in được ra giấy dưới dạng chứng từ kế toán.
2. Yêu cầu đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong việc tự thực hiện bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử:
a. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải lập đề án bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trước khi thực hiện bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử;
b. Phải có đủ máy móc, trang thiết bị kỹ thuật và nơi lưu trữ để bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử và phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu điện tử lưu trữ theo quy định;
c. Phải xây dựng quy trình kỹ thuật về bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử.
Điều 5. Chuyển hoá hình thức bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử
Trong trường hợp cần thiết, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được chuyển hoá hình thức bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử, từ lưu trữ dữ liệu điện tử sang lưu trữ bằng giấy. Việc chuyển hoá hình thức bảo quản, lưu trừ chứng từ điện tử phải thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tìm cách khai thác, xâm nhập, sử dụng trái phép hoặc cố tình làm mất mát, hư hỏng hoặc làm giả, sửa đổi dữ liệu điện tử lưu trữ.
2. Lợi dụng việc bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử để che dấu các hành vi vi phạm pháp luật.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ BẢO QUẢN, LƯU TRỮ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
Điều 7. Nơi lưu trữ chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử phát sinh tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nào phải được lưu trữ tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thể thuê lưu trữ chứng từ điện tử tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác có thực hiện bảo quản lưu trữ chứng từ điện tử trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa các bên.
Điều 8. Sắp xếp, phân loại chứng từ điện tử đưa vào lưu trữ
Chứng từ điện tử đưa vào lưu trữ phải được sắp xếp, phân loại theo thứ tự thời gian phát sinh, theo loại nghiệp vụ và theo thời hạn lưu trữ đối với từng loại chứng từ.
Điều 9. Thời hạn lưu trữ chứng từ điện tử
1. Thời hạn lưu trữ chứng từ điện tử:
a. Các chứng từ điện tử liên quan trực tiếp đến ghi sổ kế toán tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: phải lưu trữ 20 (hai mươi) năm tính từ khi kết thúc niên độ kế toán hoặc khi hoàn thành quyết toán thanh toán vốn các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
b. Đối với các chứng từ điện tử chỉ dùng cho việc quản lý, điều hành và kiểm soát, đối chiếu trong hoạt động thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, không trực tiếp để ghi sổ kế toán: phải lưu trữ tối thiểu 5 (năm) năm tính từ khi kết thúc niên độ kế toán hoặc khi hoàn thành quyết toán thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
c. Đối với các chứng từ điện tử hết thời hạn lưu trữ nhưng có liên quan đến các vụ kiện tụng, tranh chấp, các vụ án và đang hoặc chưa xét xử thì áp dụng thời hạn lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về thời hạn lưu trữ đối với các chứng từ điện tử sử dụng trong thanh toán điện tử Liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và chuyển tiền điện tử trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
3. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định thời hạn lưu trữ đối với chứng từ điện tử trong nội bộ tổ chức mình theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Kế toán - Tài chính) trước khi thực hiện.
Điều 10. Trình tự và thủ tục kế toán bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử
1. Xử lý trước khi đưa chứng từ điện tử vào lưu trữ dưới dạng dữ liệu điện tử:
a. Chứng từ điện tử phải được kiểm soát và đối chiếu lại với các khâu xử lý, hạch toán có liên quan để đảm bảo sự chính xác, khớp đúng và đầy đủ trước khi đưa vào lưu trữ
Đối với các chứng từ điện tử như Lệnh thanh toán, Lệnh chuyển tiền và các chứng từ thanh toán chuyển tiền có tính chất tương tự, được khởi tạo (lập) trực tiếp từ chứng từ gốc bằng giấy (chứng từ thanh toán của khách hàng hoặc của ngân hàng), kế toán phải kiểm tra, đối chiếu lại với chứng từ gốc bằng giấy để đảm bảo sự khớp đúng chính xác các yếu tố. Các chứng từ gốc bằng giấy, sau khi kiểm tra, đối chiếu với chứng từ điện tử, vẫn phải được bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định hiện hành;
b. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, chính xác, bộ phận kế toán in ra Bảng kê dữ liệu điện tử lưu trữ (theo mẫu đính kèm Quyết định này), trên Bảng kê này phải có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán, kế toán viên được giao nhiệm vụ lưu trữ, bảo quản chứng từ, cán bộ tin học chuyên trách lưu trữ, bảo quản chứng từ điện tử (nếu có) và dấu của đơn vị kế toán.
2. Xử lý lưu trữ dữ liệu điện tử: Thực hiện theo quy định tại quy trình kỹ thuật bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử.
Điều 11. Việc khai thác, cung cấp, sử dụng chứng từ điện tử đang lưu trữ; xử lý chứng từ điện tử bị mất, hỏng; tiêu huỷ chứng từ điện tử khi hết thời hạn lưu trữ, được thực hiện theo quy định hiện hành đối với chứng từ kế toán lưu trữ.
Điều 12. Đề án bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
1. Đề án bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xác minh và cụ thể hoá các nội dung chủ yếu sau đây:
a. Phạm vi bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử,
b. Giải pháp tổ chức bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử và đảm bảo an toàn cho dữ liệu điện tử lưu trữ.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử theo đúng đề án đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt; trong trường hợp có sự thay đổi, phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng).
Điều 13. Giải pháp tổ chức bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử và đảm bảo an toàn cho dữ liệu điện tử lưu trữ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Lựa chọn sử dụng công nghệ, kể cả máy móc; trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở dữ liệu phần mềm ứng dụng và nơi lưu trữ để bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử.
2. Tổ chức hệ thống lưu trữ dữ liệu điện tử chính và dự phòng.
3. Chế độ kiểm tra và sao lưu định kỳ đối với dữ liệu điện tử lưu trữ.
4. Các biện pháp cần thiết khác, do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xác định để tổ chức bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử an toàn, hợp lý, khoa học; phòng ngừa, khắc phục các rủi ro như dữ liệu điện tử lưu trữ bị khai thác, xâm nhập, sử dụng trái phép hoặc bị mất mát, hư hỏng, bị làm giả, sửa đổi và sự cố kỹ thuật khác.
Điều 14. Quy trình kỹ thuật bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải quy định cụ thể về kỹ thuật nghiệp vụ để xử lý:
1. Đưa dữ liệu điện tử vào lưu trữ.
2. Khai thác, sử dụng dữ liệu điện tử lưu trữ theo quy định hiện hành.
3. Kiểm tra, giám sát an toàn đối với dữ liệu điện tử lưu trữ.
4. Thực hiện cách thức, biện pháp phòng ngừa và khắc phục rủi ro đối với dữ liệu điện tử đang lưu trữ.
5. Tiêu huỷ dữ liệu điện tử hết thời hạn lưu trữ.
6. Các nội dung khác có liên quan đến việc xử lý kỹ thuật bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử.
Điều 15. Chuyển hoá hình thức bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử
1. Việc chuyển hoá hình thức bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử, từ lưu trữ dữ liệu điện tử sang lưu trữ bằng giấy, được thực hiện trong các trường hợp sau:
a. Có nguy cơ bất khả kháng ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn dữ liệu điện tử lưu trữ;
b. Theo quy định hoặc yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c. Do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan khác, tổ chức cung ứng địch vụ thanh toán không thể tiếp tục đáp ứng các yêu cầu về bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử;
2. Thủ tục chuyển hoá hình thức bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử, từ lưu trữ dữ liệu điện tử sang lưu trữ bằng giấy:
a. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải lập Hội đồng xử lý chuyển hoá dữ liệu điện tử. Hội đồng bao gồm các thành phần: Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được uỷ quyền của Tổng Giám đốc (Giám đốc), kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán, người được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử và đại diện bộ phận có liên quan (nếu có). Hội đồng có nhiệm vụ:
- Thực hiện in dữ liệu điện tử lưu trữ ra giấy dưới dạng chứng từ kế toán để kiểm soát và đối chiếu với Bảng kê dữ liệu điện tử lưu trữ (theo mẫu đính kèm). Sau đó, lập Biên bản xử lý chuyển hoá hình thức lưu trữ chứng từ điện tử, có kèm theo bảng kê dữ liệu điện tử lưu trữ đã chuyển hoá. Trong trường hợp phát hiện thấy chứng từ điện tử có sai sót hoặc thiếu, mất, Hội đồng phải thực hiện theo quy định hiện hành về xử lý tài liệu kế toán bị mất, bị huỷ hoại.
- Chứng từ kế toán bằng giấy được chuyển hoá từ dữ liệu điện tử lưu trữ phải tiếp tục lưu trữ đúng thời hạn quy định (thời hạn lưu trữ được tính từ thời điểm lưu trữ dữ liệu điện tử);
b. Sau khi đã thực hiện xong việc chuyển hóa hình thức bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC BẢO QUẢN, LƯU TRỮ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
Điều 16. Cục Công nghệ tin học Ngân hàng chịu trách nhiệm
1. Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quản lý và tổ chức bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử trong ngành Ngân hàng.
2. Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ để bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử trong Thanh toán điện tử liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và chuyển tiền điện tử trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:
- Lập đề án bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt;
- Ban hành quy trình kỹ thuật bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử;
- Chuẩn bị và triển khai thực hiện bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử theo đề án đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
3. Thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt đề án bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác.
Điều 17. Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có sử dụng chứng từ điện tử chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, đúng các quy định và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử trong Thanh toán điện tử liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
2. Tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử trong nội bộ tổ chức mình theo đúng quy định.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự an toàn, đầy đủ và hợp pháp của chứng từ điện tử lưu trữ tại tổ chức mình.
Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử
1. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản chứng từ điện tử lưu trữ chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn và phục vụ khai thác, sử dụng chứng từ điện tử lưu trữ theo đúng quy định.
2. Thực hiện đúng quy định và hướng dẫn về việc quản lý, bảo quản chứng từ điện tử lưu trữ và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc chứng từ điện tử lưu trữ bị khai thác, xâm nhập, sử dụng trái phép hoặc bị mất mát, hư hỏng, bị làm giả, đánh tráo, sửa đổi và các sự cố kỹ thuật khác đối với chứng từ điện tử lưu trữ do chủ quan mình gây ra.
3. Người được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử không được phép cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khai thác, sử dụng chứng từ điện tử lưu trữ nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người đứng đầu tổ chức mình hoặc người được uỷ quyền. Trường hợp có nguy cơ hoặc phát hiện chứng từ điện tử lưu trữ bị khai thác, xâm nhập, sử dựng trái phép hoặc bị mất mát, hư hỏng, bị làm giả, đánh tráo, sửa đổi và các sự cố kỹ thuật khác, phải báo cáo ngay cho người đứng đầu tổ chức mình hoặc người được uỷ quyền để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Điều 19. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ra thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật
Điều 20. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
TÊN TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
MÃ ĐƠN VỊ:......................
BẢNG KÊ DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ LƯU TRỮ
(Kèm theo Quyết định số 376/2003/QĐ-NHNN ngày 22/4/2003 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
Ngày............/............./............
STT |
Ngày lập chứng từ |
Số
|
Mã NH đối ứn g |
Tài
khoản |
Tài
khoản |
Số tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LẬP BẢNG |
KIỂM SOÁT |
THE
STATE BANK OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.
376/2003/QD-NHNN |
Hanoi,
April 22, 2003 |
THE GOVERNOR OF THE STATE BANK OF VIETNAM
- Pursuant to the Law on
State Bank of Vietnam No. 01/1997/QH10 dated 12 December, 1997 and the Law on
Credit Institutions No. 02/1997/QH10 dated 12 December, 1997;
- Pursuant to the Decree No. 86/2002/ND-CP dated 5 November, 2002 of the
Government on the function, assignment, authority and organizational structure
of Ministries and ministerial level agencies;
- Pursuant to the Decision No. 44/2002/QD-TTg dated 21 March, 2002 of the Prime
Minister on the use of electronic vouchers as accounting vouchers for
accounting and payment of funds by payment service suppliers;
- Upon the proposal of the Director of Finance - Accounting Department of the
State Bank,
DECIDES:
Article 1.
To issue in conjunction with this Decision
"Regulation on the maintenance, preservation of electronic vouchers, which
have been used for accounting, payment of funds by payment service
suppliers".
Article 2.
This Decision shall be effective after 15 days, from the
date of publication in the Official Gazette and replace Part I, Section B of
the Decision No. 308/QD-NH2 dated 16 September, 1997 of the State Bank's
Governor on the issuance of the Regulation on the preparation, use, control,
treatment, maintenance and preservation of electronic vouchers by banks and
credit institutions.
Article 3.
Director of Administrative Department, Director of
Finance - Accounting Department, Director of the Banking Information Technology
Department, Heads of the State Bank's units, General Managers of the State Bank
branches in provinces, cities under the central Government's management,
General Directors (Directors) of payment service suppliers shall be responsible
for the implementation of this Decision.
...
...
...
FOR THE GOVERNOR
OF THE STATE BANK
DEPUTY GOVERNOR
Vu Thi Lien
ON THE MAINTENANCE, PRESERVATION OF ELECTRONIC VOUCHERS,
WHICH HAVE BEEN USED FOR ACCOUNTING, PAYMENT OF FUNDS BY PAYMENT SERVICE
SUPPLIERS.
(Issued in conjunction with the Decision No. 376/2003/QD-NHNN dated 22
April, 2003)
This Decision shall provide for
the maintenance, preservation of electronic vouchers, which have been used for
accounting, payment of funds (hereinafter referred to as electronic vouchers)
by payment service suppliers.
Article 2.
Forms of maintenance, preservation of electronic vouchers
...
...
...
2. Payment service suppliers
shall be entitled to select and apply any form of maintenance, preservation of
electronic vouchers that is appropriate with specific characteristics of their
payment activity and their technology applicability.
3. In respect of electronic
vouchers that are related to law suits, disputes and law cases, which have
been, being or not yet been judged; or subject to a preservation term of more
than 20 (twenty) years (if any), the maintenance and preservation shall only be
performed in paper form.
Article 4.
Requirements of the maintenance, preservation of electronic vouchers
1. Requirements for electronic
data to be preserved:
a. Electronic data to be
preserved shall be original data, which have been used for accounting, payment
of funds by payment service suppliers, or in usable form to exactly reflect
accounting vouchers that have been used for accounting and payment of funds by
payment service suppliers;
b. Electronic data shall ensure
the integrity and completeness of accounting vouchers that they reflect, shall
not be changed, distorted during the stipulated preservation time;
c. Electronic data shall be
preserved in a proper manner, for a sufficient time in accordance with
provisions on the preservation of accounting vouchers.
d. In case of need, electronic
data in preservation shall be printable into paper in form of accounting
vouchers.
2. Requirements for payment
service suppliers in respect of their own maintenance and preservations of
electronic data:
...
...
...
b. Payment service suppliers
must possess sufficient machines, technical equipment and preservation space
for electronic data and for the exploitation and utility of electronic data to
be preserved in accordance with applicable provisions.
c. Payment service suppliers
shall set up a technical process on the maintenance and preservation of
electronic data.
Article 5.
Transformation of the maintenance and preservation of electronic data
In case of need, payment service
suppliers shall be entitled to transform the maintenance, preservation of
electronic data from electronic data form of preservation into paper form of
preservation. The transformation of the maintenance and preservation of
electronic data shall be carried out in accordance with the provisions in
Article 15 of this Decision.
Article 6. Acts
to be strictly forbidden
1. To try to illegally exploit,
access to and use or to intentionally lose, damage or counterfeit, change
preserved electronic data.
2. To take advantage of the
maintenance and preservation of electronic data to conceal acts of law
violation.
II. SPECIFIC
PROVISIONS ON THE MAINTENANCE AND PRESERVATION OF ELECTRONIC VOUCHERS
Article 7.
Preservation place for electronic vouchers
...
...
...
2. Payment service suppliers may
have their electronic vouchers preserved at an other payment service supplier,
which performs the preservation of electronic vouchers, on the basis of a
contract entered into by parties.
Article 8.
Sorting, classification of electronic vouchers for preservation.
Electronic vouchers to be
preserved shall be sorted, classified in order of their respective time of
transaction, by types of operation and preservation term for each type of
vouchers.
Article 9.
Preservation term of electronic vouchers
1. Preservation term of
electronic vouchers:
a. Electronic vouchers directly
used for accounting book entry at payment service suppliers shall be preserved
for 20 (twenty) years from the end of a financial/fiscal year or from the
completion of final funds settlement by payment service suppliers;
b. Electronic vouchers, which
are only used for the management, operation and control, reconciliation in
funds payment activity of payment service suppliers, not directly used for
accounting book entry, shall be preserved for 5 (five) years at the minimum
from the end of a fiscal year or from the completion of final funds settlement
by payment service suppliers;
c. In respect of electronic vouchers
with expired preservation term, but relating to lawsuits, disputes and law
cases, which have been, being or not yet been judged, the preservation term
shall be in accordance with related provisions of applicable laws.
2. Director of Finance and Accounting
Department shall be responsible for providing specific guidance on preservation
term applicable to electronic vouchers used in the Inter-bank electronic
payment organized by the State Bank and in electronic money transfer in the
State Bank system.
...
...
...
1. Processing before electronic
vouchers being put in preservation in electronic data form:
a. Electronic vouchers shall be
controlled and reconciled with relevant processing, accounting steps in order
to ensure the accuracy, coincidence and adequacy before being put in
preservation.
In respect of electronic
vouchers such as: Payment Order, Money transfer order and payment and transfer
vouchers with the similar nature, which are originated directly from original
paper vouchers (payment vouchers of customers or banks), accountants must
verify, reconcile with original paper vouchers to ensure the coincidence,
accuracy of relevant elements. Original paper vouchers, after verification,
reconciliation with electronic vouchers, shall still be maintained, preserved
in accordance with current provisions;
b. After verifying, reconciling
the coincidence, accuracy, the accountant unit shall print it into the statement
of electronic vouchers to be preserved (in accordance with the sample form
attached to this Decision), this Statement must contain signature of the chief
accountant or person in charge of accounting, accountant who is assigned the
task of voucher maintenance and preservation, IT staff in charge of electronic
vouchers maintenance, preservation (if any) and the seal of accounting unit.
2. Processing of electronic data
shall be carried out in accordance with provisions stated in the technical
process on maintenance, preservation of electronic data.
Article 11.
The exploitation, provision and use of electronic
vouchers in preservation, the dealing with electronic vouchers that get lost,
damaged; the destroying of electronic vouchers with expired preservation term
shall be performed in accordance with current provisions for preserved
accounting vouchers.
1. The project on the
maintenance, preservation of electronic data by payment service suppliers shall
determine and specify following main contents:
a. Scope of maintenance,
preservation of electronic data;
...
...
...
2. Payment service suppliers
shall carry out the maintenance, preservation of electronic data in accordance
with the project approved by the Governor of the State Bank; in case of any
change, it must be reported to the State Bank (Banking Information Technology
Department).
1. The selection of technology
including machines, technical equipment, database, application software and
place for maintenance and preservation of electronic data.
2. The organization of the main
preservation system and the back-up system for electronic data;
3. The regime on periodical
examination of preserved electronic data.
4. Other necessary measures
determined by the payment service suppliers for the safe, reasonable and
scientific organization of the maintenance and preservation of electronic data;
for the prevention, overcoming of such risks as illegal exploitation, access
and use or loss, damage, falsification, change of preserved electronic data and
other technical breakdowns.
1. Put electronic data into
preservation;
2. Exploit, use preserved
electronic data in accordance with current provisions;
...
...
...
4. Perform measures for risk
prevention and overcoming in respect of preserved electronic data.
5. Destroy electronic data with
expired preservation term.
6. Other contents relating to
the technical treatment of electronic data maintenance and preservation.
Article 15.
Transformation of maintenance, preservation form of electronic vouchers.
1. The transformation of
maintenance and preservation form of electronic vouchers from electronic data
preservation to paper preservation shall be performed in following cases:
a. The security of preserved
electronic data is being threatened due to a force-majoer risk.
b. Due to any provision or
requirement of the State competent authorities;
c. Due to any other objective or
subjective reason, payment service suppliers can not continue satisfying
requirements on maintenance and preservation of electronic data;
2. Procedures for transformation
of maintenance and preservation form of electronic vouchers from electronic
data preservation into paper preservation:
...
...
...
- To print preserved electronic
data in form of accounting vouchers for control and reconciliation with the
Statement of preserved electronic data (in accordance with the attached sample
form). After that, to prepare a Minutes on the transformation of the form of
electronic data preservation together with the Statement of transformed
electronic data. In case where electronic data are discovered erroneous or
insufficient or missing, the Committee shall process in accordance with current
provisions on the treatment of accounting documents that get lost, destroyed.
- Paper accounting vouchers,
which are transformed from preserved electronic data, shall be continuously
preserved under the stipulated term (preservation term shall be calculated from
the timing of electronic data preservation);
b. After the completion of the
transformation of electronic vouchers maintenance and preservation, payment
service suppliers shall report to the State Bank.
Article 16.
Banking Information technology Department shall be responsible:
1. To advise the State Bank's
Governor on the management, organization of the electronic data maintenance and
preservation in banking area.
2. To take the lead and
cooperate with relevant units to deploy the application of technology to
maintain, preserve electronic data in the inter-bank electronic payment
organized by the State Bank and electronic money transfer in the system of the
State Bank, including:
- Preparation of a program on
electronic data maintenance and preservation to submit to the Governor of the
State Bank for approval
- Issuance of the technical
process on electronic data maintenance and preservation;
...
...
...
3. To appraise and submit to the
Governor of the State Bank for approval the program on electronic data
maintenance, preservation by other payment service suppliers.
1. To organize and comply
adequately with provisions and guidance by the State Bank on electronic
vouchers maintenance and preservation in the inter-bank electronic payment
organized by the State Bank.
2. To organize the maintenance
and preservation of electronic vouchers in their own organization under
applicable provisions.
3. To take responsibility before
the laws for the safety, sufficiency and legality of electronic vouchers
preserved at their organization.
1. Organizations, individuals
who are assigned the task of management and maintenance of preserved electronic
vouchers shall be responsible for the security and exploitation, use of
preserved electronic vouchers in accordance with applicable provisions.
2. To comply with provisions and
guidance on management, maintenance of preserved electronic vouchers and take
full responsibilities for the illegal exploitation, access, use or loss,
damage, falsification, change of electronic vouchers and other technical
breakdowns caused by themselves in respect of preserved electronic vouchers.
3. Persons who are assigned the
task of maintenance, preservation of electronic vouchers, shall not permit any
organization, individual to exploit, use preserved electronic vouchers, if they
do not obtain the acceptance in writing from the Head of their organizations or
authorized person. In case where electronic vouchers are in danger or
discovered to be illegally exploited, accessed, used or got lost, damaged,
counterfeited, fraudulently exchanged, changed and other technical breakdown,
they shall be responsible for intermediately notice to the Head of their
organization or authorized person for taking prompt measures of treatment.
...
...
...
Article 19.
Organizations, individuals who violate this Regulation
shall, depending on the nature, seriousness of violation, be subject to
discipline, administrative punishment or prosecuted for criminal liability; and
liable for compensation under provisions of applicable laws if material damage
is caused.
Article 20.
Any amendment of, supplement to this Regulation shall be
decided upon by the Governor of the State Bank.
NAME OF PAYMENT SERVICE SUPPLIER
UNIT CODE: ...........
STATEMENT OF PRESERVED ELECTRONIC DATA
(Issued
in conjunction with the Decision No. 376/2003/QD-NHNN dated 22 April, 2003 of
the Governor of the State Bank)
Date.....................
Order
Drawing
date
...
...
...
Code
of counterpart bank
Debit
account
Credit
account
money
amount
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Controller
Quyết định 376/2003/QĐ-NHNN Quy định về bảo quản lưu trữ chứng từ điện tử đã sử dụng để hạch toán và thanh toán vốn của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
Số hiệu: | 376/2003/QĐ-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Vũ Thị Liên |
Ngày ban hành: | 22/04/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 376/2003/QĐ-NHNN Quy định về bảo quản lưu trữ chứng từ điện tử đã sử dụng để hạch toán và thanh toán vốn của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
Chưa có Video