Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 283/2000/QĐ-NHNN14

Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 283/2000/QĐ-NHNN14 NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo lãnh ngân hàng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế các Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày 21/2/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài; Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng; Quyết định số 262/QĐ-NH14 ngày 19/9/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa một số điều của Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; Quyết định số 263/QĐ-NH14 ngày 19/9/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa một số điều của Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày 21/2/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Lê Đức Thuý

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25 tháng 08 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những cụm từ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Bảo lãnh ngân hàng" là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.

2. "Bên bảo lãnh" là các tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.

3. "Bên được bảo lãnh" là các khách hàng được quy định tại Điều 4 của Quy chế này.

4. "Bên nhận bảo lãnh" là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.

5. "Cam kết bảo lãnh" là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng hoặc văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng được bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

6. "Hợp đồng bảo lãnh" là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.

7. "Bảo lãnh vay vốn" là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.

8. "Bảo lãnh thanh toán" là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.

9. "Bảo lãnh dự thầu" là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên mời thầu để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng.Trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.

10. "Bảo lãnh thực hiện hợp đồng" là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.

11. "Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm" là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh , tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.

12. "Bảo lãnh hoàn thanh toán" là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.

13. "Bảo lãnh đối ứng" là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (Bên phát hành bảo lãnh đối ứng) phát hành cho một tổ chức tín dụng khác (bên bảo lãnh) về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp, khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.

14. "Xác nhận bảo lãnh" là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh) đối với khách hàng. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh.

15. "Đồng bảo lãnh" là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối.

Điều 3. Tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh

1. Ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng (gọi chung là tổ chức tín dụng) được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng theo các quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Quy chế này.

2. Các ngân hàng được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thanh toán quốc tế được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh khác mà bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân nước ngoài.

3. Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu theo quy định của pháp luật về thương phiếu và Quy chế này.

Điều 4. Khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh

1. Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam.

a. Doanh nghiệp nhà nước

b. Công ty cổ phần

c. Công ty trách nhiệm hữu hạn

d. Công ty hợp danh

e. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội

g. Doanh nghiệp liên doanh.

h. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

i. Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.

2. Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.

3. Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ Luật Dân sự.

4. Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.

Điều 5. Các loại bảo lãnh

1. Bảo lãnh vay vốn.

a. Bảo lãnh vay vốn trong nước.

b. Bảo lãnh vay vốn nước ngoài.

2. Bảo lãnh thanh toán.

3. Bảo lãnh dự thầu.

4. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

5. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm.

6. Bảo lãnh hoàn thanh toán .

7. Các loại bảo lãnh khác.

Điều 6. Hình thức phát hành bảo lãnh

Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh.

Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu.

Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Chương 2

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 7. Phạm vi bảo lãnh

1. Nghĩa vụ được bảo lãnh bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:

a. Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay;

b. Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống, đầu tư phát triển;

c. Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.

d. Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng theo các quy định của pháp luật.

đ. Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận cam kết trong các hợp đồng liên quan.

2. Tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho một khách hàng không được vượt quá 15% (mười lăm phần trăm) vốn tự có của tổ chức tín dụng. Trường hợp tổ chức tín dụng phải trả thay cho khách hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay và dư nợ do trả thay vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng phải ngừng ngay việc cho vay và bảo lãnh mới đối với khách hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để đảm bảo tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng theo quy định.

Khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng cùng với các tổ chức tín dụng khác thực hiện việc bảo lãnh theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.

3. Tổng số dư bảo lãnh cho một khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài không được vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng nước ngoài.

4. Tổ chức tín dụng xác định tổng mức bảo lãnh phù hợp với khả năng tài chính của mình, bảo đảm thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.

Điều 8. Điều kiện bảo lãnh

Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:

1. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

2. Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với tổ chức tín dụng.

3. Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này.

4. Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả khi đề nghị bảo lãnh vay vốn.

5. Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu.

6. Trong trường hợp vay vốn nước ngoài khách hàng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.

7. Khách hàng là các tổ chức kinh tế nước ngoài được đầu tư, kinh doanh hoặc được tham gia đấu thầu tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh

Hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng bao gồm Đề nghị bảo lãnh (theo mẫu số 01/BL đính kèm) và các tài liệu có liên quan đến giao dịch bảo lãnh do tổ chức tín dụng quy định.

Điều 10. Hợp đồng bảo lãnh

1. Hợp đồng bảo lãnh do tổ chức tín dụng bảo lãnh, khách hàng được bảo lãnh và các bên liên quan (nếu có) thoả thuận bao gồm các nội dung sau đây:

a. Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng và khách hàng;

b. Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh;

c. Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh;

d. Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

đ. Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản làm bảo đảm;

e. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

g. Quy định về bồi hoàn sau khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

h. Giải quyết tranh chấp phát sinh;

i. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên;

k. Những thoả thuận khác.

2. Hợp đồng bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan có thoả thuận.

Điều 11. Cam kết bảo lãnh

1. Cam kết bảo lãnh bao gồm những nội dung cơ bản sau đây:

a. Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, khách hàng được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh;

b. Số tiền bảo lãnh;

c. Phạm vi, đối tượng và thời hạn hiệu lực của bảo lãnh;

d. Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

Ngoài các nội dung nêu trên, Cam kết bảo lãnh có thể có nội dung khác như quyền và nghĩa vụ của các bên; giải quyết tranh chấp phát sinh; chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác.

2. Trong trường hợp nội dung cam kết bảo lãnh có quy định việc sử dụng các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh (như hợp đồng giữa khách hàng với bên nhận bảo lãnh, xác nhận việc khách hàng vi phạm của bên thứ ba hoặc các văn bản khác) là điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo các điều kiện nêu trên.

3. Trường hợp ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu thì nội dung cam kết bảo lãnh được thực hiện theo các quy định của pháp luật về thương phiếu.

4. Cam kết bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan có thoả thuận.

Điều 12. Sử dụng ngôn ngữ

1. Các văn bản liên quan đến giao dịch bảo lãnh được lập bằng tiếng Việt Nam.

2. Các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh được sử dụng bằng hai thứ tiếng: tiếng Việt Nam và một thứ tiếng nước ngoài thông dụng do các bên thoả thuận trong trường hợp có bên nước ngoài tham gia vào giao dịch bảo lãnh.

Điều 13. Áp dụng các điều ước và tập quán quốc tế trong giao dịch bảo lãnh khi có bên nước ngoài tham gia

1. Các điều ước quốc tế về bảo lãnh mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định tại Quy chế này, thì áp dụng quy định tại điều ước quốc tế đó.

2. Các bên có thể thoả thuận áp dụng các quy tắc, tập quán và thông lệ quốc tế về bảo lãnh nếu các quy tắc, tập quán và thông lệ đó không trái với pháp luật Việt Nam.

Điều 14. Nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng

1. Đồng bảo lãnh:

a. Tổ chức tín dụng làm đầu mối phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh được ký giữa các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh.

b. Trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng đầu mối có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền mà tổ chức tín dụng đầu mối đã trả theo nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh liên đới giữa các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh.

c. Trường hợp tổ chức tín dụng làm đầu mối không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bất cứ tổ chức tín dụng nào trong số các tổ chức tín dụng đồng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

2. Trường hợp nghĩa vụ của khách hàng có thể chia thành các phần nghĩa vụ riêng biệt, độc lập thì mỗi tổ chức tín dụng có thể phát hành bảo lãnh cho các phần nghĩa vụ độc lập của khách hàng, không liên đới trách nhiệm với nhau. Mỗi tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam kết.

Điều 15. Tổ chức tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện và cùng chịu trách nhiệm liên đới.

Tổ chức tín dụng được bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện và cùng chịu trách nhiệm thông qua hợp đồng liên đới trách nhiệm giữa các bên, trên cơ sở xem xét uy tín, khả năng tài chính và có bảo đảm của từng bên tham gia thực hiện nghĩa vụ.

Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng bảo lãnh

1. Tổ chức tín dụng bảo lãnh có quyền:

a. Đề nghị tổ chức tín dụng khác xác nhận việc bảo lãnh của mình đối với khách hàng;

b. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị bảo lãnh của khách hàng hoặc của tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng trong thời hạn tối đa là 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bảo lãnh;

c. Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về khả năng tài chính cũng như các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh; báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh; báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng và các nghĩa vụ có liên quan đến giao dịch bảo lãnh;

d. Yêu cầu khách hàng có bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh;

đ. Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận;

e. Yêu cầu khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng hoàn trả số tiền bảo lãnh mà tổ chức tín dụng đã trả thay;

g. Hạch toán ghi nợ khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng trả thay mà khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng không nhận nợ;

h. Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo quy định tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn Nghị định này;

i. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, bên phát hành bảo lãnh đối ứng vi phạm Hợp đồng bảo lãnh;

k. Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác quy định tại Điều 3 của Quy chế này nếu được bên nhận bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.

2. Tổ chức tín dụng bảo lãnh có nghĩa vụ:

a. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh;

b. Đôn đốc khách hàng thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;

c. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi khách hàng đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh.

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng

1. Tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng có quyền:

a. Đề nghị tổ chức tín dụng bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho khách hàng của mình;

b. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị phát hành bảo lãnh đối ứng của khách hàng ;

c. Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về khả năng tài chính cũng như các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh; báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh; báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng và các nghĩa vụ có liên quan đến giao dịch bảo lãnh;

d. Yêu cầu khách hàng có bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh;

đ. Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận;

e. Yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền bảo lãnh mà tổ chức tín dụng đã trả thay;

g. Hạch toán ghi nợ khách hàng số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng trả thay mà khách hàng không nhận nợ;

h. Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo quy định tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn Nghị định này;

i. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, tổ chức tín dụng bảo lãnh vi phạm Hợp đồng bảo lãnh;

k. Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác quy định tại Điều 3 của Quy chế này nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.

2. Tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng có nghĩa vụ:

a. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh;

b. Đôn đốc khách hàng thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh và tổ chức tín dụng bảo lãnh;

c. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm ( nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi khách hàng đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh

1. Tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh có quyền:

a. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo lãnh của khách hàng hoặc của tổ chức tín dụng tín dụng bảo lãnh;

b. Yêu cầu khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh cung cấp các tài liệu về khả năng tài chính cũng như các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh; báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh; báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng và các nghĩa vụ có liên quan đến giao dịch bảo lãnh;

c. Yêu cầu khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh có bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh;

d. Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận;

đ. Yêu cầu khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh hoàn trả số tiền bảo lãnh mà tổ chức tín dụng đã trả thay;

e. Hạch toán ghi nợ khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng trả thay mà khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh không nhận nợ;

g. Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn Nghị định này;

h. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh vi phạm Hợp đồng bảo lãnh.

i. Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác quy định tại Điều 3 của Quy chế này nếu được bên nhận bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.

2. Tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh có nghĩa vụ:

a. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh;

b. Đôn đốc khách hàng và tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;

c. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh khi khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh.

Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng

1. Khách hàng có quyền:

a. Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng cam kết với bên nhận bảo lãnh;

b. Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng thoả thuận trong Hợp đồng bảo lãnh;

c. Khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu tổ chức tín dụng vi phạm Hợp đồng bảo lãnh;

d. Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho bên khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy chế này nếu được bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.

2. Khách hàng có nghĩa vụ:

a. Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực tài liệu và báo cáo có liên quan đến giao dịch được bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng;

b. Trả cho tổ chức tín dụng bảo lãnh tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng phí bảo lãnh và các loại phí khác có liên quan theo thoả thuận;

c. Nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng, tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh số tiền đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng bao gồm cả gốc, lãi và các chi phí trực tiếp phát sinh từ việc thực hiện bảo lãnh;

d. Thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng;

e. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng đối với các hoạt động có liên quan đến giao dịch được bảo lãnh.

Điều 20. Thẩm quyền ký bảo lãnh

1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng.

2. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thể uỷ quyền cho Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc (trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật), Phó tổng Giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng ký các văn bản bảo lãnh; hoặc quy định thẩm quyền ký bảo lãnh của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật .

Điều 21. Bảo đảm cho bảo lãnh

1. Căn cứ vào đặc điểm của tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định pháp luật.

2. Việc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (đối với bảo lãnh vay vốn) hoặc không áp dụng hình thức bảo đảm bằng tài sản cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thực hiện theo Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn Nghị định này.

Điều 22. Phí bảo lãnh

1. Khách hàng phải trả cho tổ chức tín dụng phí bảo lãnh. Mức phí do các bên thoả thuận, không vượt quá 2%/ năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh. Trường hợp mức phí bảo lãnh tính theo tỷ lệ này thấp hơn 300.000 đồng thì tổ chức tín dụng được thu phí tối thiểu 300.000đồng. Ngoài ra khách hàng phải thanh toán cho tổ chức tín dụng các chi phí hợp lý khác phát sinh liên quan đến giao dịch bảo lãnh khi các bên có thoả thuận bằng văn bản.

2. Mức phí bảo lãnh quy định tại Khoản 1 Điều này là mức phí tối đa khách hàng phải trả cho tổ chức tín dụng trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh. Mức phí cụ thể của từng tổ chức tín dụng do các tổ chức tín dụng tham gia bảo lãnh thoả thuận.

3. Đối với trường hợp đồng bảo lãnh khách hàng trả phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng làm đầu mối, sau đó các tổ chức tín dụng sẽ hưởng phí bảo lãnh theo tỷ lệ tham gia bảo lãnh của mình từ tổ chức tín dụng làm đầu mối theo quy định tại Khoản 1 Điều 14.

4. Đối với trường hợp tổ chức tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều tổ chức tham gia thực hiện thì các bên tham gia phải trả phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng theo tỷ lệ tương ứng với phần nghĩa vụ của mình trong nghĩa vụ chung.

5. Kỳ hạn tính phí bảo lãnh và phương thức thu phí cụ thể do các bên thoả thuận trong Hợp đồng bảo lãnh.

6. Khách hàng chậm thanh toán phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng sẽ chịu lãi suất nợ quá hạn không quá 150% lãi suất của khoản vay được bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh vay vốn, hoặc lãi suất cho vay ngắn hạn mà tổ chức tín dụng đó đang thực hiện đối với số phí chậm trả của các loại bảo lãnh khác, kể từ ngày đến hạn thanh toán cho thời gian chậm thanh toán số phí này.

Điều 23. Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh

Tổ chức tín dụng quy định cụ thể trình tự, thủ tục, điều kiện và thẩm quyền bảo lãnh phù hợp với đặc điểm của từng tổ chức tín dụng và từng loại bảo lãnh.

Điều 24. Thời hạn của bảo lãnh

1. Thời hạn của bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có các thoả thuận hoặc cam kết khác.

2. Việc gia hạn bảo lãnh phải được bên nhận bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.

Điều 25. Trình tự thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

1. Tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

a. Nghĩa vụ bảo lãnh đã đến hạn;

b. Bên nhận bảo lãnh có văn bản đề nghị tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

c. Các tài liệu chứng minh khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, nếu cam kết bảo lãnh có đề cập như là một điều kiện để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Tổ chức tín dụng kiểm tra các tài liệu, nếu phù hợp với cam kết bảo lãnh thì thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

2. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tổ chức tín dụng yêu cầu khách hàng thực hiện việc bồi hoàn theo các bước sau:

a. Trường hợp bảo lãnh thông thường

- Tổ chức tín dụng bảo lãnh thông báo cho khách hàng kèm theo các tài liệu liên quan, yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay.

- Sau khi nhận được thông báo của tổ chức tín dụng, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả nợ hoặc có văn bản xác nhận nợ với tổ chức tín dụng về số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, nếu khách hàng chưa hoàn trả, hoặc chưa có văn bản xác nhận nợ thì tổ chức tín dụng hạch toán ghi nợ cho khách hàng (ngày hạch toán ghi nợ là ngày tổ chức tín dụng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng). Khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn do các bên thoả thuận nhưng không quá 150% lãi suất trong hợp đồng giữa khách hàng và bên nhận bảo lãnh (trong trường hợp bảo lãnh vay vốn) hoặc lãi suất cho vay ngắn hạn mà tổ chức tín dụng đang thực hiện, kể từ ngày tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với số tiền đã trả thay.

- Trường hợp vì lý do khách quan như thiên tai, hoả hoạn, những khó khăn tài chính tạm thời và những lý do khách quan khác hoặc việc trả nợ cho bên nhận bảo lãnh không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, khách hàng chưa thực hiện được nghĩa vụ đúng hạn với bên nhận bảo lãnh. Trên cơ sở đề nghị của khách hàng trong văn bản xác nhận nợ, tổ chức tín dụng có thể xem xét định lại kỳ hạn trả nợ và áp dụng lãi suất cho vay thông thường đối với số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay.

- Tổ chức tín dụng bảo lãnh có quyền thực hiện các biện pháp như phát mại tài sản bảo đảm, trích tài khoản của khách hàng (nếu có thoả thuận), khởi kiện ra cơ quan pháp luật và các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm khác theo quy định tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này để thu hồi số tiền đã trả thay.

b. Trường hợp bảo lãnh đối ứng.

Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng, bên phát hành bảo lãnh đối ứng có quyền yêu cầu khách hàng hoàn trả cho mình số tiền bên phát hành bảo lãnh đối ứng đã trả cho tổ chức tín dụng bảo lãnh. Trình tự thực hiện việc hoàn trả nợ hoặc nhận nợ giữa bên phát hành bảo lãnh đối ứng và khách hàng thực hiện tương tự như quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.

c. Trường hợp xác nhận bảo lãnh

Sau khi bên xác nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên được xác nhận bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được xác nhận bảo lãnh hoàn trả cho mình số tiền bên xác nhận bảo lãnh đã thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. Trình tự thực hiện việc hoàn trả nợ hoặc nhận nợ của bên được xác nhận bảo lãnh đối với bên xác nhận bảo lãnh thực hiện tương tự như quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.

d. Đối với trường hợp tổ chức tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện thì các bên tham gia có trách nhiệm hoàn trả nợ hoặc nhận nợ với tổ chức tín dụng theo tỷ lệ tương ứng với phần nghĩa vụ của mình trong nghĩa vụ chung. Nếu một trong các bên tham gia không thực hiện được phần nghĩa vụ của mình thì tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu bất kỳ bên nào trong số các bên tham gia phải thực hiện phần nghĩa vụ đó. Trình tự thực hiện việc hoàn trả nợ và nhận nợ của các bên tham gia đối với tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này.

3. Trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu thì việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và yêu cầu khách hàng bồi hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu.

Điều 26. Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

1. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho tổ chức tín dụng, thì khách hàng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định tổ chức tín dụng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

2. Trường hợp chỉ một tổ chức tín dụng trong số nhiều tổ chức tín dụng đồng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những tổ chức tín dụng khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình nhưng không phải chịu trách nhiệm về phần nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được miễn.

Điều 27. Việc bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau

1. Nghĩa vụ bảo lãnh đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện đầy đủ.

2. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật.

3. Bên được bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh.

4. Bên nhận bảo lãnh đồng ý huỷ bỏ bảo lãnh theo các quy định của pháp luật.

5. Việc bảo lãnh được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác do các bên thoả thuận.

6. Thời hạn của bảo lãnh đã hết hiệu lực trong trường hợp bảo lãnh có quy định về thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.

7. Tổ chức tín dụng bảo lãnh chấm dứt hoạt động thì nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chương 3

CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 28. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với khoản bảo lãnh

1. Khách hàng phải chịu sự kiểm tra, giám sát của tổ chức tín dụng bảo lãnh trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh.

2. Tổ chức tín dụng phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành.

Điều 29. Chế độ hạch toán và thông tin báo cáo

1. Việc hạch toán và theo dõi các khoản bảo lãnh của các tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Khách hàng có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất cho tổ chức tín dụng về tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch được bảo lãnh.

3. Tổ chức tín dụng tổng hợp tình hình hoạt động bảo lãnh của đơn vị mình để báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo chế độ thông tin báo cáo hiện hành.

Chương 4

 

STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence-freedom-happiness
---------

No. 283/2000/QD-NHNN14

Hanoi, August 25th , 2000

 

DECISION

ON THE ISSUANCE OF THE REGULATION ON THE BANK GUARANTEE

THE GOVERNOR OF THE STATE BANK

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam No. 01/1997/QH10 dated 12 December, 1997and the Law on the Credit Institutions No. 02/1997/QH10 dated 12 December, 1997;
Pursuant to the Decree No. 15/CP dated 02 March, 1993 of the Government on the assignment, authority and responsibility for the State management of the ministries and ministry-level agencies;
Upon the proposal of the Director of the Credit Institutions Department,

DECIDES

Article 1. To issue in conjunction with this Decision the Regulation on the bank guarantee.

Article 2. This Decision shall be effective after 15 days from the date of signing. This Decision shall repeal the Decision No.23/QD-NH14 dated 21 February, 1994 of the Governor of the State Bank issuing the Regulation on the guarantee and re-guarantee for foreign borrowing; the DecisionNo.196/QD-NHNN14 dated 16 September, 1994 of the Governor of the State Bank issuing the Regulation on the guarantee operation of banks; the Decision No. 262/QD-NHNN14 dated 19 September, 1995 of the Governor of the State Bank on the amendment of some articles of the Regulation on the guarantee operation of banks issued in conjunction with the Decision No.196/QD-NH14 dated 16 September, 1994 of the Governor of the State Bank; the Decision No.263/QD-NH14 dated 19 September, 1995 of the Governor of the State Bank on the amendment of some articles of the Regulation on the guarantee and re-guarantee for foreign borrowing issued in conjunction with the Decision No.23/QD-NH14 dated 21 February, 1994 of the Governor of the State Bank.

Article 3. The Director of the Administration Department, the Director of the Credit Department, Heads of relevant units of the State Bank of Vietnam, General Managers of State Bank branches in provinces and cities under the center management, Chairpersons, General Directors (Directors) of credit institutions shall be responsible for the implementation of this Decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

THE GOVERNOR OF THE STATE BANK




Le Duc Thuy

 

REGULATION

ON THE BANK GUARANTEE
(issued in conjunction with the Decision No. 283/2000/QD-NHNN14 dated 25 August,2000 of the Governor of the State Bank)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

This Regulation shall provide for the implementation of the guarantee operation by credit institutions for their customers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In this Regulation, following terms shall be construed as follows:

1. "Bank guarantee" is a written commitment of a credit institution (the guaranteeing party) to the obligee (the guarantee accepting party) in respect of the performance of financial obligation in lieu of the customer (the guaranteed party) upon the failure by the customer to perform or duly perform the obligation committed to the guarantee accepting party. The customer must recognize the debt and repay the credit institution the payment made on his behalf.

2. "Guaranteeing party" is credit institutions provided for in Article 3 of this Regulation;

3. "Guaranteed party" is customers provided for in Article 4 of this Regulation;

4. "Guarantee accepting party" is organizations, individuals, inside and outside the country, who are entitled to benefit from the guarantee commitments of credit institutions.

5. "Guarantee commitment" is an unilateral written commitment of credit institutions or a written agreement between credit institutions, guaranteed customers and guarantee accepting party that credit institutions shall perform financial obligations in lieu of customers upon the failure of customers to perform duly obligation committed to the guarantee accepting party.

6. "Guarantee contract" is a written agreement between credit institutions and customers in respect of the rights and obligations of the parties in the guarantee and repayment;

7. "Borrowing guarantee" is a bank guarantee issued by credit institutions to the guarantee accepting party in respect of the commitment to repay in lieu of customers in the event the customers fail to repay or repay adequately, timely;

8. "Payment guarantee" is a bank guarantee issued by credit institutions to the guarantee accepting party in respect of the commitment to make payment in lieu of the customers in the event the customers fail to perform or duly perform their obligation when it becomes due;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. "Performance guarantee" is a bank guarantee issued by credit institutions to the guarantee accepting party to guarantee the adequate, full performance of obligations of a customer to the guarantee accepting party in accordance of a signed contract. In the event the customer fails to perform adequately, fully obligations stated in the contract, credit institutions shall perform the guarantee obligations as committed.

11. "Product quality guarantee" is a bank guarantee issued by credit institutions to the guarantee accepting party to guarantee the adequate performance of agreements on the quality of products in accordance with the contract signed with the guarantee accepting party. In the event the customer is fined due to its failure to adequately perform the contract's agreements on the product quality but fails to pay or pay fully the fine to the guarantee accepting party, credit institutions shall perform the guarantee obligations as committed;

12 "Repayment guarantee" is a bank guarantee issued by credit institutions to the guarantee accepting party to guarantee the obligation to repay the advance payment made by a customer under a contract signed with the guarantee accepting party. In the event the customer violates commitments undertaken towards the guarantee accepting party and must return the advance payment but fails to repay or repay fully the advance payment to the guarantee accepting party, credit institutions shall pay the advance payment to the guarantee accepting party.

13. "Counter guarantee" is a bank guarantee issued by credit institutions (the counter-guarantee issuing party) to an another credit institution (the guaranteeing credit institution) requesting the guaranteeing credit institution to provide a guarantee to the guarantee accepting party for obligations of the counter-guarantee issuing partys customer. In the event the borrower fails to honor the commitments made to the guarantee accepting party and the guaranteeing party must perform the guarantee obligations, the counter-guarantee issuing party shall perform the counter-guarantee obligations for the guaranteeing party;

14. "Guarantee confirmation" is a bank guarantee issued by credit institutions (the guarantee confirming party) to the guarantee accepting party to guarantee the performance of the guarantee obligations by another credit institution (confirmed party). In the event the confirmed party fails to perform or perform fully its obligation it has committed to the guarantee accepting party, the confirming party shall perform the obligation in lieu of the confirmed party;

15. "Joint guarantee" is a guarantee jointly provided by several credit institutions for an obligation of a customer through a co-ordinating credit institution.

Article 3. Credit institutions providing guarantees

1. State-owned commercial banks, joint-stock commercial banks, investment banks, development banks, policy banks, joint-venture banks, foreign banks branches in Vietnam, cooperative banks, other form of banks and non-bank credit institutions which are established and operate in accordance with the Law on credit institutions (hereinafter referred to as credit institutions) shall be entitled to provide bank guarantees in compliance with applicable provisions of related laws and provisions of this Regulation.

2. Banks which are permitted by the Governor of the State Bank to provide international payment service shall be entitled to provide borrowing guarantees, payment guarantees and other forms of guarantee where guarantee accepting parties are foreign organizations, individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Customers guaranteed by credit institutions

1. Enterprises which are legally operating in Vietnam.

a. State-owned enterprises;

b. Joint-stock companies;

c. Limited companies;

d. Partnership companies;

e. Enterprises of political organizations, socio-political organizations;

g. Joint-venture enterprises;

h. Enterprises with 100% foreign invested capital;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Credit institutions, which are established and operating in accordance with the Law on credit institutions.

3. Cooperatives and other organizations, which satisfy conditions, provided for in Article 94 of the Civil Code.

4. Foreign economic organizations to Business Cooperation Contracts and participating in the bidding for investment projects in Vietnam or where they borrow funds from abroad for the implementation of investment projects in Vietnam.

Article 5. Types of guarantee

1. Borrowing guarantee

a. Guarantee for domestic borrowing;

b. Guarantee for borrowing abroad.

2. Payment guarantee;

3. Bid guarantee;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Product quality guarantee;

6. Repayment guarantee;

7. Other type of guarantee.

Article 6. Forms of guarantee issuance

1. Issuance of a guarantee letter, guarantee confirmation;

2. Guarantee by signature on the a bill of exchange, promissory note;

3. Other forms as provided for by applicable laws.

Chapter II

DETAILED PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Guarantee obligations shall include one, several or all of following obligations:

a. Obligation to repay the principal, interests and other fees relating to the loan;

b. Obligation to pay the expenses of the acquisition of material, goods, machinery, equipment and other expenditures for customers to carry out the projects or proposals of production, business, living standard improvement, development investment.

c. Obligation to pay tax, other financial obligations to the State;

d. Obligation of customers when they participate in the bidding, performance of contracts in accordance with applicable laws.

dd. Other lawful obligations agreed between parties in related contracts.

2. Total outstanding guarantee obligations assumed by a credit institution for a single customer shall not exceed 15% (fifteen percentage) of its own capital. Where the performance of the payment by a credit institution in lieu of customers results in the total outstanding credit and the credit arising from that payment exceeding 15% of the own capital of the credit institution, that credit institution must stop immediately new lending and guarantee to that customer and recover the debt in order to ensure that the total outstanding credit to a single customer is in compliance with applicable provision.

For customers who require a guarantee in excess of 15% of the own capital of a credit institution, the credit institution shall, together with other credit institutions, provide the guarantee in accordance with the provision of Article 14 of this Regulation.

3. Total outstanding guarantee obligations of a foreign bank branch to a single customer shall not exceed 15% the own capital of the foreign bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Conditions for the provision of a guarantee

Credit institutions shall consider and decide on the provision of a guarantee upon the satisfaction by customers of following conditions:

1. Having full legal capacity for civil relations, civil act capacity in accordance with applicable laws;

2. Having the creditability in respect of credit, payment relations with credit institutions;

3. Availability of lawful security for the obligation to be guaranteed in accordance with the provision of Article 19 of this Regulation;

4. Availability of an feasible, effective investment project or a feasible, effective business plan in the event of a request for a borrowing guarantee.

5. Satisfaction of conditions provided for by applicable laws on bill of exchange, in the event of the guarantee of a bill of exchange, promissory note

6. Compliance with provisions of applicable laws on the management of foreign borrowing and repayment in the event of the guarantee for a foreign borrowing;

7. Customers being foreign economic organization permitted to perform investments, business activities or participate in the bidding in Vietnam in accordance with provisions of applicable laws of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The application file for a guarantee to be prepared by a customer shall include: an application letter for the guarantee (Form No. 01/BL attached) and other documents relating to the guarantee transaction stipulated by the credit institution.

Article 10. Guarantee contract

1. A guarantee contract shall be agreed upon by the guaranteeing credit institution, the guaranteed customer and other relating parties (if any) shall include following main contents:

a. Name, address of the credit institution and the customer;

b. The guaranteed amount, the term of the guarantee and the guarantee fee;

c. The purpose, scope and subjects of the guarantee;

d. Conditions for the performance of the guarantee obligations;

dd. Form of security for the guarantee obligations, the value of the security assets;

e. Rights and obligations of the parties;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h. Settlement of disputes;

i. Transfer of rights and obligations of the parties;

k. Other agreements.

2. The guarantee contract may be amended, supplemented or canceled upon agreement of the related parties.

Article 11. Guarantee commitment

1. A guarantee commitment shall include following main contents:

a. Name, address of the credit institution, guaranteed customer, the guarantee accepting party;

b. The guaranteed amount;

c. The scope, subjects and the effective term of the guarantee;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In addition to above-mentioned issues, a guarantee commitment may have other contents such as rights and obligations of the parties; settlement of disputes; transfer of rights and obligations of the parties and others.

2. Where the content of a guarantee provides for the use of documents relating to the guarantee transaction (for example the contract between the customer and the guarantee accepting party, the confirmation by the third party of the customers violation or other documents) as conditions for the performance of the guarantee obligation, the guarantee obligation shall be performed in accordance with above-mentioned conditions.

3. In the event of the guarantee by signature on a bill of exchange, promissory note, the guarantee commitment shall be performed in accordance with applicable provisions of the Ordinance on commercial paper and related guiding documents.

4. A guarantee commitment may be amended, supplemented or canceled upon agreement by the related parties.

Article 12. Use of language

1. Written documents relating to the guarantee transaction shall be made in Vietnamese language;

2. In the event of the participation by a foreign party to the guarantee transaction, documents relating to the guarantee transaction shall be made in two languages: the Vietnamese language and one commonly used foreign language, which is agreed upon by the parties.

Article 13. Application of international treaties and customs to the guarantee transaction upon the participation by a foreign party

1. In the event international treaties on guarantee where the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or acceded to contain provisions other than provisions of this Regulation, respective provisions of those treaties shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14. Joint guarantee by several credit institutions for an obligation of customer

1. Co-guarantee

a. The co-ordinating credit institution shall issue the guarantee to the guarantee accepting party on the basis of an guarantee contract signed by credit institutions participating in the co-guarantee;

b. In the event of the failure of the customer to perform or duly perform the obligation committed to the guarantee accepting party, the co-ordinating credit institution shall be responsible to perform the guarantee obligation. The credit institutions participating to the co-guarantee shall be responsible for the repayment of the amount which is paid by the co-ordinating credit institution in lieu of their respective commitment in the guarantee contract of joint liability signed by credit institutions participating to the co-guarantee.

c. In the event the co-ordinating credit institution fails to perform or fully perform the guarantee obligation to the guarantee accepting party, the guarantee accepting party shall have the right to request any credit institution of those co-guaranteeing credit institutions to perform the guarantee obligation.

2. In the event the obligation of the customer can be divided into several separate, independent obligation components, each credit institution may issue guarantee for those individual obligation components and are not jointly liable. Each credit institution shall be liable for its committed obligation.

Article 15. Credit institutions guarantee for an obligation to be performed by several customers who are jointly liable

Credit institutions shall be entitled to provide a guarantee for an obligation which is to be performed by several customers who are jointly liable under an joint liability contract between them, on the basis of the consideration of the creditability and financial capability of each party to that obligation.

Article 16. Rights and obligations of guaranteeing credit institutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. to request an other credit institution to confirm its guarantee for the customer;

b. to accept or refuse to accept the request for guarantee by customers and counter-guarantee issuing credit institutions within a maximum period of 45 days from the date of the receipt of the complete application file for the guarantee;

c. to request the provision by customers of documents in respect of financial capability as well as the guarantee transaction; reports on the production, business performance; reports on the performance of the contract and obligations relating to the guarantee transaction;

d. to request the pledge of security by customers for the obligation to be guaranteed;

dd. to collect a guarantee fee as agreed upon;

e. to request the customer to repay the guaranteed amount which is paid by the credit institution on its behalf;

g. to debit the customer or the counter-guarantee issuing party the amount paid on its behalf in order to perform the guarantee obligation, if the customer or the counter-guarantee issuing party does not recognize the debt after 15 days since the date of payment by the credit institution;

h. to dispose of the security assets of the customer in accordance with the Decree No. 178/1999/ND-CP dated 29 December, 1999 of the Government and written guidance on the implementation of this Decree;

i. to initiate court suits in accordance with provisions of applicable laws where customers, counter-guaranteeing party violate the guarantee contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Guaranteeing credit institutions shall have the obligation:

a. to perform the guarantee obligation in accordance with the guarantee commitment;

b. to encourage the full and timely performance by the customer of obligation to the guarantee accepting party.

c. to return completely the security assets, if any, and related documents to customers upon their full performance of obligations to guarantee accepting party.

Article 17. Rights and obligations of credit institutions which issue a counter-guarantee

1. Counter-guarantee issuing credit institutions shall have the rights:

a. to request the guaranteeing credit institution to issue a guarantee for their customers;

b. to accept or refuse to accept the request for the issuance of a counter- guarantee by customers;

c. to request the provision by customers of documents in respect of financial capability as well as the guarantee transaction; reports on the production, business performance; reports on the performance of the contract implementation and obligations relating to the guarantee transaction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd. to collect a guarantee fee as agreed upon;

e. to request the customer to repay the guaranteed amount which is paid by the credit institution on its behalf;

g. to debit the customer the amount paid on its behalf in order to perform the guarantee obligation, if the customer does not recognize the debt after 15 days since the date of payment by the credit institution;

h. to dispose of the security assets of the customer in accordance with the Decree No. 178/1999/ND-CP dated 29 December, 1999 of the Government and written guidance on the implementation of this Decree;

i. to initiate court suits in accordance with provisions of applicable laws where customers, guaranteeing credit institutions violate the guarantee contract;

k. to transfer their rights and obligations to other credit institutions as provided for in Article 3 of this Regulation upon a written acceptance by the guarantee accepting party.

2. Counter-guaranteeing credit institutions shall have the obligation:

a. to perform the guarantee obligation in accordance with the guarantee commitment;

b. to encourage the full and timely performance by the customer of obligation to the guarantee accepting party and guaranteeing credit institution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. Rights and obligations of confirming credit institutions

1. Confirming credit institutions shall have the rights:

a. to accept or refuse to accept the request for the confirmation of a guarantee by customers or guaranteeing credit institutions;

b. to request the provision by customers of documents in respect of financial capability as well as documents relating to the guarantee transaction; reports on the production, business performance; reports on the performance of the contract and obligations relating to the guarantee transaction;

c. to request the pledge of security by customers or guaranteeing credit institutions for the obligation to be guaranteed;

d. to collect a guarantee fee as agreed upon;

dd. to request the customers or guaranteeing credit institutions to repay the guaranteed amount which is paid by the credit institution on their behalf;

e. to debit the customer or the guaranteeing party the amount paid on its behalf in order to perform the guarantee obligation, if the customer or the guaranteeing party does not recognize the debt after 15 days since the date of payment by the credit institution;

g. to dispose of the security assets of the customer or the guaranteeing credit institution in accordance with the Decree No. 178/1999/ND-CP dated 29 December, 1999 of the Government and written guidance on the implementation of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i. to transfer their rights and obligations to other credit institutions as provided for in Article 3 of this Regulation upon a written acceptance by the guarantee accepting party.

2. Confirming credit institutions shall have the obligation:

a. to perform the guarantee obligation in accordance with the guarantee commitment;

b. to encourage the full and timely performance by the customers and guaranteeing credit institutions of obligation to the guarantee accepting party.

c. to return completely the security assets, if any, and related documents to customers or guaranteeing credit institutions upon their full performance of obligations to guarantee accepting party.

Article 19. Rights and obligations of the customer

1. The customer shall have the right:

a. to demand the credit institution to comply with the commitment made to the guarantee accepting party;

b. to demand the credit institution to comply with agreements in the guarantee contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d. Guaranteed customers may transfer their rights and obligations to other parties which satisfy conditions provided for in Article 8 of this regulation if the transfer is accepted in writing by the guaranteeing party, the guarantee accepting party.

2. The customer shall have the obligation:

a. to provide fully, accurately and truthfully documents, reports relating to the guaranteed transaction upon request by the guaranteeing credit institution or the counter-guarantee issuing credit institutions;

b. to pay the guarantee fee and other related fees in accordance with agreements in the guarantee contract to the confirming credit institution, counter-guarantee issuing credit institution;

c. to recognize the debt and repay to the guaranteeing credit institution or the counter-guarantee issuing credit institution, the confirming credit institution the amount of money which is paid on its behalf to perform the guarantee obligation, including the principal, interest and other expenses directly arising out of the performance of the guarantee obligation;

d. to perform accurately and fully obligations committed to the guarantee accepting party and the guaranteeing credit institution or the counter-guarantee issuing credit institution;

e. to be subject to the control by the guaranteeing credit institution or the counter-guarantee issuing credit institution in respect of activities relating to the guaranteed transaction.

Article 20. Authority to sign the guarantee

1. The legal representative of a credit institution shall be competent to sign written guarantee documents of the credit institution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 21. Security for a guarantee

1. Credit institutions and their customers shall agree on whether or not to apply security measures for the guarantee taking into consideration of characteristics of the production, business performance, financial capability and the creditability of customers. Forms of security for a guarantee shall include: deposit, mortgage, pledge of asset, guarantee of a third party and other forms of security in accordance with applicable laws;

2. The use of assets to be created from the loan funds to secure the performance of the guarantee obligation (for borrowing guarantee) or the exemption of the application of asset security for the performance of guarantee obligation shall be carried out in compliance with the Decree No. 178/1999/ND-CP dated 29 December, 1999 of the Government on the loan security for credit institutions and written documents guiding the implementation of this Decree..

Article 22. Guarantee fee

1. Customers shall pay a guarantee fee to credit institutions. The level of fee shall be agreed by the parties, but not in excess of 2%/annum calculated on the outstanding guarantee obligation. In the event the guarantee fee calculated at this percentage is lower than VND 300,000, credit institutions shall be entitled to charge the minimum guarantee fee of VND 300,000. In addition, customers must pay to credit institution other reasonable fees arising from the guaranteed transactions if and when agreed upon by the parties.

2. The fee level provided for in paragraph 1 this Article shall be the maximum fee level that customers have to pay to credit institutions in the event of a counter-guarantee and guarantee confirmation. The specific level of each credit institution shall be agreed upon by guaranteeing credit institutions.

3. In the event of a co-guarantee, customers shall pay the guarantee fee to the co-ordinating credit institution, which is paid then by the co-ordinating credit institution to other credit institutions in proportion with their participation to the guarantee in accordance with paragraph 1 Article 15.

4. In the event a credit institution provides a guarantee for an obligation performed by several organisations, the individual participating parties shall pay the guarantee fee to the credit institution in proportion to their share in the joint obligation respectively;

5. The calculation period for the guarantee fee and the mode of its collection shall be agreed upon by the parties in the guarantee contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 23. Sequence and procedure of the provision of a guarantee

Credit institutions shall provide in detail the sequence, procedures, conditions and competence to issue a guarantee in line with the characteristics of each credit institution and each type of guarantee.

Article 24. Term of a guarantee

1. The term of a guarantee shall be determined on the basis of the term of the performance by customers of the guaranteed obligation to the guarantee accepting party, unless otherwise agreed or committed;

2. The extension of a guarantee must be accepted by the guarantee accepting party in writing.

Article 25. Sequence of the performance of a guarantee obligation

1. Credit institutions shall perform the guarantee obligation to the guarantee accepting party upon the satisfaction of following conditions:

a. The guarantee obligation has become due;

b. The guarantee accepting party has requested in writing the performance of the guarantee obligation by credit institutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Credit institutions shall perform the guarantee obligation, if documents are in compliance with the guarantee commitment.

2. Credit institutions shall, after the performance of the guarantee obligation, request the redemption by the customers in following steps:

a. In the event of a conventional guarantee

- Guaranteeing credit institutions give notice to customers, together with related documents, to request the customers to repay the amount paid by credit institutions on their behalf;

- Upon the receipt of the notice from credit institutions, customers are obliged to repay the debt or give a written recognition to credit institutions of the amount paid by credit institutions on their behalf. After 15 days from the date of receipt of the notice, if the customers do not repay or do not give the written recognition, credit institutions shall debit the customers (the entry date is the day where credit institutions perform the guarantee obligation). Customers shall be subject to an overdue interest rate agreed upon by the parties, but not in excess of 150% of the interest rate in the contract between the customers and the guarantee accepting party (in the event of a borrowing guarantee) or a short-term lending interest rate applicable by respective credit institutions, calculated from the date where credit institutions perform the guarantee obligation.

- In the event customers do not yet perform duly their obligation to the guarantee accepting party due to objective reasons such as natural calamities, fire, temporarily financial difficulties or due to the mismatch between the repayment period and the business circle. Credit institutions may, on the basis of recommendation made by customers in their written recognition of debt, consider to re-determine the periods of payment and apply the conventional lending interest rate to the amount paid by credit institutions in lieu of customers.

- Guaranteeing credit institutions shall reserve the right to apply measures such as assets sale, deduction of customers accounts( if agreed upon), initiation of court suit and other measures of asset disposal in accordance with provisions of the Decree No, 178/1999/ND-CP dated 29 December, 1999 of the Government and documents guiding the implementation of this Decree in order to recover the amount paid in lieu of customers.

b. In the event of a counter guarantee

After the performance of the counter-guarantee obligation, the counter-guarantee issuing party shall have the right to request the repayment by customers of the amount the counter-guarantee issuing party has paid to the guaranteeing credit institution. The sequence of the repayment of the debt or the recognition of the debt between the counter-guarantee issuing party and customers shall be carried out in a similar manner as provided for in paragraph 1.a of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

After the performance of the guarantee obligation in lieu of the confirmed party, the guarantee confirming party shall have the right to request the repayment by the confirmed party of the amount it has paid to the guarantee accepting party. The sequence of the repayment of the debt or the recognition of the debt between the confirmed party and the confirming party shall be carried out in a similar manner as provided for in paragraph 1.a of this Article.

d. In the event credit institutions provide guarantee for an obligation to be performed by several customers, participating parties shall be responsible for the repayment or the recognition of the debt in proportion to their individual obligation components in the joint obligation. If one of the participating parties fails to perform its obligation component, the credit institutions shall have the right to request any party of the participating parties to perform that obligation component. The sequence of the repayment of the debt or the recognition of the debt by participating parties toward credit institutions shall be carried out in accordance with paragraph 2.a of this Article.

3. In the event of guarantee for a bill of exchange, promissory note, the performance of the guarantee obligation and the request for the redemption shall be carried out in accordance with provisions of applicable laws on bill of exchange.

Article 26. Exemption of the performance of the guarantee obligation

1. In the event the guarantee accepting party exempts the credit institution from the performance of the guarantee obligation, customers still must perform the obligation to the guarantee accepting party, unless otherwise agreed upon or applicable laws provides that the credit institution must perform the guarantee obligation;

2. In the event only one of several co-guaranteeing credit institutions is exempted from the performance of its obligation, other credit institution still must perform their respective obligations and are not required to be responsible for the repayment of the obligation component of the exempted credit institution.

Article 27. The guarantee obligation shall terminate in following cases:

1. The guarantee obligation has been fulfilled by credit institutions;

2. The guarantee obligation terminates in accordance with applicable laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The guarantee accepting party agrees to cancel the guarantee in accordance with applicable laws;

5. The guarantee is replaced by another security measures in accordance with agreements of the parties;

6. The term of the guarantee has expired in the event the guarantee has stipulated for the effective term of the guarantee;

7. In the event of the termination of activities of a credit institution, the guarantee obligation shall be performed in accordance with provisions of related laws.

Chapter III

REGIME ON THE CONTROL AND INFORMATION, REPORTING

Article 28. Regime on the control, supervision of the guarantee

1. Customers shall be subject to the control, supervision by the guaranteeing credit institution during the effective term of the guarantee;

2. Credit institutions shall be subject to the inspection, control by the State Bank in accordance with current provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The accounting and monitor of guarantees provided by credit institutions shall be carried out in accordance with current provisions;

2. Customers shall be responsible to submit periodical or irregular reports to credit institutions on the performance of activities relating to guaranteed transactions;

3. Credit institutions shall consolidate the guarantee activities of their institutions to report to the State Bank in accordance with the current information and reporting regime.

Chapter IV

IMPLEMENTING PROVISIONS

Article 30. Credit institutions and customers shall be responsible for the implementation of this Regulation. Based on this regulation and provisions of related legal documents, credit institutions shall issue written operational guidelines in line with their conditions, characteristics and Charter.

Article 31. The supplement, amendment of this Regulation shall be decided upon by the Governor of the State Bank.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

;

Quyết định 283/2000/QĐ-NHNN14 về Quy chế bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu: 283/2000/QĐ-NHNN14
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
Người ký: Lê Đức Thuý
Ngày ban hành: 25/08/2000
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [5]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 283/2000/QĐ-NHNN14 về Quy chế bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [8]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [3]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [11]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…