Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 24/2003/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 07 tháng 1 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 24/2003/QĐ-NHNN NGÀY 07 THÁNG 01 NĂM 2003 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MỞ VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QHl0, Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QHl0 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Trần Minh Tuấn

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC MỞ VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2003/QĐ-NHNN ngày 07 tháng 01 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Quy định này áp dụng đối với việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước của các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

2. Đối với việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài của các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng tại khoản 1 nêu trên được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Trong quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: là các Công ty cho thuê tài chính được quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, các Công ty tài chính được quy định tại Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính và các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.

2. Chi nhánh của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: là đơn vị phụ thuộc, có con dấu riêng, có hoạt động phù hợp với nội dung hoạt động của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo uỷ quyền của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

3. Văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: là đơn vị phụ thuộc, có con dấu riêng, có nhiệm vụ đại điện theo uỷ quyền của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh.

Điều 3.

1. Các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng muốn mở và chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của mình phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

2. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng ban hành quyết định:

a. Mở chi nhánh tại địa bàn có nhu cầu hoạt động, kể cả nơi đặt trụ sở chính;

b. Mở văn phòng đại diện tại địa bàn có nhu cầu hoạt động;

c. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, khi không có nhu cầu hoạt động.

Chương 2:

MỞ CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Mục I:

ĐIỀU KIỆN MỞ CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thể được mở chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 3 Quy định này khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 2 năm kể từ ngày đi vào hoạt động.

2. Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm gần nhất. Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm cuối quý trước dưới 5% .

3. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định quy định đối với Tổ chức tín dụng phi ngân hàng tại Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 3/10/1998 của Chính phủ về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các Tổ chức tín dụng.

4. Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động có hiệu quả.

5. Hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý.

6. Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động, gồm:

a. Những trường hợp không được cho vay hoặc cho thuê tài chính;

b. Hạn chế cấp tín dụng;

c. Giới hạn cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh;

d. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần;

đ. Tỷ lệ bảo đảm an toàn;

e. Dự phòng rủi ro.

7. Không vi phạm các quy định khác của pháp luật.

Mục II:

HỒ SƠ, THỦ TỤC MỞ CHI NHÁNH, VÃN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 5. Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mở chi nhánh, văn phòng đại điện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm:

1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trong đó phải nêu tóm tắt: sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh và văn phòng đại điện.

2.Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp uỷ quyền).

3. Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện.

4. Đề án mở chi nhánh, văn phòng đại diện, trong đó nêu rõ sự cần thiết, nhu cầu về hoạt động, nghiên cứu thị trường trên địa bàn; dự kiến tổ chức bộ máy, nội dung và phạm vi hoạt động; kế hoạch hoạt động trong 3 năm đầu.

5. Báo cáo tài chính của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong 2 năm gần nhất kèm theo báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập. Các tài liệu này phải là bản chính, trường hợp là các bản sao phải có xác nhận của cơ quan đã cấp bản chính hoặc chứng nhận của Công chứng Nhà nước.

6. Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Tổ chức tín dụng phi ngân hàng dự định đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại điện cho phép Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại điện trên địa bàn.

Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố không có ý kiến hoặc chỉ có ý kiến sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận việc mở chi nhánh văn phòng đại diện thì Tổ chức tín dụng phi ngân hàng ghi rõ vào văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị để Ngân hàng Nhà nước xem xét.

7.Văn bản của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Tổ chức tín dụng phi ngân hàng dự định đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện về sự cần thiết và địa bàn hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trừ trường hợp Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần mở chi nhánh, văn phòng đại điện mà trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại điện đặt cùng tỉnh, thành phố với trụ sở chính của tổ chức đó.

8. Văn bản xác nhận quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện.

Điều 6. Trình tự và thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mở chi nhánh, văn phòng đại điện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng:

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần gửi 02 bộ hồ sơ mở chi nhánh, văn phòng đại điện cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính.

Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét, có ý kiến bằng văn bản về điều kiện, hồ sơ xin mở chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại các Điều 4 và Điều 5 Quy định này và gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) kèm theo 01 bộ hồ sơ của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần.

2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng Nhà nước, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trực thuộc của Tổ chức tín dụng, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài gửi 02 bộ hồ sơ xin mở chi nhánh, văn phòng đại diện cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng).

3. Trong thời gian tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng Nhà nước, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trực thuộc của Tổ chức tín dụng, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố gửi tới, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có ý kiến bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của các tổ chức nộp đơn. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nói rõ lý do.

Điều 7.

1. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải ban hành quyết định mở chi nhánh, văn phòng đại điện và hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để đưa chi nhánh, văn phòng đại diện vào hoạt động.

2. Trước khi chi nhánh, văn phòng đại diện đi vào hoạt động, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thực hiện đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh và đăng báo Trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải gửi tới Ngân hàng Nhà nước quyết định mở chi nhánh, văn phòng đại diện, bản đăng ký của cơ quan đăng ký kinh doanh và các tài liệu khác có liên quan.

Chương 3:

CHẤM DÚT HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 8. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, gồm:

1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, trong đó nêu rõ lý do, tên và địa chỉ của chi nhánh, văn phòng đại diện xin chấm dứt hoạt động.

2. Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp uỷ quyền).

3. Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại điện.

4. Phương án xứ lý khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.

5. Văn bản của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi có chi nhánh, văn phòng đại điện dự định chấm dứt hoạt động về việc chấm đút hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trừ trường hợp Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện mà trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện ở cùng tỉnh, thành phố với trụ sở chính của tổ chức đó.

Điều 10. Trình tự, thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng như sau:

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần gửi 02 bộ hồ sơ chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại điện cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính.

Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét, có ý kiến bằng văn bản về đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức nộp đơn và hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Quy định này và gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng), kèm theo 01 bộ hồ sơ của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần.

2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhà nước, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trực thuộc Tổ chức tín dụng, Tổ chức tín dựng phi ngân hàng liên doanh và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài gửi 02 bộ hồ sơ chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng).

3. Trong thời gian tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng tại khoản 2 Điều này và 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố gửi tới, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có ý kiến bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc chấm đứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức nộp đơn. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nói rõ lý do.

Điều 11.

1. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải ban hành quyết định và chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.

2. Quyết định chấm dứt hoạt động phải có các nội đung chủ yếu sau đây:

a. Tên, địa chỉ của chi nhánh, văn phòng đại diện được chấm dứt hoạt động;

b. Lý do chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại điện;

c. Ngày chấm dứt hoạt động;

d. Trách nhiệm của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đối với các chủ nợ.

3. Quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại điện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải được gửi tới Ngân hàng Nhà nước, cơ quan đăng ký kinh doanh, các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan; niêm yết công khai tại trụ sở chính của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng và trụ sở chi nhánh, văn phòng đại điện chấm dứt hoạt động; đăng báo Trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có chi nhánh, văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động có trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản phải trả cho các chủ nợ và giải quyết các tồn tại khác có liên quan theo quy định pháp luật.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Việc sửa đổi, bổ sung các điều trong Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

THE STATE BANK
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------

No: 24/2003/QD-NHNN

Hanoi , January 7, 2003

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON OPENING AND TERMINATION OF OPERATION OF BRANCHES AND REPRESENTATIVE OFFICES OF NON-BANK CREDIT INSTITUTIONS

THE STATE BANK GOVERNOR

Pursuant to State Bank Law No. 01/1997/QH10 and Credit Institution Law No. 02/1997/QH10 of December 12, 1997;
Pursuant to the Government's Decree No. 86/2002/ND-CP of November 5, 2002 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government's Decree No. 16/2001/ND-CP of May 2, 2001 on the organization and operation of financial leasing companies;
Pursuant to the Government's Decree No. 79/2002/ND-CP of October 4, 2002 on the organization and operation of financial companies;
At the proposal of the director of the Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions,

DECIDES:

Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on opening and termination of operation of branches and representatives offices of non-bank credit institutions.

Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its signing.

Article 3.- The director of the Office, the director of the Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions, the heads of the units, of the State Bank, the directors of the State Bank's branches in the provinces or centrally-run cities, the Managing Board chairmen and general directors (directors) of the non-bank credit institutions shall have to implement this Decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Tran Minh Tuan

 

REGULATION

ON OPENING AND TERMINATION OF OPERATION OF BRANCHES AND REPRESENTATIVE OFFICES OF NON-BANK CREDIT INSTITUTIONS?
(Promulgated together with the State Bank Governor's Decision No. 24/2003/QD-NHNN of January 7, 2003)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.-

1. This Regulation shall apply to the opening and the termination of operation of domestic branches and representative offices of non-bank credit institutions established and operating in Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 2.- In this Regulation, the following terms shall be construed as follows:

1. Non-bank credit institutions are financial leasing companies defined in the Government's Decree No. 16/2001/ND-CP of May 2, 2001 on the organization and operation of financial leasing companies, or financial companies defined in the Government's Decree No. 79/2002/ND-CP of October 4, 2002 on the organization and operation of financial companies, and other non-bank credit institutions.

2. Branches of non-bank credit institutions are their dependent units, which have their own seals and operations compliant with the operation contents of parent non-bank credit institutions under the latter's authorization.

3. Representative offices of non-bank credit institutions are their dependent units, which have their own seals and task of representing non-bank credit institutions under the latter's authorization. Representative offices are not allowed to conduct business activities.

Article 3.-

1. Non-bank credit institutions wishing to open and terminate operation of their branches and/or representative offices must obtain the State Bank's approvals.

2. After obtain written approvals of the State Bank, non-bank credit institutions shall issue decisions on:

a/ Opening of their branches in geographical areas where exists the demand for the operation thereof, including localities where they are headquartered;

b/ Opening of their representative offices in geographical areas where exists the demand for the operation thereof;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Chapter II

OPENING OF BRANCHES AND REPRESENTATIVE OFFICES

Section I. CONDITIONS FOR OPENING BRANCHES AND REPRESENTATIVE
OFFICES

Article 4.- Non-bank credit institutions may open their branches and/or representative offices according to the provisions in Article 3 of this Regulation when fully meeting the following conditions:

1. Having operated for at least 2 years as from the date of commencing operation.

2. Having made profits in business operations for the latest two years. The overdue debit rate at the end of the preceding quarter is under 5%.

3. Having a charter capital at least equal to the legal capital prescribed for non-bank credit institutions in the Government's Decree No. 82/1998/ND-CP of October 3, 1998 promulgating the list of legal capital levels of credit institutions.

4. Having an administration and executive apparatus and an internal inspection system effectively operating.

5. Having an information system which can meet the management requirements.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Cases where no loan or financial lease is allowed to be provided or made;

b/ Restrictions on credit provision;

c/ Limits of loan provision, financial leasing, guarantee;

d/ Limits of capital contribution and share purchase;

e/ Percentage for securing safety;

f/ Reserve for risks.

7. Not violating other law provisions.

Section II. DOSSIERS AND PROCEDURES FOR OPENING BRANCHES AND REPRESENTATIVE OFFICES

Article 5.- A dossier requesting the State Bank to approve the opening of a branch or representative office of a non-bank credit institution includes:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The Managing Board chairman's letter of authorization (for case of authorization).

3. The Managing Board's resolution on the opening of branch or representative office.

4. The scheme on opening a branch or representative office, clearly stating the necessity and operation demand, study of market in geographical area; tentative organizational apparatus, operation contents and scope; and operation plan for the first three years.

5. The non-bank credit institution's financial report for the latest two years, enclosed with the auditing report of an independent auditing organization. Such documents must be the originals; if they are copies, they must be certified by the agencies that have issued the originals thereof or notarized by the State notary public.

6. Document of the People's Committee of the province or centrally-run city where the non-bank credit institution intends to locate its branch office or representative office, permitting the non-bank credit institution to locate its branch office or representative office in its locality.

In cases where the provincial/municipal People's Committee gives no comments or gives comments only after the State Bank's written approval of branch or representative office opening is obtained, the non-bank credit institution shall inscribe such on the document of the Managing Board chairman for examination by the State Bank.

7. Document of the director of the State Bank's branch in the province or centrally-run city where the non-bank credit institution intends to locate its branch office or representative office on the necessity and geographical area for operation of such non-bank credit institution's branch or representative office, except for cases where joint-stock non-bank credit institutions open their branches or representative offices in the same province or centrally-run city with their headquarters.

8. Written certification of the rights to lawfully own or use the branch office or representative office.

Article 6.- The order and procedures for requesting the State Bank to approve the opening of branches and/or representative offices of non-bank credit institutions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Within 15 working days after receiving complete dossiers, the State Bank's provincial/municipal branches shall examine such dossiers and give written opinions on conditions and dossiers of application for branch or representative office opening according to the provisions in Articles 4 and 5 of this Regulation, then forward them to the State Bank (the Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions) enclosed with one dossier set of the concerned joint-stock non-bank credit institutions.

2. State-run non-bank credit institutions, non-bank credit institutions affiliated to credit institutions, joint-venture non-bank credit institutions and non-bank credit institutions with 100% of foreign capital shall send two dossier sets of application for opening branches and/or representative offices to the State Bank (the Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions).

3. Within 30 working days after receiving complete dossiers of State-run non-bank credit institutions, non-bank credit institutions affiliated to credit institutions, joint-venture non-bank credit institutions and non-bank credit institutions with 100% of foreign capital, or 15 working days after receiving complete dossiers of joint-stock non-bank credit institutions forwarded by the State Bank's provincial/municipal branches, the State Bank shall examine and reply in writing whether it approves or disapproves the opening of branches and/or representative offices of the applying institutions. In cases of disapproval, the State Bank shall clearly state the reasons therefor in writing.

Article 7.-

1. Within 6 months after the State Bank issues written approvals, the non-bank credit institutions shall have to issue decisions on opening of their branches and/or representative offices and complete necessary procedures prescribed by law for putting such branches and/or representative offices into operation.

2. Before their branches and/or representative offices commence operation, the non-bank credit institutions shall have to make registrations at the business registration agencies and publish the operation commencement on the central or local newspapers according to the provisions of law.

3. The non-bank credit institutions shall send to the State Bank decisions on opening of branches and representative offices, and written registrations granted by the business registration agencies and relevant documents.

Chapter III

TERMINATION OF OPERATION OF BRANCHES AND REPRESENTATIVE OFFICES

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 9.- A dossier of application for the State Bank's written approval of termination of the operation of a non-bank credit institution's branch or representative office includes:

1. Document of the Managing Board or authorized person on the termination of operation of branch or representative office, clearly stating the reason therefor, name and address of the branch or representative office applying for operation termination.

2. Letter of authorization of the Managing Board chairman (for case of authorization).

3. The Managing Board's resolution on the termination of operation of branch or representative office.

4. Plan on settlement upon the termination of operation of branch or representative office.

5. Document of the director of the State Bank's branch in the province or centrally-run city where the branch or representative office which intends to terminate its operation is located on the termination of operation of such branch or representative office of the non-bank credit institution, except for cases where a joint-stock non-bank credit institution terminates the operation of its branch or representative office, which is located in the same province or city with such institution's headquarters.

Article 10.- The order and procedures of applying for the State Bank's approvals of the termination of operation of branches and/or representative offices of non-bank credit institutions shall be as follows:

1. Joint-stock non-bank credit institutions shall send two dossier sets for the termination of operation of their branches and/or representative offices to the State Bank's branches in the provinces or centrally-run cities where such institutions are headquartered.

Within 15 working days after receiving complete dossiers, the State Bank's provincial/municipal branches shall examine the dossiers and give their written opinions on the requests for operation termination of branches and/or representative offices of the institutions which have submitted the applications and dossiers according to Article 9 of this Regulation and send them to the State Bank (the Department for Banks and Non-Bank Credit Institutions), enclosed with one dossier set of the joint-stock non-bank credit institutions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Within 30 working days after receiving complete dossiers of non-bank credit institutions mentioned in Clause 2 of this Article and 15 working days after receiving dossiers of joint-stock non-bank credit institutions forwarded by the State Bank's provincial/municipal branches, the State Bank shall consider and reply in writing whether it approves or disapproves the operation termination of branches and/or representative offices of the applying institutions. In case of disapproval, the State Bank shall clearly state the reasons therefor in writing.

Article 11.-

1. Within 30 working days after receiving written approvals of the State Bank, non-bank credit institutions shall have to issue decisions and terminate the operation of their branches and/or representative offices.

2. Operation termination decisions must have the following principal contents:

a/ Names and addresses of to be-operationally terminated branches and/or representative offices;

b/ Reasons for termination of operation of branches and/or representative offices;

c/ Date of operation termination;

d/ Liabilities of non-bank credit institutions toward their creditors.

3. Decisions on operation termination of branches and/or representative offices of non-bank credit institutions must be sent to the State Bank, the business registration agencies, creditors, persons with relevant rights, obligations and interests; such decisions shall also be posted up at the headquarters of the non-bank credit institutions and the offices of their operationally terminated branches or representative offices, and published on central and local newspapers according to the provisions of law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 13.- The amendment and/or supplementation to articles in this Regulation shall be decided by the State Bank Governor.

;

Quyết định 24/2003/QĐ-NHNN quy định về việc mở và chấm dứt hoạt động Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu: 24/2003/QĐ-NHNN
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
Người ký: Trần Minh Tuấn
Ngày ban hành: 07/01/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 24/2003/QĐ-NHNN quy định về việc mở và chấm dứt hoạt động Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức tín dụng phi ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [2]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [5]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…