Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 236-QĐ

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 1962 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT THỂ THỨC TIẾT KIỆM ĐỊNH MỨC 5 ĐỒNG VÀ 10 ĐỒNG

TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ nghị định số 312-TTg ngày 20-8-1959 của Thủ tướng Chính phủ thành lập quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa;
Xét tình hình thi hành các thể thức tiết kiệm khả năng và điều kiện tham gia gửi tiền của các tầng lớp nhân dân hiện nay.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành một thể thức tiết kiệm mới:

- Định mức 5 đồng và định mức 10 đồng

Điều 2: Thể thức này được thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 1962 trong toàn quốc, ở thành thị cũng như nông thôn.

Điều 3: Các ông Chánh văn phòng, Cục trưởng Cục tiết kiệm, Cục trưởng Cục cho vay hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ở Ngân hàng trung ương và các ông Trưởng chi nhánh Ngân hàng khu tự trị, thành phố, tỉnh có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Q. TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM




Tạ Hoàng Cơ

 

THỂ LỆ

VỀ THỂ THỨC TIẾT KIỆM ĐỊNH MỨC 5Đ VÀ 10Đ THỜI HẠN 3 THÁNG QUAY SỐ LẤY THƯỞNG HIỆN VẬT.

Điều 1: Thể lệ tiết kiệm định mức 5đ và 10đ nhằm khuyết khích nhân dân lao động để dành tiền gửi vào quỹ tiết tiệm và trong thời gian 3 tháng thì được quay số thưởng nhưng không có lãi.

Điều 2: Người gửi tiền nhận một phiếu tiết kiệm định mức 5đ hoặc 10đ có in sẵn mã hiệu (serie) và số hiệu để quay số thưởng, có ghi họ tên số chứng minh thư và chỗ ở của người gửi. Mỗi người có thể mua bao nhiêu cũng được, mua vào tháng nào cũng được mỗi phiếu định mức mua 1 lần. Phiếu mua trong quý nào được dự quay số thưởng quý đó và người mua muốn rút vốn phải đủ 3 tháng kể từ ngày gửi ghi ở trên phiếu.

Điều 3: Tổ chức quay số thưởng mỗi quý 1 lần vào khoảng từ ngày 10 đến ngày 15 tháng thứ nhất của quý tiếp theo. Cứ 10.000 số có 43 số trúng thưởng quy định như sau:

a) Loại phiếu định mức 5đ;

1 số trúng giải nhất  được thưởng bằng hiện vật trị giá là ……50đ

2 giải nhì thưởng bằng hiện vật trị giá mỗi giải là ……………25đ

40 giải ba thưởng bằng hiện vật trị giá mỗi giải là ………… ..2đ50

b) Loại phiếu định mức 10đ;

1 số trúng giải nhất được thưởng bằng hiện vật trị giá là……..100đ

2 giải nhì thưởng bằng hiện vật trị giá mỗi giải là …………….50đ

40 giải ba thưởng bằng hiện vật trị giá mỗi giải là ……………. 5đ

Giải nhất và giải nhì của mỗi loại tiết kiệm định mức quay chung trong 10.000 số, còn giải ba cứ 1000 số chia thành 2 nhóm để quay;

- Từ 001 đến 500 có 2 số trúng thưởng.

- Từ 501 đến 1000 có 2 số trúng thưởng khác.

Như vậy cứ 1.000 số có 4 số trúng thưởng giải ba và 10.000 số thì có 40 số trúng giải ba.

Nếu một số trúng thưởng nhiều giải thì chỉ được lĩnh giải cao nhất, còn những số trúng thưởng trùng với giải cao nhất đó thì được quay lại.

Trúng thưởng hay không trúng thưởng vốn vẫn thuộc người gửi tiết kiệm.

Điều 4: Hết thời hạn 3 tháng nếu không rút vốn ra thì ngoài quyền lợi được dự quay số thường lệ mỗi quý một kỳ,người gửi sẽ được dự thêm một kỳ quay số khuyến khích quy định chung cho cả 2 loại định mức như sau:

- Nếu vốn trong phiếu định mức  còn để lại quỹ tiết kiệm liên tục 2 quý kể từ khi tham gia gửi đầu tiên thì sẽ được quay số thưởng khuyến khích. Sau đó nếu vốn vẫn còn để lại trong Ngân hàng thì cứ 2 quý được dự 1 kỳ quay số khuyến khích khác. Giá trị giải thưởng khuyến khích của mỗi loại tiết kiệm định mức ngang với giá trị của những giải thưởng thường lệ của các loại định mức đó.

Điều 5: Những người trúng thưởng về giải nhất và giải nhì về những kỳ quay số thưởng thường kỳ và quay số thưởng khuyến khích được cấp séc ra cửa hàng Mậu dịch quốc doanh hay cửa hàng hợp tác xã mua bán  để mua hàng. Nếu giá hiện vật thưởng cao hơn giá trị tiền thưởng thì người trúng thưởng sẽ bù thêm tiền, nếu giá trị hiện vật dưới số tiền thưởng thì sẽ mua thêm số hiện vật khác cho đủ số tiền thưởng chứ không được lãnh ra bằng tiền mặt. Nếu trúng thưởng mà không muốn lĩnh thưởng ra bằng cách lấy hàng có thể gửi lại theo thể thức này hoặc thể thức khác với thời hạn 3 tháng mới được rút ra bằng tiền mặt.

Điều 6: Những số trúng thưởng quá 1 năm kể từ ngày công bố mà người trúng thưởng không đến lĩnh ra thì số tiền thưởng của những người trúng giải đó sẽ thuộc về tài sản Nhà nước.

Điều 7: Người gửi tiền tiết kiệm theo thể thức định mức 5đ hoặc 10đ nếu chưa đủ 3 tháng thì không được rút vốn ra nhưng gặp trường hợp gia đình có khó khăn, chính đáng Ngân hàng xét và có thể cho rút vốn.

Điều 8: Vốn gửi nơi nào thì rút vốn hoặc lĩnh thưởng ở nơi đó. Nếu mất phiếu phải báo cho quỹ tiết kiệm nơi mình gửi biết ngay bằng giấy báo. Sau 15 ngày để làm thủ tục cần thiết, nếu quỹ tiết kiệm chưa trả cho ai thì người đánh mất phiếu mới được cấp phiếu mới với số dự thưởng mới và xem như gửi lần đầu.

Điều 9: Trường hợp tham gia nửa chừng mà thay đổi chỗ ở thì người gửi tiền có thể xin lĩnh vốn ra kèm theo giấy tờ cần thiết nếu chưa đủ 3 tháng.

Nếu không rút vốn ra thì qua nơi ở mới vẫn được dự các kỳ quay số thường lệ và khuyến khích. Trường hợp trúng thưởng hay không trúng thưởng mà muốn rút vốn ra thì tự mình gửi  bảo đảm phiếu của mình qua Bưu điện đến Ngân hàng nơi mình ở cũ để Ngân hàng làm thủ tục để trả.

Điều 10: Thay đổi hoặc bổ sung những điều khoản trên đây phải có quyết định mới của ông Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam. Những điều chi tiết thi hành bản thể lệ này sẽ có bản giải thích riêng.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 236-QĐ năm 1962 về việc ban hành một thể thức tiết kiệm định mức 5 đồng và 10 đồng do Tổng Giám đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành

Số hiệu: 236-QĐ
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
Người ký: Tạ Hoàng Cơ
Ngày ban hành: 25/05/1962
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 236-QĐ năm 1962 về việc ban hành một thể thức tiết kiệm định mức 5 đồng và 10 đồng do Tổng Giám đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…