NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2176/QĐ-NHNN |
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO PHÉP CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THANH TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM DỊCH VỤ THANH TOÁN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam năm 2003;
- Căn cứ Luật các Tổ chức Tín dụng năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật các Tổ chức Tín dụng năm 2004;
- Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
- Xét đề nghị của Công ty Cổ phần Công nghệ thanh toán Việt Nam tại Công văn số
15102008.1/VNP-NHNN ngày 15/10/2008, Công văn số 300302009.1/VNP-NHNN ngày 30/3/2009
và Công văn số 230802009.1/VNP-NHNN ngày 25/8/2009 về việc xin phép làm dịch vụ
thanh toán Ví điện tử Vcash;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cho phép Công ty Cổ phần Công nghệ thanh toán Việt Nam (Sau đây gọi tắt là Công ty VinaPay) được thực hiện thí điểm cung ứng phương tiện thanh toán Ví điện tử Vcash thông qua các ngân hàng thương mại.
Điều 2. Để thực hiện dịch vụ cung ứng phương tiện thanh toán Ví điện tử Vcash, Công ty VinaPay thỏa thuận bằng văn bản với ngân hàng thương mại hợp tác về việc làm trung gian hỗ trợ thanh toán của Công ty cho các ngân hàng thương mại và người sử dụng Ví điện tử, hướng dẫn khách hàng cách sử dụng Ví diện tử, bảo đảm an toàn tài sản cho khách hàng. Việc nạp tiền và rút tiền từ Ví điện tử Vcash của khách hàng phải được thực hiện thông qua tài khoản của khách hàng mở tại các ngân hàng thương mại.
Điều 3. Công ty VinaPay có trách nhiệm bảo đảm khả năng thanh khoản của mình để hỗ trợ thực hiện thanh toán kịp thời theo yêu cầu của các khách hàng sử dụng dịch vụ bằng cách mở tài khoản và duy trì số dư trên tài khoản tại các ngân hàng thương mại tương ứng tới số tiền mà khách hàng nạp vào Ví điện tử Vcash.
Công ty VinaPay phải thiết lập và duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần thiết để đảm bảo sự hoạt động liên tục của hệ thống và xây dựng các quy định, quy trình quản lý rủi ro theo các nguyên tắc quản lý rủi ro, kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong các giao dịch điện tử theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 4. Trong năm đầu thực hiện thí điểm, Công ty VinaPay triển khai dịch vụ với không quá năm (05) ngân hàng thương mại. Hàng quý (trước ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo), Công ty VinaPay có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình triển khai theo nội dung yêu cầu ở phần Phụ lục (đính kèm).
Điều 5. Trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, nếu Công ty VinaPay không khai trương dịch vụ thanh toán được phép, Quyết định này sẽ hết hiệu lực.
Trước khi khai trương thực hiện dịch vụ được phép, Công ty VinaPay phải hoàn chỉnh các điều kiện, điều khoản thoả thuận với các bên sử dụng dịch vụ, trong đó nêu rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và cam kết giữa các bên, ban hành quy trình kỹ thuật nghiệp vụ áp dụng đối với Ví điện tử Vcash.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 7. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Công ty Cổ phần Công nghệ thanh toán Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
THỐNG ĐỐC |
PHỤ LỤC
(Đính kèm Quyết định số 2176/QĐ-NHNN ngày 15/9/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cho phép Công ty Cổ phần Công nghệ thanh toán Việt Nam thực hiện thí điểm dịch vụ thanh toán)
CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THANH TOÁN VIỆT NAM |
|
BÁO CÁO NHNN
VỀ VIỆC THỰC HIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUÝ ..... NĂM .....
I. Dịch vụ Ví điện tử Vcash (Số liệu quý, có chia từng tháng):
1. Số lượng ngân hàng (tên ngân hàng, thời điểm bắt đầu tham gia) triển khai dịch vụ Ví điện tử Vcash.
2. Số đơn vị chấp nhận thanh toán Ví điện tử Vcash (tên tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ, thời điểm tham gia).
3. Các dịch vụ được thực hiện thông qua Ví điện tử (loại dịch vụ, thời điểm bắt đầu thực hiện).
4. Số lượng Ví điện tử Vcash.
5. Giá trị Ví điện tử Vcash (bình quân tháng/ ngày cao nhất trong tháng/ ngày thấp nhất trong tháng).
6. Giao dịch thanh toán được thực hiện bằng Ví điện tử Vcash (chỉ thống kê các giao dịch trả tiền của khách hàng bằng Ví điện tử):
o Số lượng giao dịch
o Giá trị giao dịch
o Số lượng giao dịch không thành công1
o Giá trị giao dịch không thành công1
II. Đánh giá kết quả thực hiện, thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện, kiến nghị, đề xuất với Ngân hàng Nhà nước
|
TỔNG GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) |
______________________
1 Được hiểu là giao dịch do khách hàng yêu cầu thực hiện nhưng không thực hiện được do lỗi đường truyền, sự cố kỹ thuật, mất điện, lỗi phần mềm...
Quyết định 2176/QĐ-NHNN năm 2009 về việc cho phép Công ty Cổ phần Công nghệ thanh toán Việt Nam thực hiện thí điểm thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 2176/QĐ-NHNN |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Nguyễn Toàn Thắng |
Ngày ban hành: | 15/09/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2176/QĐ-NHNN năm 2009 về việc cho phép Công ty Cổ phần Công nghệ thanh toán Việt Nam thực hiện thí điểm thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chưa có Video