NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 196-QĐ/NH14 |
Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 1994 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG"
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ngày 24/5/1990 - Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng vụ tín dụng Ngân hàng Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các Ngân hàng".
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
THỐNG ĐỐC NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/09/1994 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Bên cạnh bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những cam kết của mình với bên yêu cầu bảo lãnh và với Ngân hàng bảo lãnh.
Các Ngân hàng có thể cùng tham gia bảo lãnh cho một bên được bảo lãnh.
Việc chấp nhận bảo lãnh là quyền của Ngân hàng bảo lãnh trên cơ sở các điều kiện của bên yêu cầu bảo lãnh.
Doanh nghiệp muốn được bảo lãnh phải có các điều kiện sau đây :
- Có tư cách pháp nhân, hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam ;
- Có hợp đồng liên quan đến việc bảo lãnh ;
- Hoạt động kinh doanh có lãi ;
- Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán ;
- Có giấy phép xuất nhập khẩu, nếu hoạt động xuất nhập khẩu liên quan đến bảo lãnh ;
- Không có nợ quá hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ ;
- Có đủ tài sản thế chấp hợp pháp cho bảo lãnh ;
Doanh nghiệp xin bảo lãnh phải gửi đến Ngân hàng bảo lãnh các tài liệu sau đây :
- Đơn xin bảo lãnh (mẫu định kèm) ;
- Hợp đồng và tài liệu có liên quan đến bảo lãnh ;
- Giấy phép xuất nhập khẩu (đối với trường hợp bảo lãnh có liên quan đến) ;
- Danh mục tài sản thế chấp.
- Đối với tài sản là bất động sản : phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu (bản gốc). Có chứng nhận của cơ quan công chứng Ngân hàng, có thể chuyển nhượng được dễ dàng ;
- Đối với trái phiếu, tín phiếu... : còn thời hạn thanh toán, người phát hành là các tổ chức có tín nhiệm, có thể chuyển nhượng được dễ dàng, thuộc quyền thụ hưởng của doanh nghiệp xin bảo lãnh ;
- Đối với vàng, đá quý : phải được kiểm định của Ngân hàng bảo lãnh hoặc cơ quan chuyên môn do Ngân hàng bảo lãnh chỉ định ; doanh nghiệp xin bảo lãnh tự đóng gói, niêm phong. Có sự chứng kiến của Ngân hàng bảo lãnh trước khi giao cho Ngân hàng bảo lãnh.
Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước, việc sử dụng tài sản hình thành bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để thế chấp phải được cơ quan tài chính cung cấp (chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu tài sản( đồng ý bằng văn bản.
Quyền bảo lãnh và mức bảo lãnh.
Các Ngân hàng căn cứ vào số vốn được phép sử dụng vào kinh doanh để dự kiến số tiền có thể đưa vào lập quỹ bảo lãnh (nội tệ, ngoại tệ) của mình. Tổng mức bảo lãnh được xác định trên cơ sở quỹ bảo lãnh dự kiến và khả năng an toàn vốn trong bảo lãnh của từng Ngân hàng, nhưng tối đa không quá 20 lần số tiền của quỹ bảo lãnh (tức khả năng mất an toàn vốn trong bảo lãnh tối đa là 5%).
Số tiền để lập quỹ bảo lãnh được hạch toán vào một tiểu khoản riêng tại Ngân hàng bảo lãnh theo từng lần bảo lãnh với tỷ lệ tối thiểu là 5% so với doanh số bảo lãnh và được sử dụng để trả cho bên yêu cầu bảo lãnh, khi doanh nghiệp được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ.
Tổng số tiền bảo lãnh cho một doanh nghiệp không quá 10% và cho mười doanh nghiệp nhiều nhất không quá 30% tổng mức bảo lãnh của Ngân hàng bảo lãnh.
Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng bảo lãnh là người ký bảo lãnh và có thể uỷ quyền bằng văn bản cho Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) hoặc giám đốc chi nhánh trực thuộc ký bảo lãnh trong phạm vi nhất định và chịu trách nhiệm về việc làm của người được uỷ quyền.
Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.
Trường hợp tài sản thế chấp là các chứng từ có giá hết hạn trước thời hạn bảo lãnh, thì doanh nghiệp phải đổi tài sản đủ tiêu chuẩn để thế chấp, nếu không đủ tài sản thế chấp để thay thế thì doanh nghiệp được bảo lãnh phải chịu phạt với mức bằng 1%/tháng tính trên giá trị tài sản thế chấp còn thiếu.
Trường hợp Ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh thì doanh nghiệp phải làm giấy nhận nợ với Ngân hàng bảo lãnh số tiền đã trả thay đó và phải chịu ngay lãi suất nợ quá hạn bằng 150% tính theo lãi suất cho vay của Ngân hàng bảo lãnh đối với các doanh nghiệp loại đó. Sau đó Ngân hàng bảo lãnh sẽ phát mại tài sản thế chấp để thu hồi số tiền đã trả thay theo quy định của pháp luật.
Mọi thay đổi quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
CỦA QUY CHẾ VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
1. Bảo lãnh dự thầu.
- Ngân hàng bảo lãnh cam kết với chủ thầu về việc tham gia đấu thầu của nhà thầu. Trong trường hợp nhà thầu bị phạt vi phạm đơn thầu, mà nhà thầu không nộp hoặc không nộp đủ tiền phạt cho chủ thầu thì Ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho nhà thầu.
- Các loại bảo lãnh dự thầu :
+ Bảo lãnh dự thầu xây lắp
+ Bảo lãnh dự thầu cung ứng máy móc, thiết bị (dự thầu cung ứng). - Số tiền và thời hạn bảo lãnh là số tiền và thời hạn do chủ thầu quy định theo quy chế đấu thầu.
2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Ngân hàng bảo lãnh cam kết về việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu. Trong trường hợp nhà thầu không thực hiện hợp đồng, mà không nộp hoặc không nộp đủ tiền phạt cho chủ thầu thì Ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho nhà thầu.
- Các loại bảo lãnh thực hiện hợp đồng :
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây lắp.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cung ứng máy móc, thiết bị (hợp đồng cung ứng).
- Số tiền và thời hạn bảo lãnh là số tiền và thời hạn do chủ thầu và nhà thầu quy định trong các hợp đồng.
3. Bảo lãnh tiền ứng trước.
- Ngân hàng bảo lãnh cam kết với chủ thầu về việc sử dụng tiền nhận ứng trước của nhà thầu. Trong trường hợp nhà thầu vi phạm hợp đồng phải hoàn trả tiền ứng trước cho chủ thầu mà nhà thầu không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ tiền ứng trước cho chủ thầu thì Ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho nhà thầu.
- Các loại bảo lãnh tiền ứng trước.
+ Bảo lãnh tiền ứng trước thi công công trình.
+ Bảo lãnh tiền ứng trước sản xuất, máy móc, thiết bị.
- Số tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh là số tiền và thời hạn do chủ thầu và nhà thầu quy định trong hợp đồng.
4. Bảo lãnh thanh toán.
- Ngân hàng bảo lãnh cam kết với nhà thầu về việc thanh toán tiền đúng hợp đồng. Trong trường hợp chủ thầu không hoặc không thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng thì Ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả cho chủ thầu.
- Các loại bảo lãnh :
+ Bảo lãnh thanh toán tiền xây lắp công trình ;
+ Bảo lãnh thanh toán tiền đặt máy móc, thiết bị.
- Số tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh là số tiền và thời hạn do chủ thầu và nhà thầu quy định trong hợp đồng.
5. Bảo lãnh chất lượng sản phẩm theo hợp đồng.
- Ngân hàng bảo lãnh cam kết với chủ thầu trong trường hợp nhà thầu vi phạm hợp đồng về chất lượng sản phẩm phải bồi thường cho chủ thầu mà nhà thầu không bồi thường hoặc nhà bồi thường không đủ thì Ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trả thay cho nhà thầu.
- Các loại bảo lãnh :
+ Bảo lãnh bảo đảm chất lượng công trình.
+ Bảo lãnh bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị '
- Số tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh là số tiền và thời hạn do chủ thầu và nhà thầu quy định trong hợp đồng.
6. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay :
Ngân hàng bảo lãnh cam kết với bên cho vay trong trường hợp bên đi vay không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay (gốc và lãi) thì Ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả thay cho bên đi vay.
Số tiền bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh là số tiền và thời hạn ghi trong hợp đồng vay vốn.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
ĐƠN XIN BẢO LÃNH ...
(Ghi loại bảo lãnh)
Kính gửi : .... (1)
- Tên doanh nghiệp xin bảo lãnh :
- Địa chỉ :
- Họ và tên giám đốc :
- Số hiệu tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam : .... mở tại
- Số hiệu tài khoản tiền gửi ngoại tệ : .... mở tại
- Số hiệu tài khoản tiền vay đồng Việt Nam : .... mở tại
- Số hiệu tài khoản tiền vay ngoại tệ : .... mở tại
đề nghị ... (1) bảo lãnh để
...0..của (3).... địa chỉ.... nước
... có tài khoản tiên gửi số :........
theo hợp đồng.... số ngày.... tháng .... năm với số tiền.... bằng chữ :....
- Tổng số tiền xin bảo lãnh..... bằng chữ.....
- Thời hạn xin bảo lãnh.... tháng (từ.... đến....)
- Phí bảo lãnh :......
- Mục đích xin bảo lãnh :.......
- Tổng giá trị tài sản thế chấp (theo danh mục kèm theo)...
- Tài liệu gửi đính kèm gồm :.......
+........
+.....
Chúng tôi xin cam đoan chấp hành đầy đủ những quy định trong Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng, ban hành theo Quyết định số :......../QĐ-NH4 ngày tháng năm của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Ngày tháng năm
|
Doanh nghiệp xin bảo lãnh Giám đốc (Ký tên và đóng dấu) (Họ và tên) |
ý kiến của .....(2)
Chấp thuận cho doanh nghiệp được sử dụng các tài sản Nhà nước (theo danh mục đính kèm) để thế chấp với Ngân hàng bảo lãnh. Phần giá trị tài sản thế chấp thiếu được ...(2) .... bảo đảm để doanh nghiệp được lấy toàn bộ số tiền trên là.....
Ngân hàng bảo lãnh được phát mại tài sản thế chấp để thu hồi số tiền đã trả thay cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
|
Ngày tháng năm ........(2)....... (Ký tên và đóng dấu) (Họ tên và đóng dấu) (Họ và tên) |
Chấp thuận bảo lãnh của Ngân hàng bảo lãnh
....(1).. chấp thuận bảo lãnh cho doanh nghiệp
.... của.....
(3).........
- Số tiền bảo lãnh :..... bằng chữ............
- Thời hạn bảo lãnh.. tháng (từ... đến....)
|
Ngày tháng năm Ngân hàng bảo lãnh Tổng giám đốc (giám đốc) (Ký tên và đóng dấu) (Họ và tên) |
Ghi chú :
(1) Tên Ngân hàng bảo lãnh
(2) Tên cơ quan tài chính (Bộ hoặc Sở) - áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước.
(3) Tên bên yêu cầu bảo lãnh.
THE
STATE BANK OF VIETNAM ------- |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 196/QD-NH14 |
Hanoi, September 16, 1994 |
ON THE PROMULGATION OF REGULATION ON GUARANTY OPERATIONS OF BANKS.
THE GOVERNOR OF THE STATE BANK OF VIETNAM
Pursuant to the Ordinance on
State Bank of Vietnam dated may 24, 1990;
Pursuant to the Decree No. 15/CP dated March 2nd, 1993 of the Government
stipulating the task, power and responsibility for the State management of the
Ministries and Ministerial-ranking offices;
On the proposal of the Director of the Credit Department of the State Bank of
Vietnam.
DECIDES
...
...
...
FOR
THE STATE BANK OF VIETNAM
GOVERNOR
Cao Sy Kiem
ON GUARANTY OPERATIONS OF BANKS
(Promulgated in Connection with Decision No. 196/QD-NH14 dated
September 16th, 1994 of the Governor of the State Bank of Vietnam)
...
...
...
The guaranteed party is responsible for fulfilling its commitments to the guaranty - requesting party and to the guaranty bank.
...
...
...
Many banks can at the same time offer guaranty for one guaranteed party (enterprise)
Guaranty banks have the right to decide whether or not to offer guaranty for a client on the basis of conditions set forth by the guaranty - requesting party.
Enterprises which want to be guaranteed have to obtain the following conditions :
- Having legal status and operating in accordance with the existing laws of Vietnam;
- Having a contract relating to the guaranty;
...
...
...
- Having proved reliable credit and payment relations;
- Having licenses for import export businesses if these businesses relate to the guaranty.
- Having no overdue debts in neither Vietnamese dong nor foreign currencies.
- Having enough properties to be used as legal collateral's for guaranty.
Enterprises which request guaranty have to submit to the guaranty banks the following documents :
- Application for guaranty (attached form);
- Contract and documents relating to the guaranty;
- Licenses for exports and imports (in the cases that the guaranty relates to the businesses).
...
...
...
- For the properties as real estates : It is compulsory to have the licenses of ownership (the original documents) which are ratified by state notary offices and easily transferable;
- For the bank bonds and credit cards ... They must be valid for transaction, issued by credible organizations, easily transferable and in the possession of the enterprise that requests the guaranty;
- For gold and gems : They must be appraised by the guaranty bank or a professional office designated by the guaranty bank : the guaranty - requesting enterprise has to wrap them up and put seals on them by itself at the witness of the guaranty bank before giving them to the bank.
...
...
...
The amount of money for establishing guaranty fund shall be accounted for by a separate sub-account at the guaranty bank on each guaranty operation with a minimum ratio of 5 per cent of the total guaranty turnover and can be used to pay the guaranty requesting bank when the guaranteed enterprise does not fulfill its obligation.
The total amount of money for guaranty for one enterprise can not exceed 10 percent and for ten enterprises can not exceed 30 percent of the total amount of money for guaranty of a guaranty bank.
...
...
...
In the case of the collateral property being a money bearing document which expires before the guaranty duration comes to an end, the enterprise has to replace it with another valid document of the same quality. In case of failure, the guaranteed enterprise has to pay a fine of 1% per month of the value of the expired document.
...
...
...
In the case, the guaranty bank has to fulfill the obligation of a guarantor, the enterprise has to recognize in paper its debt to the guaranty bank which paid in its place before that and for which the enterprise has to pay an interest of 150% for the overdue debt owed by such an enterprise to guaranty bank. After that the guaranty bank shall hold auction for the collateral properties to get back the amount of money it has paid in the place of the enterprise in accordance with the laws.
...
...
...
OF THE REGULATIONS ON GUARANTY OPERATIONS OF BANKS
1. Guaranty for contract bidding
- The guaranty bank commits itself to the contract issuing body on the participation of a contractor. In case the contractor has to pay a fine for violating the contract application, but it does not pay any or all of its to the contract issuing body, the guaranty bank shall pay instead of the contractor.
- Forms of guaranty for contract bidding.
+ Guaranty for bidding contracts of construction.
+ Guaranty for bidding contracts of supplying machinery and equipment (contracts of supply).
- The amount of money and duration of guaranty are those defined by the contract issuing body in accordance with the regulations on contract bidding.
...
...
...
- Guaranty bank commits itself to the contract implementation by the contractor. In the case that the contractor does not implement the contract and nor pay any or all of the fine to the contract issuing body, the guaranty bank shall pay instead of the contractor.
- Forms of guaranty for the implementation of contract
+ Guaranty for implementation of construction contract
+ Guaranty for implementation of contract for machinery and equipment supply (contract of supply).
- The amount of money and duration of guaranty are those defined by the contract issuing body and contractor in the contracts.
3. Guaranty for the advances.
- Guaranty bank commits to the contract issuing body on the use of the advances received by the contractor. In case the contractor violates the contract by not repaying any or all the advances to the contract issuing body, the guaranty bank is responsible for payment on behalf of the contractor.
- Forms of guaranty for the advances :
+ Guaranty for the advances used for the execution of the project.
...
...
...
- The amount of money and duration of the guaranty are those defined by the contract issuing body and the contractor in the contract.
4 - Guaranty for payment.
- Guaranty bank commits itself to the contract issuing body on the payment in accordance with the contract. In the case that the contractor does not pay any or all of the amount of money as defined in the contract, the guaranty bank is responsible for the payment of the contractor.
- Forms of guaranty :
+ Guaranty for the payment of construction costs.
+ Guaranty for the payment of machinery and equipment installation.
- The amount of money and duration of the guaranty are those defined by the contract issuing body and the contractor in the contract.
5. Guaranty for the product quality as defined in the contract.
Guaranty bank commits to the contract issuing body on the case that the contractor violates the contract in regard to product quality and therefore has to compensate for the issuing body of the contract, but the contractor does not compensate any or all, the guaranty bank is responsible for payment on behalf of the contractor.
...
...
...
+ Guaranty for the project quality
+ Guaranty for the quality of machinery and equipment.
- The amount of money and duration of guaranty are those defined by the contract issuing body and the contractor in the contract.
6. Guaranty for the repayment of borrowed capital.
- Guaranty bank commits itself to the lender that in the case that the borrower does not pay all nor on time the debt (both principal and interest), the guaranty bank shall be responsible for the payment on behalf of the borrower.
The amount of money and duration of guaranty are those defined in the contract for borrowing capital.
;Quyết định 196-QĐ/NH14 năm 1994 về Quy chế nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 196-QĐ/NH14 |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Cao Sỹ Kiêm |
Ngày ban hành: | 16/09/1994 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 196-QĐ/NH14 năm 1994 về Quy chế nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chưa có Video