THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 15/2000/QĐ-NHNN4 |
Hà Nội , Ngày 11 tháng 01 năm 2000 |
QUY CHẾ KIỂM SOÁT VIÊN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 418/TCCP-VC ngày 29/5/1993 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ
về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức Ngân hàng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo; Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm
soát Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 283/QĐ-NH4 ngày 18/12/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành “Quy chế Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước”.
Điều 3: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
KIỂM SOÁT VIÊN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 15/2000/QĐ-NHNN4 ngày 11 tháng 01 năm 2000 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước là công chức chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện kiểm soát hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước; kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương.
Điều 2. Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước được bố trí ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Tổng kiểm soát và một số Vụ, Cục), các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của thủ trưởng các đơn vị về tổ chức, lao động và sự chỉ đạo nghiệp vụ của Vụ Tổng kiểm soát.
Điều 3. Ngạch kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước bao gồm: Kiểm soát viên; Kiểm soát viên chính và Kiểm soát viên cao cấp. Công chức Ngân hàng Nhà nước được bổ nhiệm vào các ngạch kiểm soát viên phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tư cách tốt; có tinh thần trách nhiệm, trung thực, khách quan trong khi thi hành nhiệm vụ.
NHIỆM VỤ, TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ NGẠCH KIỂM SOÁT VIÊN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 4. Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước:
1. Nhiệm vụ cụ thể:
a. Xây dựng kế hoạch kiểm soát, kiểm toán thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, đảm bảo cho việc kiểm soát, kiểm toán mọi hoạt động của Ngân hàng Nhà nước được tiến hành chặt chẽ và có hiệu quả.
b. Trực tiếp tiến hành kiểm soát thường xuyên, đột xuất và kiểm toán định kỳ việc chấp hành chính sách, chế độ, thể lệ đối với các mặt hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi được phân công. Lập biên bản kiểm soát, kiểm toán; đề xuất, kiến nghị các biện pháp khắc phục, xử lý những vi phạm, thiếu sót và chịu trách nhiệm cá nhân về những kiến nghị của mình.
c. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm kiểm soát, kiểm toán các mặt hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
d. Thông qua kết quả kiểm soát, kiểm toán, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung thể lệ, chế độ nghiệp vụ và biện pháp quản lý nhằm ngăn ngừa sự vi phạm.
đ. Làm báo cáo kết quả kiểm soát, kiểm toán lên cấp có thẩm quyền theo qui định; đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện tốt các công tác kiểm soát, kiểm toán.
2. Hiểu biết:
a. Nắm được các chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng.
b. Nắm được nguyên tắc, thủ tục quản lý hành chính Nhà nước.
c. Am hiểu các nguyên tắc, chế độ, nghiệp vụ về tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngân hàng.
d. Nắm được nghiệp vụ kiểm soát, có năng lực phân tích tổng hợp, đánh giá các mặt hoạt động nghiệp vụ ở một đơn vị.
đ. Có khả năng thực hành nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán.
3. Yêu cầu trình độ:
a. Tốt nghiệp Đại học kinh tế, tài chính, ngân hàng.
b. Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán theo nội dung, chương trình của Ngân hàng Nhà nước.
c. Biết một ngoại ngữ tối thiểu trình độ A.
d. Đã có thời gian công tác trong ngành Ngân hàng từ 3 năm trở lên.
Điều 5 - Kiểm soát viên chính Ngân hàng Nhà nước.
1. Nhiệm vụ cụ thể:
a. Xây dựng chương trình công tác và chủ trì việc kiểm soát, kiểm toán thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao hệ số an toàn trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
b. Tổ chức chỉ đạo và trực tiếp thực hiện kiểm soát thường xuyên, đột xuất và kiểm toán định kỳ đảm bảo việc thi hành các quy định, thể lệ, chế độ về các mặt hoạt động ngân hàng trong phạm vi được phân công. Lập biên bản kiểm soát, kiểm toán; kiến nghị đề xuất các biện pháp khắc phục, xử lý những vi phạm, thiếu sót và chịu trách nhiệm cá nhân về những kiến nghị của mình.
c. Tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán; các cơ chế, quy chế về hoạt động ngân hàng.
d. Làm báo cáo kết quả công tác kiểm soát, kiểm toán; tổng kết phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác kiểm soát, kiểm toán trong phạm vi được giao, trên cơ sở đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các cơ chế hoạt động và quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
đ. Tham gia biên soạn tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho Kiểm soát viên.
2. Hiểu biết:
a. Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Pháp luật Nhà nước liên quan đến hoạt động ngân hàng.
b. Nắm chắc các nguyên tắc thủ tục quản lý hành chính Nhà nước.
c. Nắm được tình hình thực tiễn của hoạt động kinh tế - xã hội tác động đến hoạt động ngân hàng từ đó đề xuất nội dung cần kiểm soát, kiểm toán để tăng cường vai trò của Ngân hàng Nhà nước.
d. Nắm vững nguyên tắc, chế độ nghiệp vụ về tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngân hàng.
đ. Nắm vững nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán, có khả năng thực hành và hướng dẫn, điều hành hoạt động kiểm soát, kiểm toán, các thành viên trong đoàn kiểm soát, kiểm toán; phúc tra các kết luận của Kiểm soát viên.
e. Có năng lực phân tích, tổng hợp, đánh giá các mặt hoạt động của một đơn vị hoặc một lĩnh vực quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
f. Có khả năng tổ chức thực hiện các yêu cầu kiểm soát, kiểm toán.
3. Yêu cầu trình độ:
a. Tốt nghiệp Đại học trở lên về kinh tế, tài chính, ngân hàng.
b. Là Kiểm soát viên và đã có thời gian ở ngạch chuyên viên, ngạch kiểm soát viên là 9 năm.
c. Đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế và quản lý hành chính Nhà nước.
d. Đã qua các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán theo nội dung chương trình của Ngân hàng Nhà nước.
đ. Có những đề án sáng tạo trong kiểm soát hoạt động ngân hàng được công nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả.
e. Biết 1 ngoại ngữ tối thiểu trình độ B.
f. Tốt nghiệp lớp tin học cơ bản.
Điều 6. Kiểm soát viên cao cấp Ngân hàng Nhà nước:
Kiểm soát viên cao cấp chỉ được bố trí ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương và các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố loại I.
1. Nhiệm vụ cụ thể:
a. Lập kế hoạch chương trình công tác kiểm soát, kiểm toán các mặt hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, những vụ việc có tình tiết tương đối phức tạp.
b. Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện việc kiểm soát, kiểm toán các mặt hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
c. Tổ chức chủ trì kiểm soát, kiểm toán những vụ việc có liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động ngân hàng.
d. Trực tiếp kiểm soát thường xuyên, đột xuất; kiểm toán định kỳ việc thi hành các quy định, thể lệ, chế độ trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước một cách toàn diện. Lập biên bản kiểm soát, kiểm toán; kiến nghị đề xuất các biện pháp khắc phục, xử lý những vấn đề vi phạm, thiếu sót và chịu trách nhiệm cá nhân về những kiến nghị của mình.
đ. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các cơ chế, quy chế về hoạt động Ngân hàng và các qui trình nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán.
e. Chủ trì việc biên soạn tài liệu, xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán cho các Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước.
f. Chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học về nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán cấp ngành.
h. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác kiểm soát, kiểm toán; trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ nghiệp vụ ngân hàng.
2. Hiểu biết:
a. Nắm vững đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ liên quan đến hoạt động ngân hàng.
b. Nắm vững và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trên các lĩnh vực nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngân hàng.
c. Có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán.
d. Có khả năng tổng kết, nghiên cứu trong công tác kiểm soát, kiểm toán hoạt động ngân hàng.
đ. Am hiểu sâu về tình hình đời sống kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
e. Am hiểu nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán ngân hàng trong nước và thế giới.
3. Yêu cầu trình độ:
a. Tốt nghiệp Đại học, trên đại học về kinh tế, tài chính, ngân hàng.
b. Là Kiểm soát viên chính, có thời gian ở ngạch Chuyên viên chính và ngạch Kiểm soát viên chính 6 năm.
c. Đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán viên cao cấp ngân hàng.
d. Qua khoá đào tạo về quản lý hành chính Nhà nước ngạch Chuyên viên cao cấp.
đ. Có công trình nghiên cứu hoặc đề án tổng hợp sáng tạo được Hội đồng khoa học ngành thừa nhận, đưa vào áp dụng có hiệu quả.
e. Biết một ngoại ngữ tối thiểu trình độ C.
f. Có trình độ lý luận chính trị cao cấp.
Điều 7. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước.
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Kiểm soát viên, Kiểm soát chính Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Kiểm soát viên cao cấp Ngân hàng Nhà nước do Bộ trưởng, Trưởng Ban tổ chức cán bộ Chính phủ quyết định.
3. Việc nâng ngạch Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước phải qua kỳ thi nâng ngạch theo qui định.
4. Không bổ nhiệm lại Kiểm soát viên bị miễn nhiệm.
Điều 8. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thống nhất quản lý các ngạch Kiểm soát viên thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Việc điều động Kiểm soát viên đảm nhận các nhiệm vụ khác phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN, QUYỀN LỢI CỦA KIỂM SOÁT VIÊN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 9. Trách nhiệm của Kiểm soát viên.
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Kiểm soát viên phải độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực nghề nghiệp và các chính sách, chế độ của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Kiểm soát viên.
2. Không ngừng nâng cao năng lực nghiệp vụ, cập nhật kiến thức, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp trong quá trình kiểm soát, kiểm toán; đề cao tính độc lập, khách quan, trung thực và giữ gìn bí mật Nhà nước theo qui định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm về sự hợp lý, chính xác và khách quan của các báo cáo kiểm soát, kiểm toán và các kết luận kiến nghị của mình. Báo cáo cấp có thẩm quyền kết quả kiểm soát, kiểm toán và kiến nghị biện pháp giải quyết.
Điều 10. Quyền hạn của Kiểm soát viên.
1. Có quyền yêu cầu các đơn vị được kiểm soát, kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm soát, kiểm toán; được quyền yêu cầu thủ trưởng đơn vị có biện pháp sửa chữa các sai phạm được phát hiện và xử lý đối với những cá nhân có hành vi gây trở ngại đến việc tiến hành các hoạt động kiểm soát, kiểm toán.
2. Kiểm soát viên được vào kho tiền thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước để kiểm soát, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Kiểm soát viên được bảo lưu ý kiến đã trình bày trong báo cáo kiểm soát, kiểm toán; được đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét lại quyết định kỷ luật, miễn nhiệm kiểm soát viên của mình.
4. Kiểm soát viên chính và Kiểm soát viên cao cấp được quyền quyết định ngừng thi hành và đề nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những quy định của đơn vị được kiểm tra, kiểm toán trái với chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước.
5. Kiểm soát viên được báo cáo trực tiếp cho Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước khi cần thiết.
Điều 11. Quyền lợi của Kiểm soát viên.
1. Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước được hưởng chế độ, chính sách đãi ngộ và chế độ trang bị phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định đối với công chức Nhà nước, được trang bị các phương tiện cần thiết để phục vụ cho hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ.
2. Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước được hưởng phụ cấp trách nhiệm hàng tháng theo quy định của Nhà nước. Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước được hưởng các khoản phụ cấp : làm đêm, làm thêm giờ, độc hại và các chế độ bồi dưỡng khác theo chế độ quy định.
3. Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước đạt tiêu chuẩn và điều kiện được dự thi nâng ngạch Kiểm soát viên theo quy định của Nhà nước và của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 12. Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước có thành tích trong hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 13. Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước trong khi thi hành nhiệm vụ nếu thiếu tinh thần trách nhiệm, không phát hiện kịp thời hoặc bao che cho tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, vi phạm các cơ chế, chế độ của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước dẫn đến tổn thất tài sản của Nhà nước thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, bồi thường vật chất hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
THE
STATE BANK |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No.15/2000/QD-NHNN4 |
Hanoi, January 11, 2000 |
PROMULGATING THE REGULATION ON THE STATE BANKS CONTROLLERS
THE GOVERNOR OF THE STATE BANK OF VIETNAM
Pursuant to December 12, 1997
Law on the State Bank of Vietnam;
Pursuant to the Government’s Decree No.15/CP of March 2, 1993 on the tasks,
powers and State management responsibilities of the ministries and
ministerial-level agencies;
Pursuant to Decision No.418/TCCP-VC of May 29, 1993 of the Government
Commission for Organization and Personnel promulgating the professional
qualifications of banking officials ranks;
At the proposals of the Director of the Department for Organization, Personnel
and Training and the Director of the General-Control Department of the State
Bank,
DECIDES:
...
...
...
STATE BANK
GOVERNOR
Le Duc Thuy
ON THE STATE BANK’S CONTROLLERS
(Promulgated together with the State Bank Governor’s Decision No.15/2000/QD-NHNN4 of January 11, 2000)
...
...
...
Controllers at departments, sections and branches of the State Bank shall be subject to direct management and instruction by heads of such units in terms of organization and labor and to the professional direction by the General-Control Department.
TASKS AND PROFESSIONAL QUALIFICATIONS OF RANKS OF THE STATE BANK’S CONTROLLERS
Article 4.- The State Bank’s controllers:
1. Specific tasks:
a/ To work out controlling and auditing plans within the ambit of their respective assigned tasks, ensuring that the control and audit of all operations of the State Bank are conducted in a strict and effective manner.
b/ To personally carry out the regular and irregular control as well as periodical audits of the observance of the policies, regimes and regulations applicable to various operations of the State Bank within the ambit assigned to them. To make written control and audit records; to recommend and propose measures to remedy and handle violations and errors and take personal liability for their proposals.
c/ To review, evaluate and draw experience from the activities of controlling and auditing various aspects of the State Bank’s operation within the ambit of their respective assigned tasks.
...
...
...
e/ To make and submit reports on control and audit results to the competent authority(ies) according to regulations; to propose measures to well perform the control and audit works.
2. Knowledge:
a/ Grasping the guidelines, policies and legislation related to the banking activities.
b/ Grasping the State administrative management principles and procedures.
c/ Mastering the monetary, credit, payment and banking principles, regimes and operations.
d/ Mastering the professional control operation, being capable of analyzing, synthesizing and evaluating all aspects of the professional operations of a unit.
e/ Being capable of practicing the control and audit operations.
3. Required qualifications:
a/ Having graduated from an economics, finance or banking university.
...
...
...
c/ Having knowledge of a foreign language, at least at level A.
d/ Having worked in the banking service for 3 years or more.
Article 5.- The State Bank’s principal controllers:
1. Specific tasks:
a/ To work out working programs and assume the prime responsibility for the control and audit within the ambit of their respective assigned tasks, thus contributing to raising the safety coefficient in the operation of the State Bank’s system.
b/ To organize, direct and personally carry out the regular and irregular control and periodical audit, ensuring the implementation of the regulations, rules and regimes in all banking operation aspects within their assigned power ambits. To make written control and audit records; to recommend and propose measures to remedy and handle violations and errors and take personal responsibility for their proposals.
c/ To take part in the elaboration of control and audit professional processes, as well as mechanisms and regulations on banking activities.
d/ To make reports on results of control and audit work; to review, evaluate and draw experience from the control and audit work within their assigned ambits, thereby to propose amendments and supplements to the State Bank’s operation and management mechanisms, in order to improve them.
e/ To take part in the compilation of documents and teaching materials in service of the professional training and fostering of controllers.
...
...
...
a/ Firmly grasping undertakings, guidelines and policies of the Party and the legislation of the State related to banking activities.
b/ Firmly grasping the State administrative management principles and procedures.
c/ Comprehending the actual socio-economic situations impacts on banking activities, thereby to propose contents that need to be controlled and/or audited to enhance the role of the State Bank.
d/ Mastering the professional principles and regimes on monetary, credit, payment and banking operations.
e/ Mastering the control and audit professions, being capable of practicing, guiding and administering the control and audit activities, and members of control and/or audit delegations; and examining the controllers conclusions.
f/ Being capable of analyzing, synthesizing and evaluating various aspects of operation of a unit or a management domain of the State Bank.
g/ Being capable of organizing the performance of control and audit requirements.
3. Professional qualifications:
a/ Being graduates and post-graduates from an economics, finance or banking university.
...
...
...
c/ Having been trained at courses for fostering economic management and State administrative management knowledge.
d/ Having been trained at courses for fostering and raising the professional skills in the control and audit according to contents and curricula set by the State Bank.
e/ Having their creative plans for control of banking activities, which have been recognized and effectively applied.
f/ Having knowledge of a foreign language, at least at level B.
g/ Having graduated from a basic informatics course.
Article 6.- The State Bank’s senior controllers:
Senior controllers shall be arranged only at the Central State Bank and the State Bank’s branches in the provinces and grade I-cities.
1. Specific tasks:
a/ To work out working plans and programs for controlling and auditing operation aspects of the State Bank, and cases with relatively complicated details.
...
...
...
c/ To organize and assume the prime responsibility for the control and audit of cases related to many domains of banking activities.
d/ To personally carry out regular and irregular controls and periodical audits of the observance of the regulations, rules and mechanisms in the State Banks system in a comprehensive manner. To make written control and audit records; to propose and recommend measures to remedy and handle violations and errors, and take personal responsibility for their proposals.
e/ To assume the prime responsibility for or take part in the elaboration of mechanisms and regulations on banking activities, as well as control and audit professional processes.
f/ To assume the prime responsibility for the compilation of documents and working out of contents and curricula of control and audit professional training and fostering courses for the State Bank’s controllers.
g/ To assume the prime responsibility for branch-level scientific research projects on control and audit operation.
h/ To review, evaluate and draw experience from the control and audit works, and thereby to propose amendments and supplements to the banking policies and professional regimes.
2. Knowledge:
a/ Firmly grasping the Partys guidelines, undertakings and policies and the States law and strategic objectives of socio-economic development in each period related to the banking activities.
b/ Mastering and acquiring a great deal of experience from monetary, credit, payment and banking professional domains.
...
...
...
d/ Being capable of reviewing and studying the control and audit of banking activities.
e/ Being profoundly knowledgeable about the socio-economic situation related to banking activities.
f/ Mastering the professional operations of controlling and auditing banks in the country and in the world.
3. Required qualifications:
a/ Having graduate or post-graduate degree from an economics, finance or banking university.
b/ Having been principal controllers and having worked at the rank of principal expert and principal controller for 6 years.
c/ Having been trained at courses for fostering professional skills of senior banking controllers and auditors.
d/ Having gone through State administrative management training courses for senior experts.
e/ Having research projects or creative synchronous plans recognized by a branch-level scientific council and effectively applied.
...
...
...
g/ Being furnished with a high level of theoretical politics.
Article 7.- Appointment, dismissal, promotion and rank transfer of the State Bank’s controllers
1. The appointment, dismissal, rank promotion and transfer of the State Banks controllers and principal controllers shall be decided by the State Bank Governor.
2. The appointment, dismissal, rank promotion and transfer of the State Bank’s senior controllers shall be decided by the Minister-Head of the Government Commission for Organization and Personnel.
3. The rank promotion of the State Bank’s controllers must be effected through rank promotion examinations as prescribed.
4. Dismissed controllers shall not be re-appointed.
RESPONSIBILITIES, POWERS AND INTERESTS OF THE STATE BANK’S CONTROLLERS
...
...
...
1. In the course of performing their tasks, controllers shall act independently and abide only by law; observe the professional principles and standards and the policies and regimes of the State and the State Bank. No agency, organization or individual is allowed to illegally intervene in the controllers activities.
2. To ceaselessly elevate their professional capability and update their knowledge and preserve professional ethics in the course of control and audit; to hold up the independence, objectiveness and honesty and keep the State secrets according to the provisions of law.
3. To be responsible for the reasonability, accuracy and objectiveness of their control and audit reports as well as their conclusions and proposals therein. To report to the competent authority(ies) the control and audit results and propose remedial measures.
Article 10.- Powers of controllers
1. To request the controlled and/or audited units to provide information and documents in service of the control and audit activities; and request the heads of such units to take measures to remedy detected errors and handle individuals who have committed acts of impeding the performance of control and audit activities.
2. Controllers shall be entitled to enter money stores belonging to the State Banks system for control and supervision purposes according to their assigned functions and tasks.
3. Controllers may reserve their opinions presented in their control and audit reports; and request the competent authority(ies) to re-consider their decisions to discipline or dismiss them as controllers.
4. Principal controllers and senior controllers may decide to cease the implementation of, or propose the competent authority(ies) to annul the inspected and audited units regulations, which are contrary to the undertakings, policies and law of the State; as well as regimes and professional regulations promulgated by the State Bank.
5. Controllers may report directly to the Director of the General-Control Department or the State Bank Governor when they deem it necessary.
...
...
...
1. The State Bank’s controllers shall be entitled to preferential regimes and policies and equipped with professional technical facilities according to regulations applicable to State employees, as well as necessary means in service of their internal control and audit activities.
2. The State Bank’s controllers shall enjoy monthly responsibility allowances as provided for by the State.
3. The State Bank’s controllers shall be professionally trained and fostered.
4. The State Bank’s controllers who are qualified and meet all prescribed conditions shall be allowed to sit for controller rank promotion examinations according to regulations of the State and the State Bank Governor.
COMMENDATION, REWARDS AND DISCIPLINE
...
...
...
;
Quyết định 15/2000/QĐ-NHNN4 về quy chế Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 15/2000/QĐ-NHNN4 |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Lê Đức Thúy |
Ngày ban hành: | 11/01/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 15/2000/QĐ-NHNN4 về quy chế Kiểm soát viên Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Chưa có Video