Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1437/2001/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1437/2001/QĐ-NHNN NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MUA, CHUYỂN, MANG NGOẠI TỆ RA NƯỚC NGOÀI CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định 15/1993/NĐ-CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của Người cư trú là công dân Việt Nam".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002. Các quy định tại Mục I Chương IV Phần thứ ba, Mục I Chương V Phần thứ tư Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/4/1999 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối và khoản 1 Điều 1 Quyết định 19/2001/QĐ-NHNN ngày 12/01/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc uỷ quyền cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện một số công việc về quản lý ngoại hối tại các tỉnh, thành phố phía Nam hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng được phép chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Dương Thu Hương

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

VỀ MUA, CHUYỂN, MANG NGOẠI TỆ RA NƯỚC NGOÀI CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ CÔNG DÂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1437/2001/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 11 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh việc mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của Người cư trú là công dân Việt Nam (sau đây gọi là Công dân Việt Nam) để sử dụng vào các mục đích sau đây :

1. Chi phí cho việc học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc cho thân nhân;

2. Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;

3. Trả các loại phí cho nước ngoài;

4. Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;

5. Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;

6. Đi định cư ở nước ngoài.

Điều 2. Giải thích từ ngữ:

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ngoại tệ: là tiền của nước ngoài. Trong văn bản này, các mức ngoại tệ được mua, chuyển, mang được quy định bằng đô la Mỹ. Trường hợp Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang các loại ngoại tệ khác thì được quy ra đô la Mỹ có giá trị tương đương.

2. Mua ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam dùng đồng Việt Nam để mua ngoại tệ tại Ngân hàng được phép cho các mục đích quy định tại Điều 1 trên cơ sở xuất trình các giấy tờ theo quy định tại Quy định này.

3. Chuyển ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam chuyển ngoại tệ ra nước ngoài thông qua Ngân hàng được phép.

4. Mang ngoại tệ: là việc Công dân Việt Nam mang ngoại tệ tiền mặt (bao gồm: tiền giấy, tiền kim loại, séc du lịch và các công cụ thanh toán tương tự khác) ra nước ngoài khi xuất cảnh.

5. Mức phải khai báo Hải quan: là mức ngoại tệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ áp dụng cho việc mang ngoại tệ tiền mặt khi xuất nhập cảnh. Cá nhân mang vượt mức quy định này phải khai báo Hải quan cửa khẩu.

6. Giấy phép chuyển ngoại tệ: là giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp cho Công dân Việt Nam chuyển ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải quan trở lên. Giấy phép này sử dụng để mua, chuyển ngoại tệ tại Ngân hàng được phép (Mẫu giấy phép quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III).

7. Giấy phép mang ngoại tệ: là giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp cho Công dân Việt Nam mang ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải quan trở lên đối với toàn bộ số ngoại tệ mang theo khi xuất cảnh. Giấy phép này sử dụng để mua ngoại tệ tiền mặt tại Ngân hàng được phép, xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi mang ngoại tệ qua cửa khẩu (Mẫu giấy phép quy định tại Phụ lục IV).

8. Thân nhân: là những người có quan hệ: bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột với Công dân Việt Nam xin chuyển, mang ngoại tệ.

9. Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân: là một trong các giấy tờ sau: bản sao Giấy khai sinh, bản sao Sổ hộ khẩu, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, Xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương chứng minh quan hệ thân nhân. Trường hợp là bố mẹ nuôi, con nuôi phải có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

10. Giấy thông báo chi phí: là một trong các loại giấy tờ sau: văn bản, chứng từ, hoá đơn của phía nước ngoài thông báo về chi phí có liên quan đến học tập, khám chữa bệnh và các loại chi phí khác dưới các hình thức là bản chính hoặc bản sao hoặc bản fax. Giấy thông báo phải được dịch ra tiếng Việt. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng có thể yêu cầu Công dân Việt Nam xuất trình bản chính.

11. Lệnh chuyển tiền định kỳ: là văn bản của Công dân Việt Nam yêu cầu Ngân hàng được phép chuyển một số ngoại tệ nhất định trên tài khoản của mình sang một tài khoản khác ở nước ngoài vào thời điểm nhất định trong năm. Khi chuyển ngoại tệ cho người thừa kế hoặc cho mục đích định cư ở nước ngoài, Công dân Việt Nam chỉ phải nộp hồ sơ xin phép chuyển ngoại tệ một lần đối với toàn bộ số ngoại tệ xin chuyển. Những lần chuyển tiếp theo thì thực hiện theo Lệnh chuyển tiền định kỳ đã được thoả thuận giữa Công dân Việt Nam và Ngân hàng được phép mà không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3. Nguồn ngoại tệ chuyển, mang ra nước ngoài:

Công dân Việt Nam được Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này cho phép chuyển, mang ngoại tệ cho các mục đích nêu tại Điều 1 Quy định này được sử dụng ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ, ngoại tệ mua của Ngân hàng được phép để chuyển, mang ra nước ngoài.

Điều 4. Quyền mua, chuyển, mang ngoại tệ:

1. Dưới mức phải khai báo Hải quan: Công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng ngoại tệ vào các mục đích nêu tại Điều 1 Quy định này được liên hệ với Ngân hàng được phép và xuất trình các giấy tờ có liên quan để:

a. Chuyển ngoại tệ từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ;

b. Mua ngoại tệ của Ngân hàng được phép và chuyển ngoại tệ;

c. Mua ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài.

2. Từ mức phải khai báo Hải quan trở lên: Công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng ngoại tệ vào các mục đích nêu tại Điều 1 Quy định này phải liên hệ với Ngân hàng Nhà nước theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để xin chuyển, mang ngoại tệ. Trên cơ sở Giấy phép chuyển, mang ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước cấp, Công dân Việt Nam được:

a. Trường hợp được cấp Giấy phép chuyển ngoại tệ: Công dân Việt Nam được liên hệ với Ngân hàng được phép để:

- Chuyển ngoại tệ từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ;

- Mua và chuyển ngoại tệ.

b. Trường hợp được cấp Giấy phép mang ngoại tệ: Công dân Việt Nam được:

- Mang ngoại tệ tiền mặt từ các nguồn ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ;

- Liên hệ với Ngân hàng được phép để mua ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài.

3. Căn cứ vào nguồn ngoại tệ hiện có của mình, Ngân hàng được phép xem xét và được quyền quyết định mức độ đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ của công dân Việt Nam để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích được phép quy định tại Điều 1 Quy định này.

Chương 2

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích học tập ở nước ngoài:

1. Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ để thanh toán tiền học phí, tiền ăn ở, sinh hoạt và các chi phí khác có liên quan trong quá trình học tập ở nước ngoài cho bản thân được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ trên cơ sở nộp các loại giấy tờ sau:

a. Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);

b. Giấy thông báo chi phí của nhà trường hoặc cơ sở đào tạo (sau đây gọi là cơ sở đào tạo) nước ngoài gửi cho người đi học. Trường hợp thông báo không gửi đích danh cho người đi học, Công dân Việt Nam phải gửi kèm Thư chấp nhận học của cơ sở đào tạo nước ngoài đó hoặc giấy tờ chứng minh đang học tập ở nước ngoài;

c. Bản sao hộ chiếu.

Mức ngoại tệ được phép chuyển, mang ra nước ngoài căn cứ vào mức chi phí theo giấy thông báo chi phí của cơ sở đào tạo nước ngoài.

Trường hợp cơ sở đào tạo nước ngoài không có thông báo về tiền ăn, ở, sinh hoạt và các chi phí khác có liên quan thì ngoài số tiền học phí đã được thông báo, Công dân Việt Nam được chuyển, mang thêm cho mỗi năm học tối đa không quá 5.000 USD/người đi học.

2. Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ cho thân nhân đang học tập ở nước ngoài thì ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này, phải nộp thêm các giấy tờ sau:

a. Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân;

b. Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp xin chuyển ngoại tệ) hoặc bản sao hộ chiếu (đối với trường hợp xin mang ngoại tệ).

3. Người được Công dân Việt Nam uỷ quyền mang ngoại tệ cho thân nhân đang học tập ở nước ngoài thì ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này, phải nộp thêm các giấy tờ sau:

a. Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân của người uỷ quyền;

b. Giấy uỷ quyền;

c. Bản sao hộ chiếu của người được uỷ quyền.

4. Công dân Việt Nam có thể uỷ quyền cho Doanh nghiệp có chức năng tư vấn, dịch vụ du học liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để xin chuyển ngoại tệ. Hồ sơ xin chuyển ngoại tệ gồm:

a. Văn bản của doanh nghiệp xin chuyển ngoại tệ. Văn bản phải bao gồm những nội dung sau:

- Danh sách người đi học;

- Số lượng ngoại tệ xin chuyển cho từng người đi học;

- Nơi chuyển ngoại tệ đến của từng người đi học.

b. Giấy thông báo của cơ sở đào tạo nước ngoài về chi phí của từng người đi học. Trường hợp thông báo không ghi rõ chi phí của từng người đi học, doanh nghiệp phải gửi kèm Thư chấp nhận học của cơ sở đào tạo nước ngoài đó hoặc giấy tờ chứng minh đang học tập ở nước ngoài;

c. Bản sao hộ chiếu (đối với trường hợp chưa đi học);

d. Hợp đồng uỷ quyền giữa Công dân Việt Nam và doanh nghiệp về việc Công dân Việt Nam uỷ quyền cho doanh nghiệp làm các thủ tục chuyển ngoại tệ;

đ. Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với các trường hợp xin phép lần đầu).

Điều 6. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích chữa bệnh ở nước ngoài:

1. Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ để thanh toán tiền viện phí, tiền ăn ở, sinh hoạt và chi phí khác có liên quan trong quá trình chữa bệnh ở nước ngoài thì được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ trên cơ sở nộp các loại giấy tờ sau:

a. Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);

b. Giấy tiếp nhận khám, chữa bệnh của cơ sở chữa bệnh nước ngoài hoặc Giấy giới thiệu ra nước ngoài chữa bệnh của cơ sở chữa bệnh trong nước;

c. Giấy thông báo chi phí hoặc dự tính chi phí của cơ sở chữa bệnh nước ngoài

d. Bản sao hộ chiếu của người bệnh.

Mức ngoại tệ được chuyển, mang ra nước ngoài căn cứ vào mức chi phí theo giấy thông báo chi phí của cơ sở chữa bệnh nước ngoài.

Trường hợp cơ sở chữa bệnh nước ngoài không có thông báo về tiền ăn, ở, sinh hoạt và các chi phí có liên quan thì ngoài số tiền viện phí đã được thông báo, Công dân Việt Nam được chuyển, mang thêm tối đa không quá 10.000 USD đối với một người bệnh cho một lần đi chữa bệnh.

Trường hợp chưa có giấy thông báo chi phí của cơ sở chữa bệnh nước ngoài, Công dân Việt Nam được mang số tiền 10.000 USD nói trên để trang trải các chi phí ban đầu, sau đó phải làm việc với cơ sở chữa bệnh nước ngoài để có Giấy thông báo chi phí làm cơ sở chuyển, mang ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

2. Trường hợp Công dân Việt Nam chuyển, mang ngoại tệ cho thân nhân đang chữa bệnh ở nước ngoài thì ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này, phải nộp thêm các loại giấy tờ sau:

a. Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân;

b. Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp xin chuyển ngoại tệ) hoặc bản sao hộ chiếu (đối với trường hợp xin mang ngoại tệ).

3. Người được Công dân Việt Nam uỷ quyền mang ngoại tệ cho thân nhân đang chữa bệnh ở nước ngoài thì ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này, phải nộp thêm các loại giấy tờ sau:

a. Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân của người uỷ quyền;

b. Giấy uỷ quyền;

c. Bản sao hộ chiếu của người được uỷ quyền.

Điều 7. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài:

Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ để trả các loại phí, lệ phí (phí hội viên, phí xét hồ sơ, phí visa và các loại phí, lệ phí khác) cho nước ngoài thì được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ trên cơ sở nộp các loại giấy tờ sau:

1. Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);

2. Giấy thông báo chi phí của nước ngoài;

3. Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp xin chuyển ngoại tệ) hoặc bản sao hộ chiếu (đối với trường hợp xin mang ngoại tệ).

Mức ngoại tệ được chuyển, mang ra nước ngoài căn cứ vào mức chi phí do phía nước ngoài thông báo.

Điều 8. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài:

1. Công dân Việt Nam đi công tác ở nước ngoài có nhu cầu chuyển ngoại tệ được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển ngoại tệ trên cơ sở xuất trình các loại giấy tờ sau:

Đơn xin chuyển ngoại tệ (Phụ lục I);

Giấy thông báo chi phí của nước ngoài;

c. Bản sao giấy chứng minh nhân dân.

Mức ngoại tệ được phép chuyển ra nước ngoài căn cứ vào mức chi phí do phía nước ngoài thông báo.

2. Công dân Việt Nam đi du lịch, thăm viếng ở nước ngoài có nhu cầu mang ngoại tệ được mang tối đa không quá mức phải khai báo Hải quan cho một lần xuất cảnh và không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.

Điều 9. Chuyển, mang ngoại tệ để trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài:

1. Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ để trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài được liên hệ với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ trên cơ sở nộp các loại giấy tờ sau:

Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);

b. Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân;

c. Giấy tờ chứng minh người hưởng trợ cấp đang ở nước ngoài;

d. Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp xin chuyển ngoại tệ) hoặc bản sao hộ chiếu (đối với trường hợp xin mang ngoại tệ).

2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp Giấy phép chuyển, mang ngoại tệ một lần trong một năm cho Công dân Việt Nam có nhu cầu trợ cấp cho thân nhân nhưng tối đa không quá 5.000 USD cho một người hưởng trợ cấp.

Điều 10. Chuyển, mang ngoại tệ cho người thừa kế ở nước ngoài:

1. Công dân Việt Nam đại diện cho người thừa kế ở nước ngoài được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ trên cơ sở nộp các loại giấy tờ sau:

a. Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);

b. Bản chính hoặc bản sao công chứng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chia thừa kế hoặc di chúc, văn bản thoả thuận giữa những người thừa kế hợp pháp;

c. Văn bản uỷ quyền của người thừa kế (có công chứng, chứng thực) hoặc tài liệu chứng minh tư cách đại diện theo pháp luật của người xin chuyển, mang ngoại tệ.

d. Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp xin chuyển ngoại tệ) hoặc bản sao hộ chiếu (đối với trường hợp xin mang ngoại tệ).

2. Công dân Việt Nam đại diện cho người thừa kế ở nước ngoài được chuyển, mang mỗi năm tối đa không quá 10.000 USD hoặc 20% số tiền nếu tổng số tiền được thừa kế lớn hơn 50.000 USD. Trường hợp số tiền xin chuyển, mang lớn hơn 50.000 USD, Công dân Việt Nam phải xuất trình giấy tờ chứng minh thực có số tiền xin chuyển cho mục đích thừa kế.

Số tiền còn lại (bằng đồng Việt nam hoặc ngoại tệ), công dân Việt Nam được gửi vào Ngân hàng được phép để chuyển dần (bao gồm gốc và lãi phát sinh) trong các năm tiếp theo, theo phương thức Lệnh chuyển tiền định kỳ đã được thoả thuận giữa Ngân hàng được phép và người có yêu cầu chuyển ngoại tệ nhưng mỗi năm tối đa không quá mức quy định trên. Trường hợp gửi vào Ngân hàng được phép bằng đồng Việt Nam, Công dân Việt Nam được mua ngoại tệ theo tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng được phép tại thời điểm chuyển ngoại tệ theo thoả thuận giữa Ngân hàng được phép và người có yêu cầu chuyển ngoại tệ trong Lệnh chuyển tiền định kỳ.

Điều 11. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi định cư ở nước ngoài:

1. Công dân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ trên cơ sở xuất trình các loại giấy tờ sau:

a. Đơn xin chuyển, mang ngoại tệ (Phụ lục I);

b. Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép định cư kèm theo bản dịch có xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc giấy tờ chứng minh Công dân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài;

c. Bản sao hộ chiếu của người xuất cảnh định cư.

2. Công dân Việt Nam được chuyển, mang mỗi năm tối đa không quá 10.000 USD cho một người xuất cảnh định cư hoặc 20% số tiền cho một người xuất cảnh định cư nếu tổng số tiền chuyển, mang lớn hơn 50.000 USD. Trường hợp xin chuyển, mang trên 50.000 USD, Công dân Việt Nam phải xuất trình giấy tờ chứng minh thực có số tiền xin chuyển cho mục đích định cư.

Số tiền còn lại (bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ), công dân Việt Nam được gửi vào Ngân hàng được phép để chuyển dần (bao gồm gốc và lãi phát sinh) trong các năm tiếp theo, theo phương thức Lệnh chuyển tiền định kỳ đã được thoả thuận giữa Ngân hàng được phép và người có yêu cầu chuyển ngoại tệ nhưng mỗi năm tối đa không quá mức quy định trên. Trường hợp gửi vào Ngân hàng được phép bằng đồng Việt Nam, Công dân Việt Nam được mua ngoại tệ theo tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng được phép tại thời điểm chuyển ngoại tệ theo thoả thuận giữa Ngân hàng được phép và người có yêu cầu chuyển ngoại tệ trong Lệnh chuyển tiền định kỳ.

Chương 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Thẩm quyền cho phép công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài:

Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ cho các mục đích quy định tại Điều 1 Quy định này đối với ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi, ngoại tệ gửi tiết kiệm, ngoại tệ tự cất giữ, ngoại tệ mua của Ngân hàng được phép thì được liên hệ với Ngân hàng theo thẩm quyền quy định dưới đây để làm thủ tục chuyển, mang ngoại tệ:

1. Ngân hàng được phép: Tổng Giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng được phép hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) uỷ quyền được xem xét cho phép công dân Việt nam được mua, chuyển ngoại tệ đối với trường hợp xin mua, chuyển ngoại tệ dưới mức phải khai báo Hải quan (trừ trường hợp trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài).

2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp phép cho công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn chuyển, mang ngoại tệ đối với trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ từ mức phải khai báo Hải quan trở lên và trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ để trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài.

3. Những trường hợp xin chuyển, mang ngoại tệ không thuộc các mục đích quy định tại Điều 1 Quy định này, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ, xem xét và gửi kiến nghị (kèm hồ sơ) về Vụ Quản lý ngoại hối- Ngân hàng Nhà nước Trung ương để trình Thống đốc giải quyết.

Điều 13. Kiểm tra hồ sơ

1. Bán và chuyển ngoại tệ:

a. Khi bán và chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam với số lượng dưới mức phải khai báo Hải quan, Ngân hàng được phép có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ cho từng mục đích nêu tại Chương II Quy định này.

b. Khi bán, chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam với số lượng từ mức phải khai báo Hải quan trở lên, Ngân hàng được phép phải căn cứ vào Giấy phép chuyển ngoại tệ do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp.

Trường hợp công dân Việt Nam phải sử dụng Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp để mua, chuyển ngoại tệ nhiều lần, tại nhiều Ngân hàng được phép thì khi bán, chuyển ngoại tệ cho Công dân Việt Nam, các Ngân hàng được phép phải ghi số lượng ngoại tệ đã bán, chuyển và đóng dấu lên Giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp. Tổng số ngoại tệ mua, chuyển tại các Ngân hàng phải nằm trong phạm vi số ngoại tệ được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cho phép.

2. Bán ngoại tệ tiền mặt:

a. Khi bán ngoại tệ tiền mặt cho Công dân Việt Nam với số lượng dưới mức phải khai báo Hải quan, Ngân hàng được phép có trách nhiệm kiểm tra hộ chiếu và chứng từ vận chuyển hành khách và phải ghi số ngoại tệ đã bán và đóng dấu lên cuống chứng từ vận chuyển hành khách.

b. Khi bán ngoại tệ tiền mặt cho Công dân Việt Nam với số lượng từ mức phải khai báo Hải quan trở lên, Ngân hàng được phép phải căn cứ vào Giấy phép mang ngoại tệ do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp.

Trường hợp công dân Việt Nam phải sử dụng Giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp để mua ngoại tệ nhiều lần, tại nhiều Ngân hàng được phép thì khi bán ngoại tệ cho Công dân Việt Nam, các Ngân hàng được phép phải ghi số lượng ngoại tệ đã bán và đóng dấu lên Giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp. Tổng số ngoại tệ mua tại các Ngân hàng phải nằm trong phạm vi số ngoại tệ được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cho phép.

Điều 14. Thời hạn cấp giấy phép:

Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng được phép hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (theo thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy định này) duyệt hoặc cấp phép cho công dân Việt Nam chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài. Trường hợp từ chối, phải thông báo lý do từ chối cho người có yêu cầu biết.

Điều 15. Đăng ký mẫu dấu, chữ ký

Các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải đăng ký mẫu dấu, chữ ký của người được quyền cấp giấy phép cho Công dân Việt Nam mang ngoại tệ cho Tổng Cục Hải quan để theo dõi và giám sát.

Điều 16. Chế độ báo cáo

1. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, các Ngân hàng được phép báo cáo về tình hình bán, chuyển ngoại tệ cho công dân Việt Nam (Phụ lục V) cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn.

2. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 30 của tháng cuối quý, các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình cấp Giấy phép mang, chuyển ngoại tệ và tình hình bán, chuyển ngoại tệ cho công dân Việt Nam trên địa bàn (Phụ lục VI) cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối).

Điều 17. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Bổ sung, sửa đổi Quy định

Việc bổ sung, sửa đổi Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

PHỤ LỤC I

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN XIN CHUYỂN, MANG NGOẠI TỆ RA NƯỚC NGOÀI

Kính gửi:.........................................................

Tôi là: ................................................................................................

CMND số:..................................Cấp ngày...............Tại.....................

Nơi thường trú:...................................................................................

Hộ chiếu số (nếu có):...........................Ngày cấp:..............................

Đề nghị Cơ quan xem xét và cho phép tôi ..............( chuyển qua ngân hàng, mang theo người) ngoại tệ ra nước ngoài với số lượng : Bằng số: ...............

Bằng chữ:............................................................................................

Mục đích: ............................................................................................

Nơi chuyển ngoại tệ đến (nếu chuyển qua Ngân hàng):......................

.............................................................................................................

.............................................................................................................

.............................................................................................................

.............................................................................................................

Tôi xin cam đoan chấp hành đúng các quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước, nếu vi phạm tôi sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Thành phố (tỉnh)...., ngày.... tháng.... năm....

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Số điện thoại liên lạc:

PHỤ LỤC II

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VN

Chi nhánh................

-----------------------

Số:........../

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

......, ngày... tháng... năm.....

GIẤY PHÉP CHUYỂN NGOẠI TỆ
(Áp dụng cho các trường hợp chuyển ngoại tệ cho các mục đích đi học, chữa bệnh, trả phí, trợ cấp)

Ông (Bà) : ................................................................................................

CMND số:..................................Cấp ngày...............Tại............................

Nơi thường trú:..........................................................................................

Hộ chiếu số: ...........................................Quốc tịch:.................................

được liên hệ với các Ngân hàng được phép để chuyển số ngoại tệ sau:

Bằng số: ...................................................................................................

Bằng chữ...................................................................................................

Nơi chuyển ngoại tệ đến:..........................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

Giấy phép này có hiệu lực đến hết ngày: .................................................

Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố

(Ký tên & đóng dấu)

Nơi nhận:

Cá nhân được cấp GP;

Lưu.

PHẦN THEO DÕI CHUYỂN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG ĐƯỢC PHÉP

Tên ngân hàng chuyển ngoại tệ

Số ngoại tệ đã chuyển

Số ngoại tệ còn được chuyển

Dấu và chữ ký của người có thẩm quyền

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC III

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VN

Chi nhánh................

-----------------------

Số:........../

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

......, ngày... tháng... năm.....

GIẤY PHÉP CHUYỂN NGOẠI TỆ
(Áp dụng cho các trường hợp chuyển ngoại tệ cho các mục đích chuyển thừa kế, đi định cư)

Ông (Bà) : .................................................................................................

CMND số:..................................Cấp ngày...............Tại............................

Nơi thường trú:..........................................................................................

Hộ chiếu số: ...........................................Quốc tịch:..................................

được liên hệ với một Ngân hàng được phép để chuyển số ngoại tệ sau:

Bằng số: ..........................................

Bằng chữ....................................................................................................

Theo số chuyển qua từng năm như sau:

Năm thứ nhất:............................................................................................

Năm thứ hai:..............................................................................................

Năm thứ ba:...............................................................................................

Năm thứ tư:...............................................................................................

Năm thứ năm:...........................................................................................

Giấy phép này có hiệu lực đến hết ngày: ............................................

Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố

(ký tên & đóng dấu)

Nơi nhận:

Cá nhân được cấp GP;

Lưu.

PHỤ LỤC IV

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VN

Chi nhánh................

-----------------------

Số:........../

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

......, ngày... tháng... năm.....

GIẤY PHÉP MANG NGOẠI TỆ

Cho phép Ông (Bà) : ..................................................................................

Nơi thường trú:......... ..................................................................................

Hộ chiếu số: ...........................................Quốc tịch:....................................

được mang số ngoại tệ dưới đây

....................................................................................................................

qua cửa khẩu: .............................................................................................

Ông (Bà).............................. phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý ngoại hối trong việc mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài.

Giấy phép này có hiệu lực đến hết ngày: ..................................................

Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố

(ký tên & đóng dấu)

Nơi nhận:

Cá nhân được cấp GP;

Lưu.

PHẦN THEO DÕI BÁN NGOẠI TỆ TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG ĐƯỢC PHÉP

Tên ngân hàng bán ngoại tệ

Số ngoại tệ đã bán

Số ngoại tệ còn được mua

Dấu và chữ ký của người có thẩm quyền

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC V

NGÂN HÀNG........................

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

......, ngày... tháng... năm.....

Kính gửi: Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.........

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH BÁN, CHUYỂN NGOẠI TỆ RA NƯỚC NGOÀI CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM

(Quý.......... năm..........)

Mục đích

Số lượng ngoại tệ bán

(quy ra USD)

Số ngoại tệ chuyển

(quy ra USD)

 

 

Chuyển theo GP của NHNN

Chuyển theo thẩm quyền của NH được phép

Tổng số

1. Đi học

 

 

 

 

2. Chữa bệnh

 

 

 

 

3. Thừa kế

 

 

 

 

4. Định cư

 

 

 

 

5. Trợ cấp

 

 

 

 

6. Công tác, du lịch, thăm viếng, trả phí

 

 

 

 

7. Mục đích khác được Thống đốc cho phép

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

Lập bảng

Kiểm soát

Giám đốc

(ký tên & đóng dấu)

PHỤ LỤC VI

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VN

Chi nhánh................

-----------------------

Số:........../

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

......, ngày... tháng... năm.....

Kính gửi : Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân hàng Nhà nước

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH CẤP GIẤY PHÉP CHUYỂN, MANG NGOẠI TỆ VÀ TÌNH HÌNH BÁN, CHUYỂN NGOẠI TỆ RA NƯỚC NGOÀI CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM

(Quý......... năm..........)

I. TÌNH HÌNH CẤP GIẤY PHÉP:

Mục đích

Cấp giấy phép mang ngoại tệ

Cấp giấy phép chuyển ngoại tệ

 

Số lượng GP

Số tiền (quy USD)

Số lượng GP

Số tiền (quy USD)

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

II. TÌNH HÌNH BÁN, CHUYỂN NGOẠI TỆ:

Mục đích

Số lượng ngoại tệ bán (quy ra USD)

Số ngoại tệ chuyển

(quy ra USD)

 

 

Chuyển theo GP của NHNN

Chuyển theo thẩm quyền của NH được phép

Tổng số

1. Đi học

 

 

 

 

2. Chữa bệnh

 

 

 

 

3. Thừa kế

 

 

 

 

4. Định cư

 

 

 

 

5. Trợ cấp

 

 

 

 

6. Công tác, du lịch, thăm viếng, trả phí

 

 

 

 

7. Mục đích khác được Thống đốc cho phép

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố

(ký tên & đóng dấu)

THE STATE BANK
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------

No: 1437/2001/QD-NHNN

Hanoi, November 19, 2001

DECISION

ISSUING THE REGULATION ON THE PURCHASE, TRANSFER AND BRINGING OF FOREIGN CURRENCIES OVERSEAS BY RESIDENTS BEING VIETNAMESE CITIZENS

THE STATE BANK GOVERNOR

Pursuant to Vietnam State Bank Law No.01/1997/QH10 of December 12, 1997;
Pursuant to the Government’s Decree No.15/1993/ND-CP of March 2, 1993 on the tasks, powers and State management responsibility of the ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government’s Decree No.63/1998/ND-CP of August 17, 1998 on foreign exchange management;
At the proposal of the director of the Foreign Exchange Management Department,

DECIDES:

Article 1.- To issue together with this Decision the Regulation on the purchase, transfer and bringing of foreign currencies overseas by residents being Vietnamese citizens.

Article 2.- This Decision takes effect as from January 1, 2002. The provisions of Section I, Chapter IV, Part III and Section I, Chapter V, Part IV, of the State Bank’s Circular No.01/1999/TT-NHNN7 of April 16, 1999 guiding the implementation of the Government’s Decree No.63/1998/ND-CP of August 17, 1998 on foreign exchange management and Clause 1, Article 1 of the State Bank Governor’s Decision No.19/2001/QD-NHNN of January 12, 2001 authorizing the director of the State Bank’s Ho Chi Minh City branch to carry out a number of foreign exchange management tasks in the southern provinces and cities are no longer effective.

Article 3.- The directors of the Office and the Foreign Exchange Management Department and the heads of the units under the State Bank, the directors of the State Bank’s branches in the provinces and centrally-run cities as well as the general directors (directors) of the licensed banks shall have to implement this Decision.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Duong Thu Huong

 

REGULATION

ON THE PURCHASE, TRANSFER AND BRINGING OF FOREIGN CURRENCIES OVERSEAS BY RESIDENTS BEING VIETNAMESE CITIZENS
(Issued together with the State Bank Governor’s Decision No.1437/2001/QD-NHNN of November 19, 2001)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Governing scope

This Regulation governs the purchase, transfer and bringing of foreign currencies overseas by residents being Vietnamese citizens (hereafter called Vietnamese citizens) for use for the following purposes:

1. To cover expenses for the study or medical treatment of their own or their relatives;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. To pay charges of different kinds to foreign parties;

4. To support their relatives overseas;

5. To transfer money of inheritance to their heirs overseas;

6. To settle down in foreign countries.

Article 2.- Term interpretation

In this Regulation the following words and phrases shall be construed as follows:

1. Foreign currencies mean currencies of foreign countries. In this document, foreign currency amounts to be purchased, transferred or brought overseas are prescribed in US dollar. Where Vietnamese citizens wish to transfer or bring overseas other foreign currencies, such shall be converted into US dollar with equivalent value.

2. Foreign currency purchase means the use Vietnam dong by Vietnamese citizens to purchase foreign currencies at the licensed banks for the purposes specified in Article 1 on the basis of presenting papers prescribed in this Regulation.

3. Foreign currency transfer means the transfer of foreign currencies overseas by Vietnamese citizens through the licensed banks.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. Customs-declaration level means the amount of foreign currency in cash set by the State Bank Governor in each period for citizens to bring along upon their entry or exit. Individuals bringing foreign currency amounts beyond this prescribed limit shall have to declare with the border-gate customs offices.

6. Foreign currency-transfer permit means the permit granted by the State Bank to a Vietnamese citizen who transfers overseas a foreign currency amount from the customs-declaration level upward. This permit shall be used for foreign currency purchase at or transfer through the licensed banks.

7. Foreign currency-bringing permit means the permit granted by the State Bank to a Vietnamese citizen who brings overseas a foreign currency amount from the customs-declaration level upward, for the whole foreign currency amount he/she brings along on exit. This permit shall be used for foreign currency-cash purchase at the licensed banks and presented to border-gate customs offices when foreign currencies are brought through border gates.

8. Relatives include natural parents, foster parents, wife or husband, natural children, adoptive children and siblings of a Vietnamese citizen who applies for foreign currency transfer or bringing.

9. Papers proving the family relationship mean one of the following papers: copy of the birth certificate, copy of the household registration book, copy of the marriage registration certificate, written certification of the managing agency or local administration proving the family relationship. For adoptive parents and children, they must obtain certifications of competent State management bodies as prescribed by law.

10. Expense notice means one of the following papers: document, voucher or invoice issued by the foreign party, notifying expenses related to study, medical examination and/or treatment and other expenses in form of original, copy or facsimile. A written notice must be translated into Vietnamese. When necessary, the banks may request Vietnamese citizens to present original notices.

11. Periodic money order means the written request made by a Vietnamese citizen to a licensed bank for the transfer of a certain foreign currency amount from his/her own account to another account overseas at a given time point in the year. Upon transferring foreign currencies to their heirs or for the purpose of settling down overseas, Vietnamese citizens shall have to submit dossiers of application for foreign currency transfer only once for the whole foreign currency amount to be transferred. The subsequent transfers shall be effected according to the periodic money orders already agreed upon between Vietnamese citizens and the licensed banks without having to apply for permission of the State Bank.

Article 3.- Sources of foreign currencies to be transferred or brought overseas

Vietnamese citizens who are permitted by the banks with competence prescribed in Article 12 of this Regulation to transfer or bring overseas foreign currencies for the purposes mentioned in Article 1 of this Regulation may use foreign currencies available on their deposit or savings accounts or foreign currencies stored by themselves or purchased from the licensed banks for transfer or bringing overseas.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. For amounts below the customs-declaration level: Vietnamese citizens wishing to use foreign currencies for the purposes mentioned in Article 1 of this Regulation may contact licensed banks and present relevant papers in order to:

a/ Transfer foreign currencies from their deposit or savings accounts or foreign currencies stored by themselves;

b/ Purchase foreign currencies from licensed banks and transfer them overseas;

c/ Purchase foreign currencies in cash to bring overseas.

2. From the customs-declaration level upward: Vietnamese citizens wishing to use foreign currencies for the purposes mentioned in Article 1 of this Regulation shall have to contact the State Bank with competence prescribed in Article 12 of this Regulation so as to apply for foreign currency transfer or bringing. On the basis of foreign currency-transfer or -bringing permits granted by the State Bank, Vietnamese citizens may:

a/ In cases where they are granted foreign currency-transfer permits, Vietnamese citizens may contact the licensed banks to:

- Transfer foreign currencies from foreign currency sources available on their deposit or savings accounts or stored by themselves;

- Purchase and transfer foreign currencies.

b/ In cases where they are granted foreign currency-bringing permits, Vietnamese citizens may:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Contact the licensed banks for purchase of foreign currencies in cash to bring overseas.

3. Based on their available foreign currency sources, the licensed banks shall consider and have the right to decide on foreign currency amounts to be sold to Vietnamese citizens for transfer or bringing overseas for the purposes prescribed in Article 1 of this Regulation.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 5.- Transfer, bringing of foreign currencies for study overseas

1. Vietnamese citizens who wish to transfer or bring foreign currencies overseas for the payment of tuition fees, accommodation and meal as well as other expenses arising in the course of their own study overseas may contact the banks with competence prescribed in Article 12 of this Regulation so as to fill in the foreign currency-transfer or-bringing procedures on the basis of submitting the following papers:

a/ The application for foreign currency transfer or bringing;

b/ The written expense notice of the overseas school or training establishment (hereafter called training establishment) to the trainee. In cases where the notice is not sent directly to the trainee, such trainee-Vietnamese citizen shall have to submit a letter of study acceptance of the overseas training establishment or paper(s) proving that he/she is studying overseas.

c/ The copy of the applicant’s passport.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



In cases where the training establishment does not issue any notice on meal, accommodation, subsistence and relevant expenses, each Vietnamese citizen-trainee shall, in addition to the already notified tuition fee amount, be allowed to transfer or bring overseas no more than USD 5,000 for each school year.

2. Vietnamese citizens who wish to transfer or bring foreign currencies to their relatives studying overseas shall, in addition to the papers prescribed at Points a and b, Clause 1 of this Article, have to submit the following papers:

a/ The papers proving their family relationship;

b/ The copies of their identity cards (for cases of applying for foreign currency transfer) or passports (for cases of applying for foreign currency bringing).

3. Persons who are authorized by Vietnamese citizens to bring foreign currencies to their relatives studying overseas shall, in addition to the papers prescribed at Points a and b, Clause 1 of this Article, have to submit the following papers:

a/ The papers proving their family relationship with the authorizers;

b/ The written authorizations;

c/ The copies of the authorized persons passports.

4. Vietnamese citizens may authorize enterprises with function of providing overseas study consultancy and services to contact the banks with competence prescribed in Article 12 of this Regulation in order to apply for foreign currency transfer. A dossier of application for foreign currency transfer includes:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The list of the overseas trainees;

- The foreign currency amount requested to be transferred to each of the overseas trainees;

- Each trainee’s address for foreign currency transfer.

b/ The overseas training establishment’s written notice on expenses of each trainee. In cases where such a notice fails to specify such trainee’s expenses, the enterprise shall have to attach the letter of study acceptance of the overseas training establishment or paper(s) proving that the trainee is studying overseas;

c/ The copies of the trainees’ passports (for those who have not yet left for study);

d/ The authorization contracts made between Vietnamese citizens and the enterprise whereby Vietnamese citizens authorize the enterprise to fill in the foreign currency- transfer procedures;

e/ The notarized copy of the business registration certificate (for case of the first-time application for permits).

Article 6.- Transfer, bringing of foreign currencies overseas for medical treatment purpose

1. Vietnamese citizens who wish to transfer or bring foreign currencies overseas for the payment of hospital fees, accommodation, meal and subsistence as well as relevant expenses arising in the course of their medical treatment overseas may contact the banks with competence prescribed in Article 12 of this Regulation in order to fill in the foreign currency-transfer or -bringing procedures, on the basis of submitting the following papers:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ The paper of acceptance for medical examination and/or treatment, issued by the overseas medical treatment establishment or the written recommendation to overseas medical treatment issued by a domestic medical treatment establishment;

c/ The written notice on the expenses or expense estimates made by the overseas medical treatment establishment;

d/ The copy of the patient’s passport.

The foreign currency amount to be transferred or brought overseas shall be based on the expense amount notified by the overseas medical treatment establishment.

In cases where the overseas medical treatment establishment does not issue any notice on the meal, accommodation, subsistence as well as relevant expenses, a Vietnamese citizen-patient shall, in addition to the already notified hospital fee amount, be allowed to transfer or bring overseas no more than USD 10,000 each time he/she goes abroad for medical treatment.

In cases where the expense notice of the overseas medical treatment establishment is not yet available, the Vietnamese citizen may bring overseas an amount of USD 10,000 as mentioned above in order to cover the initial expenses, then have to work with the overseas medical treatment establishment to acquire a written expense notice, which shall serve as a basis for foreign currency transfer or bringing as prescribed in Clause 2 or 3 of this Article.

2. In cases where Vietnamese citizens transfer or bring foreign currencies to their relatives who are undergoing medical treatment overseas, they shall, in addition to the papers prescribed at Points a and b, Clause 1 of this Article, have to submit the following papers:

a/ The papers proving their family relationship;

b/ The copies of their identity cards (for cases of applying for foreign currency transfer) or passports (for cases of applying for foreign currency bringing).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ The papers proving their family relationship with the authorizers;

b/ The written authorizations;

c/ The copies of the authorized persons passports.

Article 7.- Transfer, bringing of foreign currencies overseas for payment of charges and fees to foreign parties

Vietnamese citizens who wish to transfer or bring foreign currencies overseas for the payment of charges and fees (membership fees, dossier-consideration charges, visa fee as well as other charges and fees) to foreign parties may contact the banks with competence prescribed in Article 12 of this Regulation in order to fill in the foreign currency-transfer or-bringing procedures, on the basis of submitting the following papers:

1. The application for foreign currency transfer or bringing;

2. The foreign party’s written notice on expenses;

3. The copy of the applicant’s identity card (for cases of applying for foreign currency transfer) or passport (for cases of applying for foreign currency bringing).

The foreign currency amount to be transferred or brought overseas shall be based on the expense amount notified by the foreign party.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Vietnamese citizens who make working trips overseas and wish to transfer overseas or bring along foreign currencies may contact the banks with competence prescribed in Article 12 of this Regulation for filling in the foreign currency-transfer or -bringing procedures, on the basis of presenting the following papers:

a/ The application for foreign currency transfer or bringing;

b/ The foreign party’s written notice on expenses;

c/ The copy of the applicant’s identity card.

The foreign currency amount to be transferred or brought overseas shall be based on the expense amount notified by the foreign party.

2. Vietnamese citizens who go on overseas tours or visits and wish to bring along foreign currencies, may each bring along an amount not exceeding the customs-declaration level upon each exit without having to ask for permission of the State Bank.

Article 9.- Transfer or bringing of foreign currencies to support relatives overseas

1. Vietnamese citizens who wish to bring a foreign currency amount of the customs-declaration level upward or transfer foreign currencies to support their relatives overseas may contact the State Bank’s provincial/municipal branches in the relevant localities for filling in the foreign currency -transfer or -bringing procedures, on the basis of submitting the following papers:

a/ The application for foreign currency transfer or bringing permit;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ The paper(s) proving that the support beneficiary is residing overseas;

d/ The copy of the applicant’s identity card (for cases of applying for foreign currency transfer) or passport (for cases of applying for foreign currency bringing).

2. The State Bank’s provincial/municipal branches shall grant foreign currency-transfer or -bringing permits once a year to Vietnamese citizens who want to support their relatives but the foreign currency amount to be transferred or brought to a support beneficiary must not exceed USD 5,000.

Article 10.- Transfer or bringing of foreign currencies to heirs overseas

1. Vietnamese citizens who represent heirs overseas may contact the banks with competence prescribed in Article 12 of this Regulation for filling in the foreign currency-transfer or -bringing procedures on the basis of submitting the following papers:

a/ The application for foreign currency transfer or bringing;

b/ The original or notarized copies of the competent agency’s document on the inheritance division or testament and the written agreement between the lawful heirs;

c/ The written authorization of the heir (notarized or authenticated) or document proving the representative-at-law capacity of the applicant for foreign currency transfer or bringing;

d/ The copy of the applicant’s identity card (for cases of applying for foreign currency transfer) or passport (for cases of applying for foreign currency bringing).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The remaining sum (in Vietnam dong or a foreign currency) may be deposited by the Vietnamese citizen at a licensed bank for gradual transfers (both principal and arising interests) in the subsequent years by the mode of periodic money order as already agreed upon between the licensed bank and the applicant for foreign currency transfer, but the money amount to be transferred each year must not exceed the above-prescribed level. In cases where the money is deposited in Vietnam dong at the licensed bank, the Vietnamese citizen can buy foreign currency at the selling rate announced by that bank at the time of transferring foreign currency as already agreed upon between the licensed bank and the foreign currency-transfer applicant in the periodic money order.

Article 11.- Transfer or bringing of foreign currencies overseas for permanent residence purposes

1. Vietnamese citizens who are allowed to settle down overseas and wish to transfer overseas or bring along foreign currencies may contact the banks with competence prescribed in Article 12 of this Regulation for filling in the foreign currency-transfer or -bringing procedures on the basis of presenting the following papers:

a/ The application for foreign currency transfer or bringing;

b/ The copy of the overseas competent agency’s document, allowing the permanent residence, attached with the translation thereof certified by the translating body or paper(s) proving that the Vietnam citizen is allowed to settle down overseas;

c/ The copy of passport of the person on exit for permanent settlement overseas.

2. Vietnamese citizens on exit for permanent residence overseas may each transfer or bring along each year no more than USD 10,000 or 20% of the total money amount to be transferred or brought overseas if this amount is larger than USD 50,000. In case of applying for the transfer or bringing of more than USD 50,000 overseas, the concerned Vietnamese citizen shall have to present paper(s) proving that he/she actually holds the money amount to be transferred or brought overseas for permanent residence purpose.

The remaining sum (in Vietnam dong or a foreign currency) may be deposited by the Vietnamese citizen at a licensed bank for gradual transfer (of both principal and arising interests) in the subsequent years by the mode of periodic money order as already agreed upon between the licensed bank and the foreign currency-transfer applicant, but the money amount transferred each year must not exceed the above-prescribed level. In cases where this sum is deposited in Vietnam dong at a licensed bank, the Vietnamese citizen can buy foreign currency at the selling rate announced by that bank at the time of transferring foreign currency as agreed upon between the licensed bank and the foreign currency-transfer applicant in the periodic money order.

Chapter III

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 12.- Competence to permit Vietnamese citizens to purchase, transfer or bring foreign currencies overseas

Vietnamese citizens who wish to transfer or bring foreign currencies overseas for the purposes prescribed in Article 1 of this Regulation, which are available on their deposit accounts, savings accounts or stored by themselves or purchased from licensed banks, may contact banks with competence prescribed below in order to fill in the foreign currency-transfer or -bringing procedures:

1. Licensed banks: The general directors (directors) of the licensed banks or the persons authorized by the general directors (directors) shall consider and permit Vietnamese citizens to purchase and transfer overseas foreign currency amounts below the customs-declaration level (except for cases of transferring support money to relatives overseas).

2. The State Bank’s branches in the provinces and centrally-run cities: The directors of the State Bank’s branches in the provinces and centrally-run cities shall issue permits to Vietnamese citizens residing in their respective localities to transfer or bring overseas foreign currency amounts from the customs-declaration level upward and for case of applying for foreign currency transfer to support relatives overseas with amounts below the customs-declaration level.

3. For cases of applying for foreign currency transfer or bringing for purposes other than those stipulated in Article 1 of this Regulation, the State Bank’s branches in the provinces and centrally-run cities shall receive dossiers, examine them and send their proposals (together with the dossiers) to the Foreign Exchange Management Department under the State Bank so that the latter submit them to the Governor for settlement.

Article 13.- Dossier examination

1. For the sale and transfer of foreign currencies:

a/ When selling or transferring foreign currencies to Vietnamese citizens with amounts below the customs-declaration level, the licensed banks shall have to examine dossiers for each of the purposes mentioned in Chapter II of this Regulation.

b/ When selling or transferring foreign currencies to Vietnamese citizens with amounts from the customs-declaration level upward, the licensed banks shall have to base themselves on the foreign currency-transfer permits issued by the State Bank’s provincial/municipal branches.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. For the sale of foreign currencies in cash:

a/ When selling foreign currencies in cash to Vietnamese citizens with amounts below the customs-declaration level, the licensed banks shall have to examine the latter’s passports and passenger-transportation coupons then inscribe the already sold foreign currency amounts and affix stamp on the counterfoils of the passenger-transportation coupons.

b/ When selling foreign currencies in cash to Vietnamese citizens with amounts from the customs-declaration level upwards, the licensed banks shall have to base themselves on the foreign currency-bringing permits issued by the State Bank’s provincial/municipal branches.

In cases where Vietnamese citizens have to use permits issued by State Bank’s provincial/municipal branches to purchase foreign currencies for many times, at many licensed banks, such licensed banks shall, when selling foreign currencies to Vietnamese citizens, have to inscribe the already sold foreign currency amounts and affix stamp on the permits issued by the State Bank’s provincial/municipal branches. The total foreign currency amount purchased at the licensed banks must not exceed the amount already approved by State Bank’s provincial/municipal branches.

Article 14.- Permit-issuing time limit

Within 10 (ten) working days after receiving valid dossier sets, the licensed banks or State Bank’s provincial/municipal branches (according to their competence provided for in Article 12 of this Regulation) shall approve or issue permits to Vietnamese citizens to transfer or bring foreign currencies overseas. In case of refusal, they must notify the applicants of the reasons therefor.

Article 15.- Registration of sample stamps and signatures

The State Bank’s branches in the provinces and centrally-run cities shall have to register sample stamps and signatures of the persons competent to issue permits to Vietnamese citizens to bring foreign currencies overseas, with the General Department of Customs for monitoring and supervision.

Article 16.- Reporting regime

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Quarterly, by the 30th of the last month of the quarter at the latest, the State Bank’s branches in the provinces and centrally-run cities shall sum up the situation on the granting of foreign currency-transfer and -bringing permits as well as the sale and transfer of foreign currencies to Vietnamese citizens in their respective localities and send reports thereon to the State Bank (the Foreign Exchange Management Department).

Article 17.- Handling of violations

Organizations and individuals violating this Regulation shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liabilities as prescribed by law.

Article 18.- Amendment, supplementation of Regulation

The amendment and supplementation of this Regulation shall be decided by the State Bank Governor.

 

 

FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Duong Thu Huong

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



FILE ATTACHED

 

 

 

;

Quyết định 1437/2001/QĐ-NHNN về mua, chuyển mang ngoại tệ ra nước ngoài của người cư trú là công dân Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành

Số hiệu: 1437/2001/QĐ-NHNN
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
Người ký: Dương Thu Hương
Ngày ban hành: 19/11/2001
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [2]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 1437/2001/QĐ-NHNN về mua, chuyển mang ngoại tệ ra nước ngoài của người cư trú là công dân Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [2]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [2]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…